Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NGUYÊN BÀO THẦN KINH
ĐỆM ÁC TÍNH (GLIOBLASTOMA) TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đức Liên*, Hoàng Văn Đức**, Đồng Văn Hệ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nguyên bào thần kinh đệm ác tính glioblastoma
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật và có kết quả giải
phẫu bệnh là glioblastoma tại bệnh viện Việt Đức trong 20 tháng (từ 1/2012 đến 8/2013)
Kết quả :Tỷ lệ nam/nữ là 1,94/1; đa số biểu hiện ở nhóm tuổi trên 40 (86,7%).Thời gian diễn biến bệnh
ngắn dưới 3 tháng (83%), lý do đến viện chủ yếu là tăng áp lực nội sọ chiếm 94,3%. Phẫu thuật làm cải thiện
triệu chứng thần kinh sớm (96,2% cải thiện triệu chứng ngay sau mổ). Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ: tử
vong 24/45 (53,3%), còn sống sau 6 tháng (48,9%). Nhóm còn sống sau 6 tháng: Karnofsky 80‐100 điểm (19/21
bệnh nhân = 90,5%), Karnofsky 60‐70 điểm (2/21 = 9,5%). Kết quả điều trị phẫu thuật sau 6 tháng không liên
quan với tuổi, kích thước u và khả năng cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần u (p>0,05). Kết quả điều trị phẫu thuật có
mối liên quan chặt chẽ giữa việc phối hợp điều trị xạ trị và/hoặc hóa chất sau phẫu thuật với RR= 1,6771 (95%
CI: 1,15 – 2,45), với p = 0,0076. Phẫu thuật phối hợp với điều trị xạ trị và/ hoặc hóa chất sau phẫu thuật làm
giảm tỷ lệ tử vong 6 tháng sau phẫu thuật 17,25 lần so với chỉ phẫu thuật đơn thuần (OR= 17,25).
Kết luận: Phẫu thuật làm cải thiện triệu chứng thần kinh sớm ngay sau mổ (96,2%) và xác định bản chất
mô bệnh học. Điều trị xạ trị và/ hoặc hóa chất sau phẫu thuật làm giảm tỷ lệ tử vong 6 tháng sau phẫu thuật
17,25 lần (OR= 17,25, RR = 1,68, p= 0,0076)
Từ khóa: u thần kinh đệm ác tính
ABSTRACT
ASSESSMENT RESULTS SURGICAL TREATMENT OF GLIOBLASTOMA MULTIFORME
AT VIET‐DUC HOSPITAL.
Nguyen Duc Lien, Hoang Van Duc, Dong Van He
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 149 – 152
Objective: Evaluation of surgical treatment of patients with glioblastoma multiforme in Viet Duc hospital
Methods: 53 patients with glioblastoma is diagnosed and operated at the Viet‐Duc Hospital. Evaluate the
surgical result at 6 months after operation.
Results: The ratio male/female 1/1,94. More common in older patients (above 40 years old 86,7%) after a
short clinical history (<3 months: 83%), with clinical signs of intracranial hypertension 94,3%). Immediate
postopertive result at discharge: 96.2% improved clinical sign. Ratio of survival at 6 months after operation
48,9%. Ratio of died at 6 months postoperation is less 17,25 times with radiation therapy and/or
adjuvant temozolomide postoperation than without adjuvant treatement.
Conclusion: Surgery is improved early neurologic function (96,2%), and precise pathologic histology.
Result of surgery with radiation therapy and/or adjuvant temozolomide is better 17,25 times than without
adjuvan treatment (OR= 17,25, RR = 1,68, p= 0,0076)
Keywords: glioblastoma multiforme
* Bệnh viện Việt Đức
** Trường Đại học Y Thái Nguyên
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đức Liên
Email:
Bệnh Lý Sọ Não
149
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên bào thần kinh đệm ác tính
(glioblastoma) là một loại u não nguyên phát của
hệ thần kinh trung ương, chiếm khoảng 12‐15%
các loại u nội sọ và 60‐75% các loại u sao bào.
Glioblastoma được tổ chức y tế thế giới xếp loại
ác tính nhất (độ IV). Tại Mỹ, tần xuất khoảng
2,96 ca mới mắc/ 100.000 dân/ năm(4).
