Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả truyền thông trực tiếp qua họp nhóm nâng cao kiến thức, thực hành thay đổi lối sống ở người từ 40 tuổi tăng huyết áp tại Long Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.57 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP QUA HỌP NHÓM NÂNG CAO 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TỪ 40 TUỔI 
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI LONG THUẬN, BẾN CẦU, TÂY NINH NĂM 2011 
Tạ Quốc Đạt*, Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Vũ Minh Thư** 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề: Tăng huyết áp (THA) là bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. 
Việc thay đổi lối sống trong điều trị THA là rất quan trọng. Một nghiên cứu can thiệp qua truyền thông họp 
nhóm tại cộng đồng nhằm giúp người THA tuân thủ chế độ điều trị tốt hơn được thực hiện.  
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của hoạt động họp nhóm so với việc phát thanh qua loa đài, cung cấp tài liệu 
truyền thông trong nâng cao kiến thức đúng, thực hành thay đổi lối sống trong điều trị THA ở người ≥40 tuổi 
sau 8 tháng thực hiện tại hai nhóm của xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng, nghiên cứu được thực 
hiện trên 140 người ở mỗi nhóm. Đối tượng là người từ 40 tuổi trở lên và bị THA. Quá trình can thiệp được 
chia 3 giai đoạn: đánh giá trước, các họat động can thiệp và đánh giá sau can thiệp. 
Kết  quả: So sánh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng có sự gia tăng về kiến thức triệu chứng bệnh (p 
<0,001, AR%=0,21), kiến thức về biến chứng (p=0,02, AR%=0,15), kiến thức về điều trị không dùng thuốc như 
không  hút  thuốc  (p=0,01,  AR%=0,6),  uống  rượu  hạn  chế  (p=0,01,  AR%=0,5),  thực  hành  ăn  nhạt  (p=0,02, 
AR%=0,2). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong thực hành chế độ ăn nhiều chất xơ, hành vi hút 
thuốc lá, hành vi uống rượu và họat động thể lực hàng ngày. 
Kết luận: Họat động truyền thông giáo dục sức khỏe qua hình thức họp nhóm đã góp phần làm tăng kiến 
thức và thực hành thay đổi lối sống trong điều trị THA. 
Từ khóa: kiến thức, thực hành, tăng huyết áp, họp nhóm 

ABSTRACT 


EFFECTIVENESS OF DIRECT COMMUNICATION THROUGH GROUP MEETINGS TO IMPROVE 
KNOWLEDGE, LIFESTYLE CHANGE PRACTICE IN HYPERTENSION PATIENTS AGED FROM 40 
YEARS OLD AT LONG THUAN, BEN CAU, TAY NINH IN 2011 
Ta Quoc Dat, Le Hoang Ninh, Nguyen Vu Minh Thu  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 657 ‐ 663 
Background:  High  blood  pressure  (Hypertension)  has  been  increasing  in  developing  countries.Changing 
lifestyle  in  hypertension  treatment  is  very  important.  An  intervention  research  through  group  meeting 
communication  at  community  was  conducted  to increase  the  treatment  adherence  of hypertension patient help 
hypertensive patient adhere better treatment regimen.  
Objectives:  To  determine  the  effectiveness  of  group  meeting  communication  and  loudspeakers,  and  to 
provide communication materials to improve their knowledge, lifestyle change practice in hypertension treatment 
in people aged from 40 years old in 8 months in two groups in Long Thuan commune, Ben Cau district, Tay 
Ninh province. 
Methods: A community intervention trial. Research was carried out in 140 people in each group. Selected 
participant  was  40  years  old  and  with  hypertension.  The  intervention  process  was  divided  into  3  phases:  pre‐
* Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh  ** Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Tạ Quốc Đạt  ĐT: 0907959900 
Email: 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

657


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
assessment, intervention activities and post – intervention assessment. 

