Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của điều trị thay thế thận liên tục ở bệnh nhân hậu sản suy đa cơ quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.01 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ
CỦA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN LIÊN TỤC Ở BỆNH NHÂN
HẬU SẢN SUY ĐA CƠ QUAN
Trần Thanh Linh*, Trần Đình Phùng*, Phan Thị Xuân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của điều trị thay thế thận liên tục (CRRT)
ở bệnh nhân hậu sản suy đa cơ quan (SĐCQ).
Đối tượng: Bệnh nhân hậu sản nhập khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy (HSCC-BVCR) được
chẩn đoán suy đa cơ quan trong 2 năm 2009 và 2010.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả.
Kết quả: Trong 2 năm có 30 bệnh nhân hậu sản nhập khoa HSCC-BVCR, 25 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
SĐCQ đưa vào nhóm nghiên cứu, trong đó 10 bệnh nhân được điều trị bằng CRRT. Nguyên nhân dẫn đến
SĐCQ thường gặp ở bệnh nhân hậu sản là tăng huyết áp thai kỳ (48%), kế đến là băng huyết sau sanh (24%) và
nguyên nhân phối hợp của tăng huyết áp thai kỳ và băng huyết sau sanh (20%). Số cơ quan suy trung bình
3,3±1,2. Điểm APACHE II và SOFA ngày thứ nhất vào HSCC khá cao tương ứng là 21,9±9,3 và 12,7±3,8.
CRRT được thực hiện với kỹ thuật CVVH ở 40% số bệnh nhân, thời điểm bắt đầu lọc máu được tiến hành hầu
hết trong 24 giờ đầu nhập khoa HSCC (14,3±7,1 giờ), thời gian lọc trung bình 48,5±14,8 giờ, tuổi thọ trung bình
quả lọc 25,8±7,2 giờ. Kết quả cho thấy các chỉ số khám lâm sàng và cận lâm sàng đánh giá SĐCQ trước và sau
CRRT cải thiện có ý nghĩa. Tỉ lệ tử vong 24%, băng huyết sau sanh có bệnh cảnh nặng nhất với tỉ lệ tử vong lên
đến 50%.
Kết luận: Nguyên nhân dẫn đến SĐCQ nhiều nhất ở bệnh nhân hậu sản là tăng huyết áp thai kỳ và băng
huyết sau sanh. Số cơ quan suy trung bình 3,3±1,2. Điểm APACHE II và SOFA ngày thứ nhất vào HSCC
tương ứng là 21,9±9,3 và 12,7±3,8. CRRT được thực hiện ở 40% số bệnh nhân, trong 24 giờ đầu nhập khoa
HSCC. Tỉ lệ tử vong 24%. Cần có thêm những nghiên cứu để xác định chỉ định CRRT ở nhóm bệnh nhân hậu
sản có SĐCQ.
Từ khóa: Suy đa cơ quan, điều trị thay thế thận liên tục.



ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS, LABORATORY AND EFFECT OF CONTINUOUS RENAL
REPLACEMENT THERAPY FOR POSTPARTUM PATIENTS WITH MULTIPLE ORGAN
DYSFUNCTION SYNDROME.
Tran Thanh Linh, Tran Dinh Phung, Phan Thi Xuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 476 - 481
Objective: To observe clinical, laboratory characteristics and effect of Continuous Renal Replacement
Therapy for postpartum patients with Multiple Organ Dysfunction Syndrome.
Patients: Postpartrum patients were admitted to the ICU at Cho Ray hospital and diagnosed with MODS
in 2009-2010.
* Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCK1.Trần Thanh Linh ĐT: 0918168846

476

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

Methods: Retrospective observational study.
Results: For two years, there were 30 postpartum patients who were admitted to the ICU at Cho Ray
hospital, of them 25 met inclusion criteria and 10 patients in this group were received CRRT. The most common
cause of MODS in postpartum patients was pregnancy hypertension (48%), then postpartum hemorrhage (24%)
and combination of pregnancy hypertension and postpartum hemorrhage (20%). The average number of organ

