Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP QUA HỌP NHÓM NÂNG CAO
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TỪ 40 TUỔI
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI LONG THUẬN, BẾN CẦU, TÂY NINH NĂM 2011
Tạ Quốc Đạt*, Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Vũ Minh Thư**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển.
Việc thay đổi lối sống trong điều trị THA là rất quan trọng. Một nghiên cứu can thiệp qua truyền thông họp
nhóm tại cộng đồng nhằm giúp người THA tuân thủ chế độ điều trị tốt hơn được thực hiện.
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của hoạt động họp nhóm so với việc phát thanh qua loa đài, cung cấp tài liệu
truyền thông trong nâng cao kiến thức đúng, thực hành thay đổi lối sống trong điều trị THA ở người ≥40 tuổi
sau 8 tháng thực hiện tại hai nhóm của xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng, nghiên cứu được thực
hiện trên 140 người ở mỗi nhóm. Đối tượng là người từ 40 tuổi trở lên và bị THA. Quá trình can thiệp được
chia 3 giai đoạn: đánh giá trước, các họat động can thiệp và đánh giá sau can thiệp.
Kết quả: So sánh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng có sự gia tăng về kiến thức triệu chứng bệnh (p
<0,001, AR%=0,21), kiến thức về biến chứng (p=0,02, AR%=0,15), kiến thức về điều trị không dùng thuốc như
không hút thuốc (p=0,01, AR%=0,6), uống rượu hạn chế (p=0,01, AR%=0,5), thực hành ăn nhạt (p=0,02,
AR%=0,2). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong thực hành chế độ ăn nhiều chất xơ, hành vi hút
thuốc lá, hành vi uống rượu và họat động thể lực hàng ngày.
Kết luận: Họat động truyền thông giáo dục sức khỏe qua hình thức họp nhóm đã góp phần làm tăng kiến
thức và thực hành thay đổi lối sống trong điều trị THA.
Từ khóa: kiến thức, thực hành, tăng huyết áp, họp nhóm
ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF DIRECT COMMUNICATION THROUGH GROUP MEETINGS TO IMPROVE
KNOWLEDGE, LIFESTYLE CHANGE PRACTICE IN HYPERTENSION PATIENTS AGED FROM 40
YEARS OLD AT LONG THUAN, BEN CAU, TAY NINH IN 2011
Ta Quoc Dat, Le Hoang Ninh, Nguyen Vu Minh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 657 ‐ 663
Background: High blood pressure (Hypertension) has been increasing in developing countries.Changing
lifestyle in hypertension treatment is very important. An intervention research through group meeting
communication at community was conducted to increase the treatment adherence of hypertension patient help
hypertensive patient adhere better treatment regimen.
Objectives: To determine the effectiveness of group meeting communication and loudspeakers, and to
provide communication materials to improve their knowledge, lifestyle change practice in hypertension treatment
in people aged from 40 years old in 8 months in two groups in Long Thuan commune, Ben Cau district, Tay
Ninh province.
Methods: A community intervention trial. Research was carried out in 140 people in each group. Selected
participant was 40 years old and with hypertension. The intervention process was divided into 3 phases: pre‐
* Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Tạ Quốc Đạt ĐT: 0907959900
Email:
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
657
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
assessment, intervention activities and post – intervention assessment.
Result: By comparing the intervention group and the control group, there was an increase in knowledge of
symptoms (p <0.001, AR=0.21%), knowledge of complications (p=0.02, AR%=0.15), knowledge of non‐drug
treatment as non‐ smoking (p=0.01, AR=0.6 %), limits of drinking alcohol (p=0.01, AR=0.5%), free‐salt practice
(p=0.02, AR=0.2%). There was no statistically significant difference in fiber diet practice, smoking behavior,
drinking behavior and daily physical activities.
Conclusion: Health communication and education activities in form of group meetings have contributed to
increase knowledge and lifestyle change practice in hypertension treatment.
Key words: Knowledge, practice, hypertension, group meeting.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh có xu hướng
ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển.
Quá trình thực hiện sẽ được chia 3 giai
đoạn
Giai đoạn 1
Bệnh thường xảy ra ở những người có độ tuổi
Khảo sát ban đầu trước can thiệp, nhóm can
trung niên trở lên. Phần lớn THA ở người
thiệp và nhóm chứng được điều tra về kiến thức,
trưởng thành là không rõ nguyên nhân. Trong
thực hành trong điều trị bệnh THA.