Result: By comparing the intervention group and the control group, there was an increase in knowledge of 
symptoms  (p  <0.001,  AR=0.21%),  knowledge  of  complications  (p=0.02,  AR%=0.15),  knowledge  of  non‐drug 
treatment as non‐ smoking (p=0.01, AR=0.6 %), limits of drinking alcohol (p=0.01, AR=0.5%), free‐salt practice 
(p=0.02,  AR=0.2%).  There  was  no  statistically  significant  difference  in  fiber  diet  practice,  smoking  behavior, 
drinking behavior and daily physical activities. 
Conclusion: Health communication and education activities in form of group meetings have contributed to 
increase knowledge and lifestyle change practice in hypertension treatment. 
Key words: Knowledge, practice, hypertension, group meeting. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng  huyết  áp  (THA)  là  bệnh  có  xu  hướng 
ngày  càng  gia tăng  ở  các  nước đang  phát triển. 

Quá  trình  thực  hiện  sẽ  được  chia  3  giai 
đoạn 
Giai đoạn 1 

Bệnh  thường  xảy  ra  ở  những  người  có  độ  tuổi 

Khảo sát ban đầu trước can thiệp, nhóm can 

trung  niên  trở  lên.  Phần  lớn  THA  ở  người 

thiệp và nhóm chứng được điều tra về kiến thức, 

trưởng  thành  là  không  rõ  nguyên  nhân.  Trong 

thực hành trong điều trị bệnh THA. 

đó có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh THA 


Giai đoạn 2 

như  tuổi  cao,  hút  thuốc  lá,  uống  rượu  bia,  ăn 

Các  hoạt  động  chung  ở  cả  hai  nhóm:  Cung 

mặn,  ít  hoạt  động  thể  lực,  béo  phì,  căng  thẳng 

cấp tài liệu truyền thông như tờ bướm, sách nhỏ 

cuộc sống, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình bị 

và phát thanh trên hệ thống loa của xã. 

THA.  Vì  vậy  việc  giúp  người  THA  nâng  cao 
được  kiến  thức  và  thực  hành  thay  đổi  lối  sống 
trong việc điều trị của bản thân là quan trọng.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định hiệu quả của hoạt động họp nhóm 
so với việc phát thanh qua loa đài, cung cấp tài 
liệu  truyền  thông  trong  nâng  cao  kiến  thức 
đúng, thực hành thay đổi lối sống trong điều trị 
THA ở người ≥40 tuổi sau 8 tháng thực hiện tại 
hai  nhóm  của  xã  Long  Thuận,  huyện  Bến  Cầu, 

Hoạt  động  ở  nhóm  can  thiệp:  Tổ  chức  họp 
nhóm qua mạng lưới y tế ấp. 


Giai đoạn 3 
Điều tra, đánh giá sau 10 tháng thực hiện các 
hoạt động can thiệp. 

Thời gian nghiên cứu 
Tháng 8/2011 ‐ 4/2012. 

Địa điểm nghiên cứu 
Xã  Long  Thuận,  huyện  Bến  Cầu,  tỉnh  Tây 

tỉnh Tây Ninh. 

Ninh. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng nghiên cứu 

Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 
can thiệp cộng đồng.  

Người  từ  40  tuổi  trở  lên  bị  THA  đang  sinh 
sống tại Long Thuận. 

Cỡ mẫu 

 

658


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
= 0,05 nên Z(1‐α/ 2) = 1,96, β= 0,10, Z(1‐β) = 1,28), P1= 
16,7%,  P2  =  P1  x  RR  (với  ước  lượng  RR=2), 
P2)/2. Tính được cỡ mẫu là 140 người.  

Nội dung

=  (P1+ 
50-59 tuổi
60-69 tuổi
≥ 70 tuổi

KẾT QUẢ  
Nghiên cứu được tiến hành ở những người 
≥40  tuổi  bị  THA  gồm  140  người  trong 
nhóm  can  thiệp  và  140  người  ở  nhóm 
chứng.  

Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ

thông

Bảng 1: Các đặc điểm về dân số xã hội của hai nhóm 
trước can thiệp 
Nội dung

Nữ
Nam
40-49 tuổi

Nhóm chứng
Nhóm can
thiệp
P
Tần số
% Tần số %
Giới tính
83
59,3
80
57,1 0,72
57
40,7
60
42,9
Nhóm tuổi
30
21,4
29
20,7 0,99


Phật
Cao đài
Không

Nhóm chứng
Nhóm can
thiệp
P
Tần số
% Tần số %
34
24,3
33
23,6
36
25,7
37
26,4

40
28,6
41
29,3
Trình độ học vấn
26
18,6
30
21,4 0,94
78

55,7
75
53,6
26
18,6
26
18,6
10
7,1
9
6,4
Tôn giáo
14
10,0
111
79,3
15
10,7

23
100
17

16,4
71,5
12,1

0,24

Các  đặc  điểm  dân  số  xã  hội  như  tuổi,  giới, 

trình  độ  học  vấn  và  tôn  giáo  trong  nhóm  can 
thiệp  và  nhóm  chứng  là  khá  tương  đồng  với 
nhau giữa hai nhóm. 