failure was 3.3±1.2. APACHE II and SOFA score on the day of ICU admission were 21.9±9.3 and 12.7±3.8,
respectively. 40% of patients received CRRT with CVVH mode, most of the patients were initiated CRRT on the
first 24 hours of ICU admission (14.3±7.1), median time of hemofiltration was 48.5± 14.8 hours, median lifetime of a filter was 25.8±7.2 hours. The results showed a significant improvement on clinical and laboratory
criteria evaluating MODS at the time of pre-CRRT and post-CRRT. Mortality rate was 24%, postpartum
hemorrhage had the most serious illness with mortality rate was 50%.
Conclusions: The most common cause of MODS in postpartum patients was pregnancy hypertension and
then postpartum hemorrhage, the average number of organ failure was 3.3±1.2. APACHE II and SOFA score on
the day of ICU admission were 21.9±9.3 and 12.7±3.8, respectively. CRRT was performed on the first 24 hours of
ICU admission at 40% of the patients. Mortality rate was 24%. Further trials are needed to determine
indications and timing of CRRT in postpartum patients with MODS.
Key words: Multiple organ dysfunction syndrome, Continuous renal replacement therapy.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tỉ lệ bệnh nhân hậu sản điều trị tại khoa
HSCC ở các nước phát triển chỉ chiếm ≤ 2%,
nhưng tỉ lệ này lên đến ≥ 10% ở các nước đang
phát triển và có tỉ lệ tử vong cao(1,8,9). Tử vong mẹ
không những để lại ảnh hưởng nặng nề cho gia
đình và cộng đồng, mà còn phản ánh thực trạng
chăm sóc sức khỏe thai phụ và tình trạng kinh tế
xã hội của quốc gia. Hàng năm, khoa HSCCBVCR tiếp nhận một số bệnh nhân hậu sản nặng
từ các bệnh viện phụ sản, phần lớn là bệnh nhân
SĐCQ. Trong những năm qua, điều trị thay thế
thận liên tục (CRRT) được khuyến cáo áp dụng
sớm cho những bệnh nhân suy đa cơ quan(2,4),
tuy nhiên thời điểm cũng như chỉ định chưa
được xác định rõ. Vì thế chúng tôi thực hiện

nghiên cứu này như bước khảo sát đầu tiên, làm
cơ sở cho việc thực hiện những nghiên cứu tiếp
theo, nhằm đưa ra các chỉ định của CRRT dựa
trên y học bằng chứng cho nhóm bệnh nhân hậu
sản SĐCQ.

Thiết kế nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và hiệu quả của CRRT ở bệnh nhân hậu sản suy
đa cơ quan.

Hồi cứu mô tả.

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân hậu sản nhập vào khoa
HSCC-BVCR trong 2 năm 2009 và 2010 đáp ứng
đủ tiêu chuẩn SĐCQ. Chẩn đoán SĐCQ theo
tiêu chuẩn của hội Hồi Sức Cấp Cứu và hội lồng
ngực Hoa Kỳ(SCCM/ACCP) năm 1992.

Phương pháp tiến hành
Hồi cứu bệnh án để thu thập các dữ liệu:
tuổi mẹ, tuổi thai, số lần sanh, tiền sử bệnh lý
liên quan đến thai kỳ, tiền sử bệnh mạn tính,
chẩn đoán xác định lúc nhập khoa HSCC, các
thông số đánh giá suy đa cơ quan, điểm
APACHE II và SOFA ngày nhập khoa, các dữ
liệu liên quan đến CRRT, số ngày điều trị tại

khoa HSCC và nằm viện, tỉ lệ tử vong.
Điều trị thay thế thận liên tục:
• Máy Diapact-CRRT, Máy Frisma flex.
• Mode: CVVH.
• Đường vào tĩnh mạch: chủ yếu tĩnh mạch
bẹn.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

• Kháng đông: Heparin chỉnh liều theo

477


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học
APTT, theo dõi APTT mỗi 6 giờ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

• Màng lọc: High flux, Acute.
• Dịch lọc Hemosol hoặc tự pha.
• Dịch thay thế 35ml/kg/giờ.

Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần
mềm SPSS13.0. Giá trị p < 0,05 được xem có ý
nghĩa thống kê.


Trong 2 năm 2009 và 2010, có 30 bệnh nhân
hậu sản nhập khoa HSCC-BVCR, trong đó 25
trường hợp đủ tiêu chuẩn SĐCQ được đưa vào
nhóm nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu có
10 bệnh nhân được điều trị bằng CRRT chiếm
tỉ lệ 40%.

Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân và chẩn đoán chính
Đặc điểm
Tổng số ca
Nông thôn

Tất cả
25
22

Tăng HA thai kỳ
12(48%)
11

Chảy máu
6(24%)
5

Phối hợp
5(20%)
4

N.khuẩn
2(8%)

2

Thành phố

3

1

1

1

Tuổi
Tuổi thai (tuần)
Số lần sanh
Số ngày nằm ICU
Số ngày nằm viện
Điểm APACHE II

30,2±6,1
35,1±3
2,1±1
10,4±6,1
16,1±7,9
21,9±9,3

29,4±5
34,2±3
2,1±1
9,1±3

14,8±6,1
17,1±7,9

33,5±6,1
37,2±3,1
2,5±1
14±9,8
17,3±13,7
32,2±3

28,4±6,9
35,2±3
2,1±1
10,3±3
15,2±6,2
22,6±7,9

23,5±5
35,4±4,9
2
7,9±2,6
16,1±6
14,3±6

%TV APACHE II

44,7±27,9

Tỉ lệ tử vong mẹ


06(24%)

1(8,3%)

3(50%)

2(40%)

0

Tại HSCC

06

1

3

2

0

Điểm SOFA N1
Số cơ quan suy
Thở máy
ARDS

12,7±3,8
3,3±1,2
15(52%)

12

11,1±1,9
2,7±0,8
5
4

18,2±1,1
4,7±0,8
6
3

13,4±4
3,6±1
3
3

9,1±3
2,5±0,7
1
2

Sốc

8

1

5


2

CRRT

10

4

5

1

Sau HSCC

Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân từ nông thôn
(88%), tuổi trung bình của mẹ 30,2±6,1 với tuổi
thai trung bình tính theo tuần 35,1±3, thời gian
nằm HSCC và số ngày nằm viện trung bình là
10,4±6,1 và 16,1±7,9, tỉ lệ tử vong mẹ 24%(6
trường hợp), điểm APACHE II, SOFA ngày 1
nhập HSCC khá cao 21,9±9,3 và 12,7±3,8.
Bảng 2: Bốn nhóm nguyên nhân chính gây suy đa cơ
quan

478

Số ca (n)

Tỉ lệ%


Bệnh tăng HA do thai

12

48

Tiền sản giật
Sản giật
HELLP
Chảy máu

6
6
8
6

24

Nhiễm khuẩn

Số ca (n)

Tỉ lệ%

2

8

Sau sẩy thai
Thai chết lưu


1

Hậu sản

1

Phối hợp (THA do thai+chảy máu)

5

20

Nhận xét: Hầu hết nguyên nhân gây SĐCQ
phải nhập vào khoa là do Tăng huyết áp thai kỳ
(48%), trong đó Tiền sản giật, Sản giật có tỉ lệ
tương đương, hội chứng HELLP phần lớn nằm
trong bệnh cảnh của Sản giật và Tiền sản giật
nặng. Kế đến là nhóm Chảy máu và nhóm kết
hợp của Tăng huyết áp do thai + Chảy máu
tương ứng là 24% và 20%. Có một sự gia tăng có
ý nghĩa về độ tuổi trung bình mẹ, tuổi thai, số

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
lần sanh, thời gian nằm HSCC, số ngày nằm
viện, điểm APACHE II, điểm SOFA, số cơ quan
suy và tỉ lệ tử vong (3/6 trường hợp tử vong)

trong nhóm chảy máu so với các nhóm còn lại,
tiếp theo là nhóm phối hợp của Tăng huyết áp
thai kỳ và Chảy máu.
Bảng 3: Phân loại cơ quan suy
Cơ quan suy
Hô hấp
Tim mạch
Huyết học
Thận
Thần kinh
Gan