đó có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh THA
Giai đoạn 2
như tuổi cao, hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn
Các hoạt động chung ở cả hai nhóm: Cung
mặn, ít hoạt động thể lực, béo phì, căng thẳng
cấp tài liệu truyền thông như tờ bướm, sách nhỏ
cuộc sống, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình bị
và phát thanh trên hệ thống loa của xã.
THA. Vì vậy việc giúp người THA nâng cao
được kiến thức và thực hành thay đổi lối sống
trong việc điều trị của bản thân là quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả của hoạt động họp nhóm
so với việc phát thanh qua loa đài, cung cấp tài
liệu truyền thông trong nâng cao kiến thức
đúng, thực hành thay đổi lối sống trong điều trị
THA ở người ≥40 tuổi sau 8 tháng thực hiện tại
hai nhóm của xã Long Thuận, huyện Bến Cầu,
Hoạt động ở nhóm can thiệp: Tổ chức họp
nhóm qua mạng lưới y tế ấp.
Giai đoạn 3
Điều tra, đánh giá sau 10 tháng thực hiện các
hoạt động can thiệp.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 8/2011 ‐ 4/2012.
Địa điểm nghiên cứu
Xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây
tỉnh Tây Ninh.
Ninh.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
can thiệp cộng đồng.
Người từ 40 tuổi trở lên bị THA đang sinh
sống tại Long Thuận.
Cỡ mẫu
658
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
= 0,05 nên Z(1‐α/ 2) = 1,96, β= 0,10, Z(1‐β) = 1,28), P1=
16,7%, P2 = P1 x RR (với ước lượng RR=2),
P2)/2. Tính được cỡ mẫu là 140 người.
Nội dung
= (P1+
50-59 tuổi
60-69 tuổi
≥ 70 tuổi
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành ở những người
≥40 tuổi bị THA gồm 140 người trong
nhóm can thiệp và 140 người ở nhóm
chứng.
Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ
thông
Bảng 1: Các đặc điểm về dân số xã hội của hai nhóm
trước can thiệp
Nội dung
Nữ
Nam
40-49 tuổi
Nhóm chứng
Nhóm can
thiệp
P
Tần số
% Tần số %
Giới tính
83
59,3
80
57,1 0,72
57
40,7
60
42,9
Nhóm tuổi
30
21,4
29
20,7 0,99
Phật
Cao đài
Không
Nhóm chứng
Nhóm can
thiệp
P
Tần số
% Tần số %
34
24,3
33
23,6
36
25,7
37
26,4
40
28,6
41
29,3
Trình độ học vấn
26
18,6
30
21,4 0,94
78
55,7
75
53,6
26
18,6
26
18,6
10
7,1
9
6,4
Tôn giáo
14
10,0
111
79,3
15
10,7
23
100
17
16,4
71,5
12,1
0,24
Các đặc điểm dân số xã hội như tuổi, giới,
trình độ học vấn và tôn giáo trong nhóm can
thiệp và nhóm chứng là khá tương đồng với
nhau giữa hai nhóm.
So sánh tỷ lệ người có kiến thức đúng, thực hành trong điều trị THA giữa hai nhóm trước
can thiệp
Bảng 2: Kiến thức về bệnh THA ở hai nhóm trước can thiệp
Nội dung
Nhức đầu
Chóng mặt
Ù tai
Hoa mắt
Đau ngực, mệt tim
Khó thở
Không biết
THA gây biến chứng
Kiến thức đúng về thời gian uống
thuốc
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Tần số
%
Tần số
%
Triệu chứng bệnh THA
82
58,7
81
57,9
82
58,7
85
60,7
29
20,7
24
17,1
35
25,0
39
27,9
17
12,1
18
12,9
13
9,3
9
6,4
19
13,6
10
7,1
77
55,0
73
52,1
30
21,4
32
22,9
P
PR(KTC 95%)
0,90
0,71
0,44
0,59
0,86
0,37
0,08
0,63
0,77
1,0(0,8 – 1,2)
0,96(0,8 – 1,1)
1,2(0,7 – 1,9)
0,9(0,6 – 1,3)
0,9(0,5 – 1,7)
1,4(0,6 – 3,3)
1,9(0,9 – 3,9)
1,05(0,8 – 1,3)
0,9(0,6 – 1,4)
nhất (60%). Kiến thức thời gian uống thuốc
Tỷ lệ người biết các triệu chứng của THA
tương đương ở cả hai nhóm trong đó người biết
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
triệu chứng nhức đầu, chóng mặt chiếm tỷ lệ cao
hai nhóm.