So sánh tỷ lệ người có kiến thức đúng, thực hành trong điều trị THA giữa hai nhóm trước 
can thiệp 
Bảng 2: Kiến thức về bệnh THA ở hai nhóm trước can thiệp 
Nội dung

Nhức đầu
Chóng mặt
Ù tai
Hoa mắt
Đau ngực, mệt tim
Khó thở
Không biết
THA gây biến chứng
Kiến thức đúng về thời gian uống
thuốc

Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Tần số
%
Tần số
%
Triệu chứng bệnh THA
82
58,7
81

57,9
82
58,7
85
60,7
29
20,7
24
17,1
35
25,0
39
27,9
17
12,1
18
12,9
13
9,3
9
6,4
19
13,6
10
7,1
77
55,0
73
52,1
30

21,4
32
22,9

P

PR(KTC 95%)

0,90
0,71
0,44
0,59
0,86
0,37
0,08
0,63
0,77

1,0(0,8 – 1,2)
0,96(0,8 – 1,1)
1,2(0,7 – 1,9)
0,9(0,6 – 1,3)
0,9(0,5 – 1,7)
1,4(0,6 – 3,3)
1,9(0,9 – 3,9)
1,05(0,8 – 1,3)
0,9(0,6 – 1,4)

nhất  (60%).  Kiến  thức  thời  gian  uống  thuốc 
Tỷ  lệ  người  biết  các  triệu  chứng  của  THA 

tương đương ở cả hai nhóm trong đó người biết 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
triệu chứng nhức đầu, chóng mặt chiếm tỷ lệ cao 
hai nhóm.  
Bảng 3: Thực hành điều trị THA ở hai nhóm trước can thiệp 
Nội dung
Có uống thuốc hạ áp
Đang hút thuốc lá
Có uống rượu trong 7 ngày qua

Nhóm can thiệp
Tần số
%
26
18,6
40
28,6
48
34,3

Tỷ lệ người THA đang uống hạ áp là không 
cao.  Trong  khi  đó  tỷ  lệ  người  bệnh  đang  hút 
thuốc lá và uống rượu là khá cao ở cả hai nhóm. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Nhóm chứng
Tần số
%
25

17,9
43
30,7
52
37,1

P

PR(KTC 95%)

0,87
0,69
0,62

1,04(0,6 – 1,7)
0,9(0,6 – 1,3)
0,9(0,7 – 1,3)

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 
nhóm trong thực hành điều trị THA. 

659


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Bảng 4: Chế độ ăn uống và hoạt động thể lực của người THA ở hai nhóm trước can thiệp 

Nội dung

Số ngày ăn trái cây/tuần
Số suất trái cây ăn/ngày
Số ngày ăn rau/tuần
Số suất rau ăn/ngày
Thịt
Trứng
Sản phẩm sữa
Cá, tôm (TB, SD)
Các loại mắm
Cá khô, tôm khô mặn
Tương chao
Số ngày ăn đồ chiên xào/tuần
Số ngày ăn món mặn/tuần (TB, SD)
Ăn mặn (%)
Số ngày HĐTL một tuần
Tổng thời gian HĐTL
HA tâm thu
HA tâm trương

Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Trung vị Khoảng tứ vị
n
Trung vị Khoảng tứ vị
Ăn rau và trái cây
2
1-3
140

2
1-3
1,5
1-2
120
1,5
1-2
4
2-5
140
4
3-5
3
2-3
125
3
2-4
Thức ăn tuần bình thường (tính theo ngày)
3
2-4
140
3
2-4
1
0,5 - 2
140
1
0,5 - 2
0
0-1

140
0
0-0
4,2
1,5
140
4,1
1,7
1
0-1
140
1
0-1
1
0-2
140
1
0-2
2
1-3
140
2,5
1-3
3
3-4
140
3
2-4
4,0
1,3