Số ca (n)
16
7
13
18
10
23

Tỉ lệ %
64
29
52
72
41,5
92

Nhận xét: Suy chức năng gan chiếm tỉ lệ cao
nhất 92%, kế đến là suy chức năng thận (72%) và

suy hô hấp (64%), với số cơ quan suy trung bình
trong nhóm nghiên cứu là 3,3±1,2 (thấp nhất là 2,
cao nhất là 6).
Bảng 4: Các thông số đánh giá suy đa cơ quan ngày 1
Không
Có CRRT
CRRT
Số ca
25
15(60%)
10(40%)
Glassgow
9,3±4,9
11,2±4,1
6±3,9
HAĐMTB (cmHg)
7,5±3
9,1±3
6±2,4
PaO2/FiO2
244,3±135,8 272,4±149,4 195,7±101,2
Hct
26±5,9
27.5±6,8
23,5±3
BC
19,7±8
19.1±7
20,2±9,8
TC

82,4±51,7
75,3±49,2
94,8±56,7
BUN (mg%)
53,1±22,7
41,8±16,2
71,6±22,9
Creatinin (mg%)
3,5±2
2,3±1,4
5,4±2
1007,4
557,8
1735,3
AST(u/L)
±1634,3
±1097,2
±2135,7
ALT(u/L)
471,2±545,5 214,7±275,9 898,3±625,6
Bilirubin TP
9,7±8,5
11,3±9,8
7,3±4,9
(mg%)
Đặc điểm

Nhóm chung

Bảng 5: Một số đặc điểm của 2 nhóm có CRRT và

không CRRT
Số ca
Glassgow
Thở máy
ARDS
Sốc
BUN
Creatinin
AST
ALT

Không CRRT Có CRRT
P
15
10
11,2±4,1
6±3,9
0,013
7(46%)
8(80%)
0,045
6(40%)
6(60%)
0,17
2(13%)
6(60%)
0,0125
41,8±16,2
71,6±22,9
0,0014

2,3±1,4
5,4±2
0,002
557,8±1097,2 1735,3±2135,7 0,079
214,7±275,9 898,3±625,6
0,007

APACHE II
SOFA
Số cơ quan suy
Tử vong mẹ
Số ngày nằm
HSCC
Số ngày nằm viện

Nghiên cứu Y học
Không CRRT
16,5±8,5
10,5±3,5
3±1
03
9,4±3,1

Có CRRT
29,0±4,5
16,0±2,0
4,3±1
03
11,9±7,8


15,5±6,2

17,1±11,7

P
0,0002
0,0001
0,0023
0,29

Nhận xét: Kết quả cho thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa giữa 2 nhóm có CRRT và không
CRRT, ở nhóm CRRT các thông số đánh giá suy
chức năng thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, gan,
thận thì trầm trọng hơn ở nhóm không CRRT,
tương tự số bệnh nhân phải thở máy, sốc, số cơ
quan suy, điểm APACHE II, SOFA ngày thứ 1
thì cao hơn nhiều ở nhóm CRRT. Tuy nhiên
không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong, thời gian
nằm HSCC và số ngày nằm viện giữa hai nhóm.
Bảng 6: Điều trị với CRRT
Tổng số
Thời điểm bắt đầu CRRT
(giờ sau nhập ICU)
Số đợt
Tổng thời gian CRRT(giờ)
Số quả lọc sử dụng cho 1 b/nhân
Tuổi thọ quả lọc(giờ)
Tử vong/CRRT


10
14,3±7,1(7 ; 24)
01
48,5±14,8(14 ; 74)
2,4±1(1 ; 4)
25,8±7,2(14 ; 44)
03(30%)

Bảng 7: Thay đổi các thông số sau CRRT
Thông số
Trước CRRT Sau CRRT
Glassgow
6±3,9
11,2±5,8
HAĐMTB (cmHg)
6±2,4
7,1±1,2
Creatinin (mg%)
5,4±2
2±0,6
BUN (mg%)
71,6±22,9
44±23,6
AST
1735,3±2135,7 288,2±489,6
ALT
898,3±625,6 240,9±448,1
Bilirubin TP
7,3±4,9
4,9±4

(mg%)
PaO2/FiO2
195,7±101,2 393,5±169,7
Hct
23,5±3
28,8±4,5
TC
94,8±56,7
183,4±22,9

p
0,04
0,15
0.001
0,02
0,03
0,01
0,15
0,0004
0,0003
0,003

Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân được bắt đầu
điều trị thay thế thận trong vòng 24 giờ đầu
nhập HSCC, số đợt điều trị là 1 và thời gian
trung bình lọc 48,5±14,8 giờ, tuổi thọ trung bình
quả lọc 25,8±7,2 giờ. Kết quả cho thấy các chỉ số
khám lâm sàng và cận lâm sàng đánh giá SĐCQ
trước và sau CRRT cải thiện có ý nghĩa.