Bảng 3: Thực hành điều trị THA ở hai nhóm trước can thiệp
Nội dung
Có uống thuốc hạ áp
Đang hút thuốc lá
Có uống rượu trong 7 ngày qua
Nhóm can thiệp
Tần số
%
26
18,6
40
28,6
48
34,3
Tỷ lệ người THA đang uống hạ áp là không
cao. Trong khi đó tỷ lệ người bệnh đang hút
thuốc lá và uống rượu là khá cao ở cả hai nhóm.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nhóm chứng
Tần số
%
25
17,9
43
30,7
52
37,1
P
PR(KTC 95%)
0,87
0,69
0,62
1,04(0,6 – 1,7)
0,9(0,6 – 1,3)
0,9(0,7 – 1,3)
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm trong thực hành điều trị THA.
659
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Bảng 4: Chế độ ăn uống và hoạt động thể lực của người THA ở hai nhóm trước can thiệp
Nội dung
Số ngày ăn trái cây/tuần
Số suất trái cây ăn/ngày
Số ngày ăn rau/tuần
Số suất rau ăn/ngày
Thịt
Trứng
Sản phẩm sữa
Cá, tôm (TB, SD)
Các loại mắm
Cá khô, tôm khô mặn
Tương chao
Số ngày ăn đồ chiên xào/tuần
Số ngày ăn món mặn/tuần (TB, SD)
Ăn mặn (%)
Số ngày HĐTL một tuần
Tổng thời gian HĐTL
HA tâm thu
HA tâm trương
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Trung vị Khoảng tứ vị
n
Trung vị Khoảng tứ vị
Ăn rau và trái cây
2
1-3
140
2
1-3
1,5
1-2
120
1,5
1-2
4
2-5
140
4
3-5
3
2-3
125
3
2-4
Thức ăn tuần bình thường (tính theo ngày)
3
2-4
140
3
2-4
1
0,5 - 2
140
1
0,5 - 2
0
0-1
140
0
0-0
4,2
1,5
140
4,1
1,7
1
0-1
140
1
0-1
1
0-2
140
1
0-2
2
1-3
140
2,5
1-3
3
3-4
140
3
2-4
4,0
1,3
140
4,1
1,7
100(72)
140
100(71)
Hoạt động thể lực (HĐTL)
5
4-6
70
5
4-6
60
45 -120
70
60
45 -120
Huyết áp
150
140 - 155
140
150
140 - 155
90
90 - 95
140
90
90 - 90
p
n
140
117
140
126
0,76*
0,78*
0,61*
0,84*
140
140
140
140
140
140
140
140
140
140
0,32*
0,84*
0,34*
0,88
0,75*
0,68*
0,89*
0,10*
0,32
0,89
74
74
0,91*
0,39*
140
140
0,87*
0,83*
(* kiểm định Mann‐Whitney, TB: Trung bình, SD: độ lệch chuẩn)
Số ngày có ăn trái cây, ăn rau trong tuần và
số suất rau, trái cây ăn một ngày cũng như số
ngày và thời gian hoạt động thể lực không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở
nhóm can thiệp bằng nhóm chứng, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về huyết áp ở hai
nhóm.