140
4,1
1,7
100(72)
140
100(71)
Hoạt động thể lực (HĐTL)
5
4-6
70
5
4-6
60
45 -120
70
60
45 -120
Huyết áp
150
140 - 155
140
150
140 - 155
90
90 - 95
140
90
90 - 90

p

n
140
117
140
126

0,76*
0,78*
0,61*
0,84*

140
140
140
140
140
140
140
140
140
140

0,32*
0,84*
0,34*
0,88
0,75*
0,68*
0,89*
0,10*

0,32
0,89

74
74

0,91*
0,39*

140
140

0,87*
0,83*

(* kiểm định Mann‐Whitney, TB: Trung bình, SD: độ lệch chuẩn) 

Số ngày có ăn trái cây, ăn rau trong tuần và 
số  suất  rau,  trái  cây  ăn  một  ngày  cũng  như  số 
ngày và thời gian hoạt động thể lực không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. 

Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở 
nhóm can thiệp bằng nhóm chứng, không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về huyết áp ở hai 
nhóm. 

So sánh tỷ lệ người có kiến thức đúng, thực hành trong điều trị THA giữa hai nhóm sau 
can thiệp 
Bảng 5: Kiến thức về bệnh THA ở hai nhóm sau can thiệp 

Nội dung

Nhức đầu
Chóng mặt
Ù tai
Hoa mắt
Đau ngực, mệt
Khó thở
THA có gây biến chứng
Kiến thức đúng về thời gian
uống thuốc

Nhóm can thiệp
Tần số
%
121
102
41
64
37
26
117
56

86,4
72,9
29,3
45,7
26,4
18,6

83,6
40,0

Nhóm chứng
Tần số
%
Triệu chứng THA
96
68,6
99
70,7
38
27,1
48
34,3
28
20,0
24
17,1
100
71,4
45
32,1

P

RR
(KTC95%)

AR%

(KTC95%)

NNT

<0,001
0,69
0,69
0,05
0,21
0,76
0,02
0,17

1,3(1,1–1,4)
1,0(0,9–1,2)
1,1(0,7–1,6)
1,3(1,0–1,8)
1,3(0,9–2,0)
1,1(0,7–1,8)
1,2 (1,0 – 1,3)
1,2(0,9–1,7)

0,21(0,1-03)

5,6

0,15 (0,02-0,24)

8,8


(RR: tỷ số nguy cơ, AR%: phần trăm nguy cơ quy trách, NNT: số cần điều trị) 

Tỷ  lệ  người  bệnh  biết  THA  có  thể  gây  biến 
chứng  ở  nhóm  can  thiệp  cao  hơn  so  với  nhóm 

660

chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p=0,02.  Truyền  thông  qua  họp  nhóm  làm  tăng 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
thông  qua  họp  nhóm  sẽ  có  01  người  tăng  kiến 
kiến  thức  về  biến  chứng  của  THA,  chỉ  có  15% 
trong  số  họ  tăng  kiến  thức  thực  sự  là  do  họp 
thức về biến chứng bệnh. 
nhóm.  Cứ  09  người  tham  dự  hoạt  động  truyền 
Bảng 6: Thực hành trong điều trị THA ở hai nhóm sau can thiệp 
Nội dung
Có uống thuốc hạ áp
Đang hút thuốc lá
Có uống rượu trong 7 ngày qua

Nhóm can thiệp

Tần số
%
38
27,1
38
27,1
48
34,3

Nhóm chứng
Tần số
%
27
19,3
44
31,4
50
35,7

P
0,12
0,43
0,80

RR(KTC 95%)
1,4(0,9 – 2,2)
0,9(0,6 – 1,2)
0,96(0,7 – 1,3)

Tỷ lệ uống thuốc hạ áp và các thói quen như 

nhóm  chứng,  tuy  nhiên  các  sự  khác  biệt  này 
uống rượu, hút thuốc ở nhóm can thiệp cao hơn 
không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 7: Chế độ ăn uống và họat động thể lực của người THA ở hai nhóm sau can thiệp 
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Nội dung
Trung vị Khoảng tứ vị n Trung vị Khoảng tứ vị
Ăn rau và trái cây
3
2-3
140
2
1-3
Số ngày ăn trái cây/tuần
2
1-2
115
1,5
1-2
Số suất trái cây ăn/ngày
4
3-5
140
4
3-5
Số ngày ăn rau/tuần
3
2-4
131