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

479


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

BÀN LUẬN
Tăng huyết áp thai kỳ là nguyên nhân hàng
đầu gây suy đa cơ quan 48%, kế đến là băng
huyết sau sanh 24% và kết hợp của chảy máu và
tăng huyết áp do thai 20%, kết quả này khá phù
hợp với nghiên cứu tại Havana, Cuba(6) và
Leung NYW tại bệnh viện khu vực Hong
Kong(5), tăng huyết áp do thai bệnh ít nặng hơn,
đòi hỏi thở máy ít hơn, số cơ quan suy thấp hơn
và tỉ lệ tử vong cũng thấp hơn 8,3%(1/12 bệnh).
Trong khi đó mức độ bệnh nặng nhất ở nhóm
băng huyết sau sanh với tỉ lệ tử vong cao nhất
50% (3/6 bệnh) và có liên quan với tuổi trung
bình mẹ cao 37 ± 3 tuổi và số lần sanh cao hơn
nhóm khác 2,5 ± 1.
Điểm APACHE II và phần trăm tỉ lệ tử vong
tiên đoán vượt mức so với tỉ lệ tử vong mẹ thực
tế trong nhóm nghiên cứu, điều này phù hợp
với một vài nghiên cứu đã được công bố(6,3,7).Có
vài lý do có thể giải thích, do sự thay đổi các
thông số sinh lý như nhịp tim, tần số hô hấp, thể

tích máu, Hct, pH máu…do quá trình mang thai
gây ra làm tăng giả tạo thang điểm, ngoài ra một
số rối loạn sinh lý xảy ra ở bệnh nhân sản khoa
nặng có thể được giải quyết tự nhiên sau đó khi
mà thai kỳ đã được chấm dứt(9).
Kỹ thuật CVVH được thực hiện hầu hết 24
giờ đầu nhập HSCC, tuy nhiên đa số bệnh nhân
nhập khoa đã mất một khoảng thời gian điều trị
tại các bệnh viện sản khoa trước khi chuyển đến
khoa HSCC-BVCR do đó thời điểm từ lúc suy đa
cơ quan đến khi thực hiện được CRRT thực tế
dài hơn nhiều. Chỉ định CRRT chưa có sự thống
nhất đa phần còn phụ thuộc vào nhận định của
bác sĩ cũng như điều kiện kinh tế của bệnh nhân.
Thời gian cho một đợt lọc máu và thời điểm bắt
đầu lọc máu lần sau chưa được nhất quán còn
phụ thuộc cảm tính của bác sĩ điều trị.
Sự cải thiện có ý nghĩa các chỉ số khám lâm
sàng và cận lâm sàng đánh giá suy đa cơ quan
trước và sau CRRT cũng như tỉ lệ tử vong thấp
so với vài nghiên cứu suy đa cơ quan ở bệnh
nặng có thai(6,3,7) cho thấy hiệu quả của điều trị
thay thế thận liên tục.

480

Mặc dù không có sự khác biệt số tử vong,
thời gian nằm HSCC và số ngày nằm viện giữa
hai nhóm được điều trị bằng thay thế thận liên
tục và không được điều trị bằng thay thế thận