So sánh tỷ lệ người có kiến thức đúng, thực hành trong điều trị THA giữa hai nhóm sau
can thiệp
Bảng 5: Kiến thức về bệnh THA ở hai nhóm sau can thiệp
Nội dung
Nhức đầu
Chóng mặt
Ù tai
Hoa mắt
Đau ngực, mệt
Khó thở
THA có gây biến chứng
Kiến thức đúng về thời gian
uống thuốc
Nhóm can thiệp
Tần số
%
121
102
41
64
37
26
117
56
86,4
72,9
29,3
45,7
26,4
18,6
83,6
40,0
Nhóm chứng
Tần số
%
Triệu chứng THA
96
68,6
99
70,7
38
27,1
48
34,3
28
20,0
24
17,1
100
71,4
45
32,1
P
RR
(KTC95%)
AR%
(KTC95%)
NNT
<0,001
0,69
0,69
0,05
0,21
0,76
0,02
0,17
1,3(1,1–1,4)
1,0(0,9–1,2)
1,1(0,7–1,6)
1,3(1,0–1,8)
1,3(0,9–2,0)
1,1(0,7–1,8)
1,2 (1,0 – 1,3)
1,2(0,9–1,7)
0,21(0,1-03)
5,6
0,15 (0,02-0,24)
8,8
(RR: tỷ số nguy cơ, AR%: phần trăm nguy cơ quy trách, NNT: số cần điều trị)
Tỷ lệ người bệnh biết THA có thể gây biến
chứng ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm
660
chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p=0,02. Truyền thông qua họp nhóm làm tăng
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
thông qua họp nhóm sẽ có 01 người tăng kiến
kiến thức về biến chứng của THA, chỉ có 15%
trong số họ tăng kiến thức thực sự là do họp
thức về biến chứng bệnh.
nhóm. Cứ 09 người tham dự hoạt động truyền
Bảng 6: Thực hành trong điều trị THA ở hai nhóm sau can thiệp
Nội dung
Có uống thuốc hạ áp
Đang hút thuốc lá
Có uống rượu trong 7 ngày qua
Nhóm can thiệp
Tần số
%
38
27,1
38
27,1
48
34,3
Nhóm chứng
Tần số
%
27
19,3
44
31,4
50
35,7
P
0,12
0,43
0,80
RR(KTC 95%)
1,4(0,9 – 2,2)
0,9(0,6 – 1,2)
0,96(0,7 – 1,3)
Tỷ lệ uống thuốc hạ áp và các thói quen như
nhóm chứng, tuy nhiên các sự khác biệt này
uống rượu, hút thuốc ở nhóm can thiệp cao hơn
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7: Chế độ ăn uống và họat động thể lực của người THA ở hai nhóm sau can thiệp
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Nội dung
Trung vị Khoảng tứ vị n Trung vị Khoảng tứ vị
Ăn rau và trái cây
3
2-3
140
2
1-3
Số ngày ăn trái cây/tuần
2
1-2
115
1,5
1-2
Số suất trái cây ăn/ngày
4
3-5
140
4
3-5
Số ngày ăn rau/tuần
3
2-4
131
3
2-4
Số suất rau ăn/ngày
Thức ăn tuần bình thường (tính theo ngày)
3
3-4
140
3
2-4
Thịt
1
1-2
140
1
1-2
Trứng
0
0-0
140
0
0-0
Sản phẩm sữa
4,0
1,6
140
4,3
1,7
Cá, tôm (TB, SD)
1
0-1
140
1
1-1
Các loại mắm
1
0-1
140
1
0-2
Cá khô, tôm khô mặn
2
1-3
140
2
1-3
Tương chao
3,3
1,2
140
3,3
1,2
Số ngày ăn đồ chiên xào/tuần (TB, SD)
3,6
1,4
140
4,1
1,4
Số ngày ăn món mặn/tuần
(TB, SD)
77(55,0)
140 96(68,6)
Ăn mặn (%)
0,20
(0,03–0,3)
NNT
- 7,4
AR%(KTC 95%)
Họat động thể lực
Số ngày HĐTL một tuần
5
5-6
71
5
4-7
Tổng thời gian HĐTL
90
60 - 120
71
90
60 - 150
Huyết áp
149,1
12,0
140
151,3
11,9
HA tâm thu (TB, SD)
90
90-100
140
90
90-100
HA tâm trương
21(15,0)
140 16(11,4)
Đạt HA mục tiêu (%)
n
p
140
121
140
127
0,65*
0,71*
0,76*
0,11*
140
140
140
140
140
140
140
140
140
0,03*
0,89*
0,85*
0,15
0,41*
0,004*
0,26*
0,73
0,003
140
0,02
79
79
0,89*
0,78*
140
140
140
0,12
0,68*
0,38
(* kiểm định Mann‐Whitney, TB: Trung bình, SD: độ lệch chuẩn)
Số ngày ăn rau, trái cây và số suất ăn ngày ở
nhóm can thiêp cao hơn nhóm chứng, tuy nhiên
các sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Các món ăn cá và thịt được người dân sử dụng
nhiều nhất. Các món mặn như các loại mắm, cá
khô, tôm khô mặn, tương chao cũng được người
dân ăn khá nhiều ở cả hai nhóm. Trong đó có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc ăn thịt, ăn
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
cá khô mặn, số ngày ăn mặn trong tuần giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ giới trong nhóm can thiệp và nhóm
chứng không có sự khác biệt nhiều. Tỷ lệ này
tương đương kết quả nghiên cứu của một số
nghiên cứu về THA tỷ lệ nữ chiếm 55‐65%(4,8,9).
661
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Số lượng nữ giới bị THA trong nghiên cứu nhiều
hơn nam, điều này có thể trong cộng đồng
những người tuổi từ trung niên trở lên thì nữ
giới nhiều hơn nam giới.
Tỷ lệ mắc bệnh THA cao nhất ở nhóm ≥70
tuổi và thấp nhất ở nhóm 40‐49 tuổi ở cả nhóm
can thiệp và nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu
tại Viêt Nam cũng cho thấy nhóm tuổi 45 – 54 là
27‐34% và nhóm từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ THA 65‐
75% (2,3,5). Kết quả này phù hợp vì THA là bệnh
mạn tính.
Kiến thức về bệnh THA
Tỷ lệ người bệnh biết triệu chứng nhức đầu
và chóng mặt là cao nhất. Kết quả của Huỳnh
Thị Tiền tại Long An(1) cũng cho kết quả tương
tự. Kiến thức về triệu chứng, biến chứng của
THA giữa hai nhóm sau can thiệp có sự khác
biệt có ý nghĩa. Điều này có thể do người lớn
tuổi tiếp thu kiến thức qua loa, tờ rơi, sách nhỏ
sẽ khó khăn hơn có người nói chuyện trực tiếp.
Trong lần điều tra sau, tỷ lệ biết bệnh THA
vẫn phải uống thuốc sau khi huyết áp ổn định có
sự gia tăng so với điều tra trước và giữa hai
nhóm, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm là
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này thấp
hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Thị Tiền tại
Long An(1) và của Trần Hữu Hậu tại Đồng Nai(4).
Có sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của
Huỳnh Thị Tiền và Trần Hữu Hậu được thu
thập tại bệnh viện nên người bệnh sẽ được bác sĩ
nhắc nhở và có ý thức uống thuốc lâu dài trong
điều trị THA.
Thực hành của người bệnh trong điều trị
THA
Tỷ lệ người đang uống thuốc là chưa cao,
27,1% ở nhóm can thiệp và 19,3% ở nhóm
chứng. Nghiên cứu của Vũ Bảo Ngọc tại quận 4
TP. HCM, tỷ lệ này là 23,7%(9) và thấp hơn so với
nghiên cứu của Trịnh Thị Phương Thảo tại quận
5 là 41,3%(7). Tỷ lệ uống thuốc trong các nghiên
cứu khác nhau có thể do điều kiện kinh tế và khả
năng tiếp cận dịch chăm sóc y tế là khác nhau
662
trong các nghiên cứu. Bên cạnh đó kiến thức biết
bệnh THA cần phải uống thuốc là rất cao 92,9%
nhưng thực hành không cao. Điều này cho thấy
làm tăng kiến thức có thể diễn ra trong thời gian
ngắn nhưng để thay đổi thực hành thì cần thời
gian lâu hơn và kèm thêm những điều kiện hỗ
trợ thực hiện.
Hành vi hút thuốc lá, uống rượu ở cả hai nhóm
trước và sau can thiệp không có sự khác biệt
nhiều: Tỷ lệ hút thuốc lá là 27‐28%, uống rượu
34‐35%. Các nghiên cứu tại TP.HCM cũng cho
thấy tỷ lệ hút thuốc lá là 25‐30%(3,6,7), uống rượu
là 35‐38%. Kết quả trên cho thấy để người bệnh
thực hành thay đổi thói quen là không dễ trong
thời gian ngắn, đặc biệt là thói quen hút thuốc,
uống rượu. Để giảm tỷ lệ hút thuốc cần phối hợp
nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ khác chứ
không chỉ là tuyên truyền giáo dục sức khỏe.