Về điều trị u nguyên bào thần kinh đệm ác
tính, trong các y văn đều thống nhất quan điểm
phẫu thuật phối hợp với điều trị tia xạ và hóa
chất sau phẫu thuật. Phẫu thuật nhằm mục đích
cắt bỏ toàn bộ khối u hoặc cắt bỏ tối đa khối u
mà vẫn đảm bảo chức năng thần kinh quan
trọng. Tại Việt Nam, u nguyên bào thần kinh
đệm ác tính ngày càng được phát hiện nhiều
nhờ sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh như chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp
vi tính. Phẫu thuật cũng phát triển với các
trang thiết bị như kính vi phẫu, dao hút siêu
âm, hệ thống định vị thần kinh trong mổ... Do
vậy, việc đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị
u nguyên bào ác tính Glioblastoma là cần thiết,
nhằm phục vụ công tác điều trị cũng như tiên
lượng bệnh lý này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán và
phẫu thuật u não tại bệnh viện Việt Đức từ
1/2012 đến 8/2013, có kết quả giải phẫu bệnh u
nguyên bào thần kinh đệm ác tính thể
glioblastoma. Hồ sơ bệnh án có đầy đủ các
thông tin nghiên cứu, có phim cộng hưởng từ
sọ não, cách thức mổ mô tả rõ ràng, bệnh nhân
không mắc các bệnh lý nội khoa nặng ảnh
hưởng đến chẩn đoán cũng như tiên lượng
bệnh như: suy tim, suy gan, suy thận...
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi
cứu mô tả không đối chứng. Ghi lại các thông
tin bệnh án trước mổ, trong mổ, sau mổ. Tác
giả trực tiếp liên hệ và khám lại bệnh nhân sau
6 tháng, 12 tháng.
150
Xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê
thường qui, sử dụng phần mềm SPSS 22.0,
Medcalc 14.8.1 để xử lý số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới
Nam/nữ = 1/ 1,91
Tuổi
Trung bình 52,3 ± 9,4. Nhóm tuổi > 40 chiếm
đa số (86,8%)
Diễn biến bệnh
Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên, đến
khi phẫu thuật: 83,3% dưới 3 tháng. Với lý do
đến viện chủ yếu là tăng áp lực nội sọ (94,3%)
Vị trí u
Vùng trán (30%), thái dương (43,4%), đỉnh
(20,8%), chẩm (1,9%), vùng não thất và thể chai
(3,6%), hố sau (0%).
Khả năng phẫu thuật
Lấy bỏ toàn bộ khối u (36/53 = 67,9%), lấy
một phần khối u (32,1%)
Kết quả phẫu thuật ngay khi ra viện
Cải thiện triệu chứng (51/53 = 96,2%), diễn
biến nặng các triệu chứng do phù não sau mổ
(3,8%). Không có trường hợp nào tử vong sau
mổ và ngay sau mổ, không có trường hợp nào bị
viêm màng não hay chảy máu sau mổ.
Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ
Bảng 1: Kết quả 6 tháng sau phẫu thuật liên quan tới
tuổi (N=45)
Dưới 40 tuổi
Trên 40 tuổi
Tổng
Tử vong
4
20
24
Karnofsky 60-100
3
18
21
Tổng
7
38
45
Khám lại 45 bệnh nhân (84,9%), 8 bệnh
nhân không liên lạc được sau mổ. Tử vong
24/45 (53,3%), còn sống 21/45 (48,9%). Trong số
21 bệnh nhân còn sống: Nhóm có thang điểm
Karnofsky 80‐100 (19/45 = 90,5%), Karnofsky
60‐70 (2/21 = 9,5%)
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Test Fisher, p = 1. Như vậy, chưa có sự khác
biệt về kết quả phẫu thuật giữa hai nhóm tuổi
trên 40 và dưới 40 tuổi
Bảng 2: Kết quả 6 tháng sau phẫu thuật liên quan tới
kích thước u
2-4 cm 4-6 cm Trên 6cm
7
13
4
1
15
5
8
28
9
Tử vong
Karnofsky 60-100
Tổng
Tổng
24
21
45
Test Fisher p=0,71. Như vậy, chưa có mối
liên quan giữa kích thước u đến kết quả phẫu
thuật sau 6 tháng.