liên tục, tuy nhiên trong 3 trường hợp tử vong
thuộc nhóm CRRT tất cả điều bị ngừng tim
trước nhập khoa. Mặc khác các thông số đánh
giá suy đa cơ quan ngày thứ nhất nhập HSCC
thì trầm trọng hơn nhiều ở nhóm CRRT, cũng
như các yếu tố tiên lượng nặng như thở máy,
sốc, số cơ quan suy, điểm APACHE II, điểm
SOFA ngày thứ 1 thì cao hơn nhiều ở nhóm
CRRT.
06 bệnh nhân tử vong trong nhóm nghiên
cứu tương đương 24% cao hơn trong các nghiên
cứu ở quốc gia đang phát triển trong nghiên cứu
của Afessa và cộng sự tại Florida 2,7%(1), nhưng
thấp hơn trong nhóm nghiên cứu tại Enrique
Cabrera General Teching Hospital, Havana,
Cuba là 50%(6), tuy nhiên trong 02 nhóm nghiên
cứu trên thì không có đề cập đến can thiệp điều
trị. Tỉ lệ này cũng thấp nếu so với tỉ lệ tử vong
của các nguyên nhân gây suy đa cơ quan khác
tại HSCC 40-100%. Tất cả bệnh tử vong đều có
số cơ quan suy ≥ 5, giống như các nguyên nhân
gây suy đa cơ quan khác với số cơ quan suy 5,6
cơ quan tỉ lệ tử vong gần 100%.
Qua những kết quả trên chúng tôi đề nghị:
(1) Bệnh nhân hậu sản có suy đa cơ quan cần
sớm được chuyển đến đơn vị hồi sức tích cực.
(2) Nên mạnh dạn tiến hành CRRT sớm với
những bệnh nhân hậu sản có số cơ quan suy từ
3-5 cơ quan. (3) Cần có một qui trình thống nhất
về chỉ định CRRT, thời gian 1 lần lọc, thời điểm

bắt đầu lọc lần sau, cũng như thời gian tối ưu sử
dụng quả lọc để đạt hiệu quả lọc tốt nhất.

KẾT LUẬN
Nguyên nhân dẫn đến suy đa cơ quan ở
bệnh nhân hậu sản thường gặp nhất là tăng
huyết áp thai kỳ, tiếp theo đó là băng huyết sau
sanh. Bệnh cảnh của nhóm băng huyết sau sanh
là nặng nề nhất và tử vong trong nhóm này là
cao nhất (50%). Số cơ quan suy trung bình 3,3 ±
1,2. Điểm APACHE II và SOFA ngày thứ nhất

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
vào HSCC tương ứng là 21,9 ± 9,3 và 12,7 ± 3,8.
Suy chức năng gan, thận gặp hầu hết ở tất cả
bệnh nhân và chiếm tỉ lệ cao nhất 92% và 72%.
Tỉ lệ tử vong 24%. CRRT được thực hiện ở 40%
số bệnh nhân, trong 24 giờ đầu nhập khoa
HSCC, kết quả cho thấy các chỉ số khám lâm
sàng và cận lâm sàng đánh giá suy đa cơ quan
trước và sau CRRT cải thiện có ý nghĩa. Cần có
thêm những nghiên cứu để xác định chỉ định
CRRT ở nhóm bệnh nhân hậu sản có SĐCQ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

Afessa B, Green B, Delke I, Koch K (2001), Systemic
inflammatory response syndrome, Organ fairlure, and
Outcome in Critically ill obstetric patients treated in an ICU,
Chest, 120; 1271-1277.
Đặng Thanh Tuấn, Võ Công Đồng (2008), Nhận xét kết quả
phương pháp lọc máu liên tục trên bệnh nhân ong đốt có rối
loạn chức năng đa cơ quan, Tạp chí Y Học Tp.HCM, tập 12,
phụ bản số 1.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Nghiên cứu Y học

Irene YV, Vaneet K, Gurvinder K, Arun A, Lalita A (2008),
Critical care in obstetrics-scenario in a developing country, J

Obstet Gynecol India, 58:3.
Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Minh Tuấn (2009), Đánh giá tác dụng
của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa cơ quan tại khoa
Điều Trị Tích Cực Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Y Học Thực
Hành (668), số 7.
Leung NYW, Lau ACW, Chan KKC, Yan WW (2010), Clinical
characteristic and outcomes of obstetric patients admitted to
the Intensive Care Unit: a 10-year retrospective review, Hong
Kong Med J, 16:1.
Pe1rez A, Acevedo O, Tamayo FdC, Oviedo R (2010),
Characterization of Obstetric patient with Multiple Organ
Fairlure in the Intensive Care Unit of a Havana Teaching
Hospital, 1998-2006, MEDICC Review, 12:2.
Soubra SH, Guntupalli KK (2005), Critical illness in
pregnancy: An overview, Crit Care Med, 33:10.
Vasquez DN, Estenssoro E, Canales HS, et al (2007), Clinical
characteristics and outcomes of Obstetric patients requiring
ICU admission, Chest 131; 718-724.
Williams Obstetrics, Section VII, chapter 34-35: Obstetrical
complications (2010), 23rd edition, the Mcgraw – Hill.

481



×