3
2-4
Số suất rau ăn/ngày
Thức ăn tuần bình thường (tính theo ngày)
3
3-4
140
3
2-4
Thịt
1
1-2
140
1
1-2
Trứng
0
0-0
140
0
0-0
Sản phẩm sữa
4,0
1,6
140
4,3
1,7
Cá, tôm (TB, SD)
1
0-1

140
1
1-1
Các loại mắm
1
0-1
140
1
0-2
Cá khô, tôm khô mặn
2
1-3
140
2
1-3
Tương chao
3,3
1,2
140
3,3
1,2
Số ngày ăn đồ chiên xào/tuần (TB, SD)
3,6
1,4
140
4,1
1,4
Số ngày ăn món mặn/tuần
(TB, SD)
77(55,0)

140 96(68,6)
Ăn mặn (%)
0,20
(0,03–0,3)
NNT
- 7,4
AR%(KTC 95%)
Họat động thể lực
Số ngày HĐTL một tuần
5
5-6
71
5
4-7
Tổng thời gian HĐTL
90
60 - 120
71
90
60 - 150
Huyết áp
149,1
12,0
140
151,3
11,9
HA tâm thu (TB, SD)
90
90-100
140

90
90-100
HA tâm trương
21(15,0)
140 16(11,4)
Đạt HA mục tiêu (%)

n

p

140
121
140
127

0,65*
0,71*
0,76*
0,11*

140
140
140
140
140
140
140
140
140


0,03*
0,89*
0,85*
0,15
0,41*
0,004*
0,26*
0,73
0,003

140

0,02

79
79

0,89*
0,78*

140
140
140

0,12
0,68*
0,38

(* kiểm định Mann‐Whitney, TB: Trung bình, SD: độ lệch chuẩn) 


Số ngày ăn rau, trái cây và số suất ăn ngày ở 
nhóm can thiêp cao hơn nhóm chứng, tuy nhiên 
các sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Các món ăn cá và thịt được người dân sử dụng 
nhiều nhất. Các món mặn như các loại mắm, cá 
khô, tôm khô mặn, tương chao cũng được người 
dân ăn khá nhiều ở cả hai nhóm. Trong đó có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc ăn thịt, ăn 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

cá  khô  mặn,  số  ngày  ăn  mặn  trong  tuần  giữa 
nhóm can thiệp và nhóm chứng.  

BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ  giới  trong  nhóm  can  thiệp  và  nhóm 
chứng  không  có  sự  khác  biệt  nhiều.  Tỷ  lệ  này 
tương  đương  kết  quả  nghiên  cứu  của  một  số 
nghiên  cứu  về  THA  tỷ  lệ  nữ  chiếm  55‐65%(4,8,9). 

661


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Số lượng nữ giới bị THA trong nghiên cứu nhiều 

hơn  nam,  điều  này  có  thể  trong  cộng  đồng 
những  người  tuổi  từ  trung  niên  trở  lên  thì  nữ 
giới nhiều hơn nam giới. 
Tỷ  lệ  mắc  bệnh  THA  cao  nhất  ở  nhóm  ≥70 
tuổi và thấp nhất ở nhóm 40‐49 tuổi ở cả nhóm 
can  thiệp  và  nhóm  chứng.  Kết  quả  nghiên  cứu 
tại Viêt Nam cũng cho thấy nhóm tuổi 45 – 54 là 
27‐34% và nhóm từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ THA 65‐
75%  (2,3,5). Kết quả này phù hợp vì THA là bệnh 
mạn tính. 

