Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan trong phù gai thiếu máu thị thần kinh không do viêm động mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 9 trang )

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TRONG
PHÙ GAI
THIẾU MÁU THỊ THẦN KINH KHÔNG DO VIÊM ĐỘNG
MẠCH
LÊ MINH THÔNG, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
ĐẶNG XUÂN MAI

Bệnh viện Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ của phù gai thiếu máu thị thần kinh
(NAION) và xác định mức độ kết hợp khi có sự phối hợp của các yếu tố nguy cơ với
NAION. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, bắt cặp 1 bệnh – 1 chứng.
Nhóm chứng gồm 64 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán NAION. Nhóm bệnh gồm 64 BN
có phù gai và giảm thị lực một mắt được chẩn đoán một bệnh khác NAION. Sử dụng
phân tích hồi qui logistic để xác định các yếu tố nguy cơ của NAION và tác động phối
hợp các nguy cơ. Kết quả: Cho thấy sự kết hợp có ý nghĩa giữa từng yếu tố: tuổi nguy
cơ (≥ 50), tăng huyết áp (THA), đái tháo đường, tăng cholesterol máu, không có lõm
gai sinh lý với NAION, tỷ số chênh mắc NAION lần lượt là: 3,2 – 3,1 – 3,3 – 2,7 – 2,8.
Xem xét mức độ kết hợp khi có phối hợp giữa yếu tố tăng huyết áp và yếu tố không có
lõm gai sinh lý với NAION. Chúng tôi nhận thấy tỷ số chênh mắc NAION tăng lên đáng
kể OR = 4,25. Khi có phối hợp giữa yếu tố đái tháo đường và yếu tố không có lõm gai
sinh lý, tỷ số chênh mắc NAION tăng lên 4,0. Kết luận: Tuổi ≥ 50, bệnh tăng huyết áp,
đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tình trạng không có lõm gai sinh lý tăng nguy cơ
mắc bệnh NAION.

việc hiểu biết về các yếu tố nguy cơ để
có kế hoạch phòng bệnh là hết sức cần
thiết. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm tìm hiểu thêm những vấn


đề nêu trên.

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phù gai thiếu máu thị thần
kinh không do viêm động mạch là một
bệnh lý thiếu máu cục bộ phần trước của
thị thần kinh (NAION), hậu quả của sự
giảm tưới máu đầu thị thần kinh. Nguyên
nhân sinh bệnh chưa rõ ràng mặc dù đã
có nhiều yếu tố nguy cơ được tìm thấy.
Hiện nay, vẫn chưa có một phương pháp
điều trị bệnh nào thật sự có hiệu quả và
tiên lượng hồi phục thị lực rất hạn chế,

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Xác định một số yếu tố nguy cơ
của NAION và xác định mức độ kết hợp
khi có sự phối hợp của các yếu tố nguy
cơ với NAION.
1.

65


Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang,
bắt cặp 1 bệnh: 1 chứng.
Cỡ mẫu: cỡ mẫu tối thiểu của mỗi

nhóm bệnh hoặc chứng: 54 BN.
Thu thập số liệu: BN sau khi được
khám và có chẩn đóan, thỏa mãn các tiêu
chí chọn mẫu, được đưa vào nhóm bệnh
hoặc nhóm chứng sẽ được ghi nhận đầy
đủ các dữ kiện theo các biến số sau:
Biến số phụ thuộc: là biến
NAION.
Biến số độc lập: Gồm các biến: 1Tuổi, 2-Tuổi nguy cơ (>= 50 tuổi), 3Giới, 4-tăng huyết áp (THA), 5-Đái tháo
đường, 6-Tăng cholesterol (viết tắt là
tăng cho), 7-Không có lõm gai, 8-Sau
phẫu thuật nội nhãn (trong vòng sáu tuần
trước đó tính từ thời điểm tham gia
nghiên cứu), 9-Hút thuốc tại thời điểm
tham gia nghiên cứu.
Phương tiện nghiên cứu:
Hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, biểu
mẫu hồ sơ nghiên cứu.
Bản thị lực cho khỏang cách 5m,
đèn soi đáy mắt trực tiếp, sinh hiển vi,
kính Volt.
Xử lý và phân tích số liệu:
Xử lý thống kê bằng phần mềm
SPSS for Windows, phiên bản 14.0.

2.
Mục tiêu chuyên biệt:
Phân tích mối liên quan giữa tuổi,
giới và NAION.
Phân tích mối liên quan giữa một

số bệnh lý mạch máu như: tăng huyết áp,
đái tháo đường, tăng cholesterol máu và
NAION.
Phân tích mối liên quan giữa yếu
tố cơ học: yếu tố không có lõm gai sinh
lý và NAION.
Phân tích mối liên quan giữa một
số yếu tố khác như: yếu tố sau phẫu thuật
nội nhãn, yếu tố hút thuốc lá và NAION.
Phân tích mức độ kết hợp khi có
sự phối hợp giữa yếu tố cơ học-yếu tố
không có lõm gai sinh lý-và một trong 3
yếu tố: tăng huyết áp, đái tháo đường,
tăng cholesterol máu với NAION.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả BN đến khoa Thần Kinh
Nhãn Khoa-Bệnh Viện Mắt Thành phố
Hồ Chí Minh khám và điều trị với phù
gai, giảm thị lực một mắt từ tháng 6 năm
2005 đến tháng 6 năm 2007.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Nhóm bệnh: Các BN được xác
chẩn NAION đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Nhóm chứng: BN nhập khoa vì
phù gai và giảm thị lực một mắt không
do chấn thương được chẩn đoán một
bệnh lý khác với NAION, đồng ý tham

gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của 2
nhóm
3.1.1. Đặc điểm về tuổi:

Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của hai nhóm nghiên cứu
Tổng số
Tuổi nhỏ
Tuổi lớn
Tuổi TB Độ lệch chuẩn
nhất
nhất

66


Nhóm bệnh
Nhóm
chứng

64
64

31
18

78

69

Chúng tôi chọn mức tuổi 50 làm
tuổi ngưỡng nguy cơ. Khi xét yếu tố tuổi
với ngưỡng 50 tuổi, ở nhóm bệnh, số BN
có tuổi từ 50 tuổi trở lên gồm 46 BN,
chiếm đến 71,9%. Trong khi ở nhóm
chứng, số BN có tuổi trên 50 gồm 26
bệnh, chiếm tỷ lệ 40,6% và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (P<0,001).
3.1.2. Đặc điểm về giới giữa hai nhóm
nghiên cứu: Trong nhóm bệnh, nữ
chiếm 59,4%, nam chiếm 40,6%. Trong
nhóm chứng, nữ chiếm 48,4% và nam
chiếm 53,6%. Tuy nhiên không có sự

55,7
44,4

11,3
12,7

khác biệt có ý nghĩa về phân bố giới giữa
hai nhóm.
3.2. Tình hình phơi nhiễm với các
yếu tố thuộc bệnh lý mạch máu giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng
3.2.1. Tình hình THA của hai nhóm: ở
nhóm bệnh, có đến 30 trong số: 64 BN bị
THA, chiếm tỷ lệ 53,1%. Trong khi ở

nhóm chứng, chỉ có 11 trong số 64 người
tham gia nghiên cứu bị THA, tỷ lệ THA
là 17,2%. Sự khác biệt về tỷ lệ THA giữa
hai nhóm là có ý nghĩa (P<0,001)

Bảng 2. Tỷ lệ mắc THA của nhóm bệnh và nhóm chứng.
(n)
(%)
CHA
Bệnh
Chứng
Bệnh
Chứng
Có CHA
30
11
53,1
17,2
Không CHA
34
53
46,9
82,8
Tổng cộng
64
64
100,0
100,0
3.2.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường của hai nhóm:
Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường của nhóm bệnh và nhóm chứng

(n)
(%)
Đái tháo đường
Bệnh
Chứng
Bệnh
Chứng
Có tăng cho
22
10
34,4
15,6
Không tăng cho
42
54
65,6
84,4
Tổng cộng
64
64
100,0
100,0
So sánh tình hình phơi nhiễm với
các yếu tố thuộc nhóm nguy cơ mạch
máu giữa hai nhóm:
Trong mỗi nhóm, chúng tôi chia
thành 4 phân nhóm như sau:
Phân nhóm 1: Gồm những BN chỉ
mắc một trong ba yếu tố trên.


Phân nhóm 2: Gồm những BN mắc
hai trong ba yếu tố trên.
Phân nhóm 3: Gồm những BN mắc
cả ba yếu tố THA, đái tháo đường và tăng
cholesterol máu.

67


Phân nhóm 4: Gồm những BN
không mắc bất cứ yếu tố nào gồm THA,

đái tháo đường, tăng cholesterol máu.

Bảng 5. Phân bố phơi nhiễm với các yếu tố thuộc nguy cơ mạch máu của hai nhóm
(n)
(%)
Các
phân
nhóm
Bệnh
Chứng
Bệnh
Chứng
Phân nhóm 1
24
12
37,5
18,8
Phân nhóm 2

14
5
21,9
7,4
Phân nhóm 3
7
2
10,9
3,1
Phân nhóm 4
19
45
29,7
70,3
Nhận xét: tỷ lệ của từng phân
nhóm: phân nhóm 1 (chỉ mắc một trong
ba bệnh), phân nhóm 2 (mắc hai trong ba
bệnh) và phân nhóm 3 (mắc cả ba bệnh
trên) ở nhóm bệnh đều cao hơn nhóm
chứng với sự khác biệt có ý nghĩa. Riêng
ở phân nhóm 4 là phân nhóm gồm những
BN không mắc bất cứ bệnh nào trong ba
bệnh trên, thể trạng nhìn chung là khá
tốt, chúng tôi thấy tỷ lệ BN thuộc phân
nhóm này ở nhóm bệnh thấep hơn nhiều
so với nhóm chứng (29,7% ở nhóm bệnh

và 70,3% ở nhóm chứng với sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê). Như vậy, nhìn
chung tình trạng tòan thân của nhóm

bệnh kém hơn nhóm chứng, tỷ lệ phơi
nhiễm với các yếu tố thuộc nhóm nguy
cơ mạch máu ở nhóm bệnh cao hơn
nhóm chứng.
3.3. Tình hình phơi nhiễm với yếu tố
nguy cơ cơ học
Chỉ xét một yếu tố: yếu tố không
có lõm gai sinh lý.

Bảng 6. Tỷ lệ bệnh nhân không có lõm gai sinh lý ở hai nhóm
(n)
(%)
CD
Bệnh
Chứng
Bệnh
Chứng
Không lõm gai
33
17
51,6
26,6
Có lõm gai
31
47
48,4
73,4
Tổng cộng
64
64

100,0
100,0
Số BN không có lõm gai sinh lý
ghi nhận trên lâm sàng ở nhóm bệnh là
33 người, chiếm tỷ lệ 51,6%; ở nhóm
chứng là 17 người, chiếm tỷ lệ 26,6%.
Kiểm định thống kê cho thấy sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (P<0,001).
3.4. Tình hình phơi nhiễm với các yếu tố
khác

Tỷ lệ bệnh nhân có mổ nội nhãn
trong vòng 6 tuần trước đó ở hai nhóm
Ở nhóm bệnh, có 9 BN mổ nội
nhãn trong vòng 6 tuần trước khi khởi
phát NAION, gồm 8 trường hợp mổ đục
thể thủy tinh, một trường hợp mổ treo
IOL vào củng mạc, chiếm tỷ lệ 14,1%. ở
nhóm chứng, số người phơi nhiễm với
yếu tố trên là 4 gồm 3 bệnh mổ đục thể

68


thủy tinh, một trường hợp mổ cắt bè
củng mạc, chiếm tỷ lệ 6,2%. Tuy nhiên
kiểm định thống kê không cho thấy sự
khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ này giữa hai
nhóm. Để có thể kết luận một cách chính
xác, cần phải tiến hành nghiên cứu với

cỡ mẫu lớn hơn.
Tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc tại
thời điểm nghiên cứu
Kết quả cho thấy số BN có hút
thuốc tại thời điểm nghiên cứu ở nhóm
bệnh là 21 người, chiếm tỷ lệ 32,8% và ở
nhóm chứng là 24 người chiếm tỷ lệ
37,5%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hai nhóm.
3.5. Sự kết hợp giữa các yếu tố nguy
cơ và NAION
Sử dụng phương pháp thống kê hồi
qui đa biến. Đối với từng biến độc lập,
bao gồm các biến: “Tuổi nguy cơ”,
“Giới”, “THA”, “Đái tháo đường”,