Bảng 3: Kết quả 6 tháng sau phẫu thuật liên quan tới
khả năng lấy u
Lấy bỏ toàn bộ
Tử vong
Còn sống
Tổng
15
15
30
Lấy bỏ một phần
khối u
9
6
15
Tổng
24
21
45
RR = 0,87 (95% CI: 0,58‐ 1,32), p = 0,52. Như
vậy chưa có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong sau 6
tháng giữa hai nhóm lấy bỏ toàn bộ hoặc lấy bỏ
một phần khối u.
Bảng 4: Kết quả 6 tháng sau phẫu thuật liên quan tới
điều trị sau phẫu thuật
Tử vong
Còn sống
Tổng
Phẫu thuật
đơn thuần
23
12
35
Phẫu thuật + xạ trị
và/hoặc hóa chất
1
9
10
Tổng
24
21
45
RR= 1,6771 (95% CI: 1,15 – 2,45), với p =
0,0076. Như vậy có sự khác biệt kết quả điều trị
giữa 2 nhóm được phẫu thuật đơn thuần và
nhóm được phẫu thuật kết hợp với xạ trị và/
hoặc hóa chất sau phẫu thuật.
OR= 17,25. Như vậy việc điều trị xạ trị và/
hoặc hóa chất sau phẫu thuật làm giảm nguy cơ
gây tử vong 6 tháng sau phẫu thuật 17,25 lần so
với nhóm chỉ phẫu thuật đơn thuần.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam/nữ = 1/
1,91, tuổi trung bình 52,3 ± 9,4. Nhóm tuổi > 40
chiếm đa số (86,8%). Như vậy, glioblastoma
thường gặp ở lứa tuổi trung niên và tuổi già. Các
Bệnh Lý Sọ Não
tác giả khác nghiên cứu về u thần kinh đệm cho
rằng glioblastoma có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào,
nhưng thường gặp nhất ở trên 40 tuổi. Kiều
Đình Hùng (2006) nhóm tuổi hay gặp nhất là
trên 40 tuổi chiếm 53,5%(3); Hoàng Minh Đỗ
(2009)(2) nhóm tuổi trên 40 chiếm 59,3%.
Diễn biến triệu chứng
Thường ngắn (dưới 3 tháng chiếm 83,3%),
với lý do đến viện chủ yếu là tăng áp lực nội sọ
(94,3%). Điều này khác biệt với các u tế bào thần
kinh đệm bậc thấp (diễn biến bệnh âm thầm, kéo
dài vài năm). Đây cũng là một đặc trưng của u tế
bào thần kinh đệm ác tính, do tốc độ phát triển
của khối u nhanh, nhu mô não lành xung quanh
không có đủ thời gian để thích nghi với khối
choán chỗ, do vậy triệu chứng biểu hiện chính là
tăng áp lực nội sọ (đau đầu, nôn, phù gai thị).
Trong nghiên cứu này 51 bệnh nhân được chẩn
đoán và phẫu thuật lần đầu u nguyên bào thần
kinh đệm ác tính glioblastoma, 2 bệnh nhân
được phẫu thuật lần 2 với kết quả giải phẫu
bệnh lần đầu là anaplasic astrocytoma. Về cơ chế
bệnh sinh: phần lớn glioblastoma là nguyên phát
(được chẩn đoán ngay từ lần đầu tiên), một số ít
phát triển từ các u tế bào thần kinh đệm bậc thấp
độ II hoặc độ III (như anaplasic astrocytoma,
anaplasic oligodendroglioma....)(1)
Vị trí u
Trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não: 100%
u ở vị trí trên lều tiểu não, không có trường hợp
nào ở dưới lều tiểu não. Trong đó u vùng trán
(30%), thái dương (43,4%), đỉnh (20,8%), chẩm
(1,9%), vùng não thất và thể chai (3,6%). Do cỡ
mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ, nên
trong nghiên cứu này không có trường hợp nào
ở dưới lều tiểu não. Tuy nhiên, nghiên cứu của
các tác giả trên thế giới đều chỉ ra rằng u chủ yếu
phát triển ở bán cầu đại não.