Tỷ lệ người ăn mặn trong nhóm can thiệp
thấp hơn nhóm chứng với p=0,02. Tuy nhiên số
ngày người dân ăn các món mặn như cá khô,
tôm khô, tương chao, mắm trong tuần ở cả hai
nhóm là khá cao. Điều này có thể do Long
Thuận là xã nông nghiệp và có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn và bên cạnh đó cũng có thể người
dân theo đạo Cao đài là chủ yếu (>75%), hàng
tháng người dân thường ăn chay thường xuyên
(ít nhất 10 ngày/ tháng). Đây có thể là những yếu
tố cản trở thay đổi thói quen chế độ ăn ít muối
của người dân
KẾT LUẬN
Hoạt động truyền thông trực tiếp qua họp
nhóm so với việc chỉ phát thanh qua loa đài, tờ
rơi, sách nhỏ ở những người từ 40 tuổi bị THA
giúp tăng kiến thức về triệu chứng bệnh, kiến
thức về biến chứng của bệnh, kiến thức về thời
gian uống thuốc trong điều trị THA. Bên cạnh
đó giúp người bệnh thực hành hạn chế ăn mặn.
Tuy nhiên hoạt động truyền thông trực tiếp
cũng chưa làm thay đổi thực hành uống thuốc
hạ áp, thay đổi thói quen uống rượu, hút thuốc
lá ở những người bị THA.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
KIẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi
đưa ra một số kiến nghị sau:
‐ Tổ chức, xây dựng những nhóm nhỏ hoặc
câu lạc bộ người bị THA và hoạt động họp
nhóm sinh hoạt định kỳ qua mạng lưới y tế ấp,
cán bộ Trạm y tế.
‐ Xây dựng chính sách y tế giúp người THA
tiếp cận dịch vụ điều trị một cách thuận lợi, đặc
biệt là ở những vùng quê kinh tế còn khó khăn.
‐ Để thay đổi thói quen hút thuốc lá, uống
rượu cần phối hợp thêm những chính sách, hoạt
động hỗ trợ khác như hoạt động tư vấn hỗ trợ,
chính sách tăng thuế và giá cả.
‐ Đẩy mạnh nghiên cứu cộng đồng về các
hành vi bất lợi và những khó khăn của người
bệnh trong điều trị bệnh THA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Huỳnh Thị Tiền (2007). Khảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân tăng huyết áp tại phòng khám bệnh và khoa nội tổng
hợp bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa. tỉnh Long An.
Luận văn thạc sĩ Y khoa. Đại học Y dược Tp.HCM. Tr. 116‐
119.
Mã Bửu Cầm (2004). Thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân
nặng ở bệnh nhân tăng huyết áp tuổi 40 trở lên tại bệnh viện
Nguyễn Trãi TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 10.
(1). 80‐84.
3.
Nguyễn Thị Phương Lan (2010). Tỷ lệ tăng huyết áp và các
hành vi nguy cơ tăng huyết áp ở người từ 25 ‐ 64 tuổi tại
huyện Củ Chi. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược
TP.HCM. Tr. 96‐99.
4.
Trần Hữu Hậu (2011). Các yếu tố liên quan đế việc tuân thủ
điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân trên 60 tuổi tại phòng
khám ngoại trú bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2009 –
2010. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược TP.HCM.
Tr. 103‐106.
5.
Trần Thiện Thuần (2005). Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức và
thực hành ở người lớn về bệnh THA tại TP.HCM. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 11 (1) 118 ‐126.
6.
Trần Thiện Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên (2005). Một số đặc
điểm dịch tễ bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại cộng đồng
dân cư ở TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 11 (1) 136‐
143.
7.
Trinh Thị Phương Thảo (2009). Ảnh hưởng của hành vi về lối
sống lên bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành tại quận 5
TP.HCM. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược
TP.HCM. Tr. 91‐94.
8.
Võ Thị Dễ, Đặng Vạn Phước (2005). Tần suất tăng huyết áp và
các yếu tố nguy cơ ở tỉnh Long An. Y học Thành phố Hồ Chí
Minh. 11 (1) 122‐127.
9.
Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh (2004). Các đặc điểm về nhận
biết. điều trị và kiểm soát huyết áp của bệnh nhân tăng huyết
áp ở quận 4 TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 9. (1).
132‐138.
Ngày nhận bài báo:
13/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
23/6/2014
Ngày bài báo được đăng:
14/11/2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
663