“Tăng cholesterol máu”, “Không có lõm
gai sinh lý”, “Sau mổ nội nhãn”, “Hút
thuốc”, sự khác biệt về số học các giá trị
của biến số giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng được xây dựng thành một biến số
quan tâm mới. Các biến số mới này sẽ
được sử dụng như những đồng biến số
trong phân tích mối liên quan giữa các
biến số ban đầu và NAION. Như vậy,
chúng ta sẽ có các biến số mới là: Biến
“Khác biệt về tuổi nguy cơ”, Biến “Khác
biệt về giới”, Biến “Khác biệt về THA”,
Biến “Khác biệt về đái tháo đường”,
Biến “Khác biệt về tăng cholesterol

máu”, Biến “Khác biệt về không có lõm
gai sinh lý”, Biến “Khác biệt về sau mổ
nội nhãn”, Biến “Khác biệt về hút
thuốc”.
Liên quan giữa tuổi, giới và
NAION

Bảng 7. Ước lượng các tham số trong phân tích liên quan giữa tuổi, giới và NAION
95% Confidence
Interval
NAIO
Std.
Exp
for Exp (B)
B
df
Sig.
N
Error
(B)
Lower
Upper
Bound
Bound
Khác
biệt về
1
1,170
0,382
1 0,002 3,222

1,525
6,807
tuổi
nguy cơ
Khác
1
biệt về
-0,391
1
0,1
0,526
0,245
1,132
0,642
giới
Đối với yếu tố nguy cơ, Exp (B)
mô tả odds ratio (tỷ số chênh) của
NAION, trong trường hợp này là 3,2 với
mức ý nghĩa 0,002. Như vậy có thể kết

luận yếu tố “Tuổi nguy cơ” (>= 50) là
một nguy cơ của NAION. Điều này cũng
phù hợp với y văn, đa số các tác giả đều
cho rằng NAION thường tấn công những

69


người bệnh trên 50 tuổi. Đối với yếu tố
giới, với Exp (B) = 0,526 và mức ý nghĩa

vược quá 0,05, chưa cho thấy sự kết hợp
yếu tố “Giới” với NAION.

Liên quan giữa một số yếu tố
thuộc nhóm bệnh lý mạch máu và
NAION

Bảng 8. Ước lượng các tham số trong phân tích liên quan giữa một số yếu tố
thuộc nhóm bệnh lý mạch máu và NAION
95% Confidence
Std.
Interval for Exp (B)
NAION
B
df Sig. Exp(B)
Error
Lower
Upper
Bound
Bound
Khác biệt
1
1,135 0,383 1 0,003 3,111
1,468
6,593
về THA
Khác biệt
về Đái
1
1,204 0,465 1 0,01

3,333
1,339
8,300
tháo
đường
Khác biệt
1
về tăng
0,999 0,442 1 0,024 2,714
1,141
6,457
cho máu
Tương tự, yếu tố tăng cholesterol máu
cũng là một yếu tố nguy cơ của NAION
với Exp(B) = 2,7 nghĩa là tỷ số chênh
Như vậy đối với yếu tố THA, tỷ số
mắc NAION đối với yếu tố tăng
chênh của NAION là 3,1 với mức ý
cholesterol máu OR = 2,7; mức ý nghĩa
nghĩa 0,003 cho thấy có sự kết hợp khá
là 0,024 (<0,05).
mạnh giữa THA và NAION. Đối với yếu
Liên quan giữa yếu tố cơ họctố đái tháo đường, với OR = 3,3 và mức
tình trạng không có lõm gai sinh lý-và
ý nghĩa 0,01 đã cho thấy sự kết hợp có ý
NAION
nghĩa giữa đái tháo đường và NAION.
Bảng 9. Ước lượng các tham số trong phân tích liên quan giữa không có lõm gai sinh lý và
NAION
95% Confidence

Std.
Interval for Exp (B)
NAIO
B
Erro df Sig. Exp(B)
N
Lower
Upper
r
Bound
Bound
Khác biệt
1,02 0,38
0,00
1
không lõm
1
2,778
1,291
5,954
2
9
9
gai sinh lý

70


Đối với yếu tố không có lõm gai sinh
lý. Tỷ số chênh mắc NAION giữa nhóm bệnh

và nhóm chứng là 2,8 với mức ý nghĩa P =
0,009 cho thấy sự kết hợp rất có ý nghĩa giữa
yếu tố không có lõm gai sinh lý và NAION.
Điều đó có nghĩa là cấu trúc của bản thân đầu
thị thần kinh cũng có vai trò trong quá trình
sinh bệnh của NAION. Đối với trường hợp
không có lõm gai, những sợi trục thần kinh sẽ
bị giới hạn trong một khỏang không gian chật
hẹp, được bao quanh bởi kênh củng mạc nhỉ
và một mảng Bruch khá chắc, mật độ của các
sợi trục ở đầu thị thần lại kinh quá cao,
khỏang mô đệm thần kinh rất hẹp giữa các bó

sợi trục. Khi có một yếu tố khởi phát làm sợi
trục sưng lên (chẳng hạn một sự tưới máu tạm
thời), sợi trục sẽ chiếm nhiều thể tích
hơn,chúng sẽ xô đẩy các cấu trúc xung quanh
trong kênh cũng mạc quá chất hẹp và chắc
chắn, chỉ có một lọai mộ chúng có thể chèn
ép được dễ dàng là các mao mạch nằm xen
giữa chúng bởi vì áp lục bên trong các mao
mạch này rất thấp. Vì vậy tình trạng thiếu
máu tiền lâm sàng ban đầu sẽ dẫn đến thiếu
tưới máu thực sự của đầu thị thần kinh.
Liên quan giữa một số yếu tố
khác và NAION

Bảng 10. Ước lượng các tham số trong phân tích liên quan giữa yếu tố sau mổ nội
nhãn,
hút thuốc lá và NAION

95% Confidence
Interval for Exp
Std.
NAIO
Exp(B
(B)
B
Erro df
Sig.
N
)
r
Lower
Upper
Bound Bound
Khác biệt về
1
sau mổ nội 1,253 0,802 1 0,118 3,500
0,727 16,848
nhãn
Khác biệt về
1
-0,241 0,403 1 0,549 0,786
0,357
1,731
hút thuốc
Nhận xét: Bảng kết quả ước lượng
14,1% và ở nhóm chứng là 6,2%), do đó
các tham số cho thấy, đối với yếu tố sau
nhất thiết phải có cỡ mẫu lớn hơn trong

mổ nội nhãn, không đủ cơ sở để kết luận
phân tích mối liên quan giữa yếu tố sau
về mức độ kết hợp giữa tình trạng sau
mổ nội nhãn và NAION. Đối với yếu tố
mổ nội nhãn và NAION. Mặc dầu ước
hút thuốc lá, kết quả của mức ý nghĩa và
lượng được kết quả OR = 3,5 nhưng mức
Exp(B) đã cho thấy chưa có sự kết hợp
ý nghĩa của phép phân tích thống kê là
giữa yếu tố hút thuốc lá và NAION.
0,118 vượt quá mức cho phép 0,05. Điều
Mức độ kết hợp khi có sự phối
này có thể giải thích là do tỷ lệ phơi
hợp của một yếu tố thuộc nhóm nguy
nhiễm với yếu tố sau mổ nội nhãn thấp ở
cơ mạch máu và một yếu tố thuộc
cả hai nhóm nghiên cứu (ở nhóm bệnh là
nhóm nguy cơ cơ học với NAION:

71


Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ xem
xét nguy cơ mắc bệnh NAION khi có sự
phối hợp giữa một yếu tố nguy cơ thuộc

nhóm bệnh lý mạch máu và yếu tố không
có lõm gai sinh lý (thuộc nguy cơ cơ
học).


Bảng 11. Mức độ kết hợp với NAION khi có sự phối hợp giữa một yếu tố thuộc
nhóm nguy cơ mạch máu và một yếu tố thuộc nhóm nguy cơ cơ học.
Khỏang tin cậy 95%
Yếu tố phối hợp
Mức ý nghĩa Odds ratio
Giới hạn
Giới hạn trên
dưới
THA và không lõm
0,009
4,250
1,430
12,630
gai sinh lý
Đái tháo đường và
không lõm gai sinh
0,032
4,000
1,129
14,175

Tăng cholesterol và
không lõm gai sinh
0,069
2,600
0,927
7,293

Xem xét mức độ kết hợp khi có
sinh lý làm tăng nguy cơ mắc NAION

phối hợp giữa yếu tố tăng huyết áp và
còn sự phối hợp giữa yếu tố tăng
yếu tố không có lõm gai sinh lý với
cholesterol máu và không có lõm gai
NAION. Chúng tôi nhận thấy tý số
sinh lý không làm tăng nguy cơ mắc
chênh mắc NAION tăng lên đáng kể OR
NAION.
= 4,25 (so với nếu xét riêng yếu tố THA
IV. KẾT LUẬN
thì OR = 3,1 còn nếu xét riêng yếu tố
Tuổi >= 50, bệnh tăng huyết áp,
không có lõm gai sinh lý thì OR = 2,8.
đái tháo đường, tăng cholesterol máu,
Riêng sự phối hợp giữa yếu tố tăng
tình trạng không có lõm gai sinh lý là
Cholesterol máu và không có lõm gai
những yếu tố nguy cơ của NAION.
sinh lý, chúng tôi nhận thấy sự phối hợp
Phơi nhiễm đồng thời với hai yếu
của hai yếu tố này không làm tăng mức
tố: hoặc là đồng thời cả cao huyết áp và
độ kết hợp và mức ý nghĩa cũng vượt
không có lõm gai sinh lý hoặc là đồng
quá 0,05. Như vậy, có thể kết luận sự
thời cả đái tháo đường và không có lõm
phối hợp giữa THA và tình trạng không
gai sinh lý làm tăng nguy cơ mắc bệnh
có lõm gai sinh lý hoặc giữa yếu tố đái
NAION.

tháo đường và yếu tố không có lõm gai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
LÊ MINH THÔNG (2005), “Giải phẫu và sinh lý mắt”, Giáo trình nhãn khoa, Trường
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2.
ANTHONY C.ARNOLD (2003), “Pathogenesis of Nonarteritic Anterior Ischemic
Optic Neuropathy”, J Neuro-Opthalmol, Vol.23, No.2, pp. 157-163.

72


3.

4.
5.

6.

7.

8.

BYRON L LAM, ET AL (2007), “Risk of non-arteritic anterior ischaemic optic
neuropathy (NAION) after cataract extraction in the fellow eye of patients with prior
unilateral NAION”, British Journal of Ophthalmology, BMJ Publishing Group Ltd.91,
pp.585-587.
JACOBSON DM, ET AL (1997), “ Nonartiritic Anterior Ischemic Optic Neuropathy.
A case-control study of potential risk factors”, Arch Ophthamol. 115, pp. 1403-1407.
HAYREH SS, JONAS JB, ZIMMERMAN MB (2007), “Nonarteritic anterior

ischemic optic neuropathy and tobacco smoking”. Ophthalmol 2007,114(4), pp.804809.
MCCULLEY, TIMOTHY J.M, ET AL (2005), “A Comparison of Risk Factors for
Postoperative and Spontaneous Nonarteritic Anterior Ischemic Optic Neuropathy”,
Journal of Neuro-Ophthalmology, Lippincott William & Wilkins Inc. 25(1), pp. 22-24.
OPHIRA SALOMON, ET AL (1999), “Analysis Of Thrombotic And Vascular Risk
Factors in Patients with Nonarteritic Anterior Ischemic Optic Neuropathy”,
Ophthalmology. 106, pp 739-742.
TIMOTHY J. MCCULLEY, ET AL (2003A), “Nonarteritic anterior ischemic optic
neuropathy and surgery of the anterior segment: temporal relationship analysis”,
American Journal of Ophthalmology, Elsevier Inc. 136(6), pp. 1171-1172.

SUMMARY

ANALYSIS OF SOME RISK FACTORS
FOR NONATERITIC ANTERIOR ISCHEMIC OPTIC NEUROPATHY
(NAION)
Objective: To determine some risk factors for NAION and the combination of two
factors exerts an additive risk for NAION. Method: Cross sectional, matched case-control
study. The case group included sixty-four patients with NAION diagnosed. Sixty-four
patients with optic disc edema and sudden visual loss in one eye diagnosed a disease other
than NAION made up the control group. Multiple logistic regression analysis was used to
determine risk factors for NAION and to access the effects of combinations of significant risk
factors. Results: Over 50 years of age, hypertension, diabetes, hypercholesterolemia, absence
of normal cup were found significantly associated with NAION, Odds ratios were 3,2 – 3,1 –
3,3 – 2,7 – 2,8 respectively. Multiple logistic regression analysis indicated that the
combination between hypertention and absence of normal cup exerted an additive risk for
NAION with combined odd ratio of 4.25 and it is the same for the combination between
diabetes and absence of normal cup with combined odd ratio up to 4.0. Conclusion: Over 50
years of age, hypertension, diabetes, hypercholesterolemia, absence of normal cup are risk
factors for NAION. Individuals with both conditions including hypertension and absence of

normal cup or diabetes and absence of normal cup have significant additive risks for NAION.

73



×