Kiến thức về bệnh THA 
Tỷ lệ người bệnh biết triệu chứng nhức đầu 
và  chóng  mặt  là  cao  nhất.  Kết  quả  của  Huỳnh 
Thị  Tiền  tại Long  An(1)  cũng  cho  kết quả  tương 
tự.  Kiến  thức  về  triệu  chứng,  biến  chứng  của 
THA  giữa  hai  nhóm  sau  can  thiệp  có  sự  khác 
biệt  có  ý  nghĩa.  Điều  này  có  thể  do  người  lớn 
tuổi tiếp thu kiến thức qua loa, tờ rơi, sách nhỏ 
sẽ khó khăn hơn có người nói chuyện trực tiếp. 
Trong lần điều tra sau, tỷ lệ biết bệnh THA 
vẫn phải uống thuốc sau khi huyết áp ổn định có 
sự  gia  tăng  so  với  điều  tra  trước  và  giữa  hai 
nhóm, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm là 
không  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Kết  quả  này  thấp 
hơn  so  với  nghiên  cứu  của  Huỳnh  Thị  Tiền  tại 
Long An(1) và của Trần Hữu Hậu tại Đồng Nai(4). 
Có  sự  khác  biệt  này  có  thể  do  nghiên  cứu  của 
Huỳnh  Thị  Tiền  và  Trần  Hữu  Hậu  được  thu 
thập tại bệnh viện nên người bệnh sẽ được bác sĩ 

nhắc nhở và có ý thức uống thuốc lâu dài trong 
điều trị THA. 

Thực  hành  của  người  bệnh  trong  điều  trị 
THA 
Tỷ  lệ  người  đang  uống  thuốc  là  chưa  cao, 
27,1%  ở  nhóm  can  thiệp  và  19,3%  ở  nhóm 
chứng. Nghiên cứu của Vũ Bảo Ngọc tại quận 4 
TP. HCM, tỷ lệ này là 23,7%(9) và thấp hơn so với 
nghiên cứu của Trịnh Thị Phương Thảo tại quận 
5  là 41,3%(7).  Tỷ  lệ  uống thuốc  trong các nghiên 
cứu khác nhau có thể do điều kiện kinh tế và khả 
năng  tiếp  cận  dịch  chăm  sóc  y  tế  là  khác  nhau 

662

trong các nghiên cứu. Bên cạnh đó kiến thức biết 
bệnh THA cần phải uống thuốc là rất cao 92,9% 
nhưng thực hành không cao. Điều này cho thấy 
làm tăng kiến thức có thể diễn ra trong thời gian 
ngắn nhưng để thay đổi thực hành thì cần thời 
gian  lâu  hơn  và  kèm  thêm  những  điều  kiện  hỗ 
trợ thực hiện.  
Hành vi hút thuốc lá, uống rượu ở cả hai nhóm 
trước  và  sau  can  thiệp  không  có  sự  khác  biệt 
nhiều:  Tỷ  lệ  hút  thuốc  lá  là  27‐28%,  uống  rượu 
34‐35%.  Các  nghiên  cứu  tại  TP.HCM  cũng  cho 
thấy tỷ lệ hút thuốc lá là 25‐30%(3,6,7), uống rượu 
là 35‐38%. Kết quả trên cho thấy để người bệnh 
thực hành thay đổi thói quen là không dễ trong 

thời gian ngắn,  đặc  biệt là  thói  quen  hút  thuốc, 
uống rượu. Để giảm tỷ lệ hút thuốc cần phối hợp 
nhiều  biện  pháp,  chính  sách  hỗ  trợ  khác  chứ 
không chỉ là tuyên truyền giáo dục sức khỏe. 
Tỷ  lệ  người  ăn  mặn  trong  nhóm  can  thiệp 
thấp hơn nhóm chứng với p=0,02. Tuy nhiên số 
ngày  người  dân  ăn  các  món  mặn  như  cá  khô, 
tôm  khô,  tương  chao,  mắm  trong  tuần  ở  cả  hai 
nhóm  là  khá  cao.  Điều  này  có  thể  do  Long 
Thuận là xã nông nghiệp và có hoàn cảnh kinh 
tế  khó  khăn  và  bên  cạnh  đó  cũng  có  thể  người 
dân  theo  đạo  Cao  đài  là  chủ  yếu  (>75%),  hàng 
tháng người dân thường ăn chay thường xuyên 
(ít nhất 10 ngày/ tháng). Đây có thể là những yếu 
tố cản trở thay đổi thói quen chế độ ăn ít muối 
của người dân 

KẾT LUẬN 
Hoạt  động  truyền  thông  trực  tiếp  qua  họp 
nhóm so với việc chỉ phát thanh qua loa đài, tờ 
rơi, sách nhỏ ở những người từ 40 tuổi bị THA 
giúp  tăng  kiến  thức  về  triệu  chứng  bệnh,  kiến 
thức về biến chứng của bệnh, kiến thức về thời 
gian  uống  thuốc  trong  điều  trị  THA.  Bên  cạnh 
đó giúp người bệnh thực hành hạn chế ăn mặn. 
Tuy  nhiên  hoạt  động  truyền  thông  trực  tiếp 
cũng  chưa  làm  thay  đổi  thực  hành  uống  thuốc 
hạ áp, thay đổi thói quen uống rượu, hút thuốc 
lá ở những người bị THA.  


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
KIẾN NGHỊ 
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi 
đưa ra một số kiến nghị sau: 
‐ Tổ chức, xây dựng những nhóm nhỏ hoặc 
câu  lạc  bộ  người  bị  THA  và  hoạt  động  họp 
nhóm sinh hoạt định kỳ qua mạng lưới y tế ấp, 
cán bộ Trạm y tế. 
‐ Xây dựng chính sách y tế giúp người THA 
tiếp cận dịch vụ điều trị một cách thuận lợi, đặc 
biệt là ở những vùng quê kinh tế còn khó khăn. 
‐  Để  thay  đổi  thói  quen  hút  thuốc  lá,  uống 
rượu cần phối hợp thêm những chính sách, hoạt 
động hỗ trợ khác như hoạt động tư vấn hỗ trợ, 
chính sách tăng thuế và giá cả. 
‐  Đẩy  mạnh  nghiên  cứu  cộng  đồng  về  các 
hành  vi  bất  lợi  và  những  khó  khăn  của  người 
bệnh trong điều trị bệnh THA. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.


Huỳnh Thị Tiền (2007). Khảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh 
nhân  tăng  huyết  áp  tại  phòng  khám  bệnh  và  khoa nội  tổng 
hợp  bệnh  viện  đa  khoa  khu  vực  Hậu  Nghĩa.  tỉnh  Long  An. 
Luận văn thạc sĩ Y khoa. Đại học Y dược Tp.HCM. Tr. 116‐
119. 
Mã  Bửu  Cầm  (2004).  Thực  hành  ăn  kiêng  và  kiểm  soát  cân 
nặng ở bệnh nhân tăng huyết áp tuổi 40 trở lên tại bệnh viện 
Nguyễn  Trãi  TP.HCM.  Y  học  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  10. 
(1). 80‐84. 

3.

Nguyễn  Thị  Phương  Lan  (2010).  Tỷ  lệ  tăng  huyết  áp  và  các 
hành  vi  nguy  cơ  tăng  huyết  áp  ở  người  từ  25  ‐  64  tuổi  tại 
huyện Củ Chi. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược 
TP.HCM. Tr. 96‐99. 

4.

Trần Hữu Hậu (2011). Các yếu tố liên quan đế việc tuân thủ 
điều  trị  tăng  huyết  áp  ở  bệnh  nhân  trên  60  tuổi  tại  phòng 
khám  ngoại  trú  bệnh  viện  đa  khoa  Đồng  Nai  năm  2009  – 
2010. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược TP.HCM. 
Tr. 103‐106. 

5.

Trần Thiện Thuần (2005). Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức và 
thực  hành  ở  người  lớn  về  bệnh  THA  tại  TP.HCM.  Y  học 

Thành phố Hồ Chí Minh. 11 (1) 118 ‐126. 

6.

Trần  Thiện  Thuần,  Nguyễn  Đỗ  Nguyên  (2005).  Một  số  đặc 
điểm dịch tễ bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại cộng đồng 
dân cư ở TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 11 (1) 136‐
143. 

7.

Trinh Thị Phương Thảo (2009). Ảnh hưởng của hành vi về lối 
sống lên bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành tại quận 5 
TP.HCM.  Luận  án  chuyên  khoa  cấp  II.  Đại  học  Y  dược 
TP.HCM. Tr. 91‐94. 

8.

Võ Thị Dễ, Đặng Vạn Phước (2005). Tần suất tăng huyết áp và 
các yếu tố nguy cơ ở tỉnh Long An. Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh. 11 (1) 122‐127.  

9.

Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh (2004). Các đặc điểm về nhận 
biết. điều trị và kiểm soát huyết áp của bệnh nhân tăng huyết 
áp ở quận 4 TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 9. (1). 
132‐138. 

 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

13/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

23/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

663



×