Về điều trị
Trong y văn đều thống nhất đây là một ung
thư, nên cần được phối hợp điều trị nhiều
chuyên khoa như phẫu thuật, xạ trị, xạ phẫu,
hóa trị liệu. Trong đó phẫu thuật nhằm mục đích
151
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
cắt bỏ tối đa khối u, cải thiện triệu chứng thần
kinh, xác định bản chất mô bệnh học. Trong
nghiên cứu này, có 67,9% bệnh nhân được lấy bỏ
toàn bộ khối u, lấy một phần khối u (32,1%). Kết
quả ngay sau phẫu thuật: cải thiện triệu chứng
(51/53 = 96,2%), diễn biến nặng các triệu chứng
do phù não sau mổ (3,8%). Không có trường hợp
nào tử vong sau mổ và ngay sau mổ, không có
trường hợp nào bị viêm màng não hay chảy máu
sau mổ.
Đánh giá kết quả điều trị 6 tháng sau phẫu
thuật
Liên lạc và khám lại được 45/53 bệnh nhân
(84,9%); 8 bệnh nhân không liên lạc được sau
mổ. Tỷ lệ tử vong 6 tháng sau phẫu thuật là
24/45 (53,3%), tỷ lệ sống sót 6 tháng sau phẫu
thuật 21/45 (48,9%).
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả 6
tháng sau phẫu thuật, bảng 1 và 2 cho thấy
không có mối liên quan giữa nhóm tuổi, kích
thước u trên phim cộng hưởng từ và kết quả
phẫu thuật. Bảng 3 cho thấy việc phẫu thuật lấy
bỏ toàn bộ khối u hay lấy bỏ một phần khối u
không liên quan đến kết quả 6 tháng sau phẫu
thuật. Việc phẫu thuật lấy bỏ thể tích khối u chủ
yếu có tác dụng cải thiện nhanh triệu chứng thần
kinh ngay sau phẫu thuật, chứ không mang lại
sự khác biệt về kết quả 6 tháng sau phẫu thuật.
Bảng 4 cho thấy có mối liên quan chặt chẽ
giữa việc phối hợp điều trị xạ trị và/hoặc hóa
chất sau phẫu thuật với tỷ lệ tử vong 6 tháng sau
phẫu thuật với RR= 1,6771 (95% CI: 1,15 – 2,45),
với p = 0,0076. Như vậy việc điều trị xạ trị và/
hoặc hóa chất sau phẫu thuật làm giảm tỷ lệ tử
vong 6 tháng sau phẫu thuật 17,25 lần so với chỉ
phẫu thuật đơn thuần (OR= 17,25).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 53 bệnh nhân được phẫu
thuật có kết quả giải phẫu bệnh là glioblastoma
tại bệnh viện Việt Đức chúng tôi có nhận xét sau:
Bệnh glioblastoma thường gặp ở lứa tuổi
trên 40, nam nhều hơn nữ. Lý do để bệnh nhân
đi khám bệnh là tăng áp lực nội sọ. Chẩn đoán vị
trí và kích thước u dựa vào chụp cộng hưởng từ
sọ não. Bệnh có khả năng phẫu thuật và kết hợp
điều trị xạ trị và/ hoặc hóa chất sau phẫu thuật
làm giảm nguy cơ tử vong 6 tháng sau phẫu
thuật 17,25 lần so với chỉ điều trị phẫu thuật đơn
thuần (OR= 17,25).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Greenberg MS (2010). Tumor. Handbook of neurosurgery, 7th
edition, Thieme, NewYork, 582‐769.
2.
Hoàng Minh Đỗ (2009). Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ điều
trị u não thể glioma ở bán cầu đại não. Luận văn tiến sỹ y học,
Trường đại học Y Hà Nội.
3.
Kiều Đình Hùng (2006). Nghiên cứu ứng dụng quang động học
trong điều trị u não trên lều. Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại
học y Hà Nội.
4.
Scheithauer BW, Hawkins C, Tihan T, et al (2007). WHO
classification of tumors of the central nervous system. 4th
edition, International agency for research on cancer, Lyon, 33‐46.
Ngày nhận bài báo
15/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
27/10/2014
Ngày bài báo được đăng:
5/12/2014
152
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh