Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị 131I sau mổ carcinôm tuyến giáp biệt hóa tốt di căn xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.61 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

ĐIỀU TRỊ 131I SAU MỔ CARCINÔM TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA TỐT  
DI CĂN XA 
Võ Khắc Nam*, Trịnh Thị Minh Châu**, Nguyễn Xuân Cảnh*, Trần Văn Thiệp*** 

TÓM TẮT 
Mục  đích: Di căn xa trong ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hóa được cho là nguyên nhân làm giảm 
đáng kể sống còn của bệnh nhân. Việc điều trị kết hợp bao gồm phẫu thuật cắt giáp, uống  131I và ức chế TSH 
bằng hormone giáp được cho là phương pháp điều trị đa mô thức chuẩn hiện nay, nó giúp cải thiện sống còn của 
bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị với mục tiêu cụ thể là khảo sát một số đặc điểm lâm 
sàng và bệnh học, ước đoán thời gian sống còn toàn bộ và đánh giá các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến sống 
còn.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 181 bệnh nhân carcinôm tuyến giáp biệt 
hóa tốt di căn xa đã điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 9/1994 đến 6/2006, chúng tôi nhận thấy: 
Kết quả: sống còn toàn bộ thời điểm 5 năm là 55,8%, 6 năm là 51,5% và 7 năm là 49,8%. Phân tích đơn 
biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về sống còn liên quan đến các yếu tố như tuổi, loại mô bệnh học, kích 
thước nốt phổi, vị trí di căn xa, mức độ háo 131I và có hay không di căn hạch đi kèm. Tuy nhiên phân tích đa biến 
cho thấy: chỉ có yếu tố tuổi, loại mô bệnh học, kích thước nốt phổi và mức độ háo 131I được chứng minh là các yếu 
tố độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống còn của bệnh nhân. 
Kết luận: Hiệu quả của việc điều trị đa mô thức đối UTTG biệt hóa tốt di căn xa tùy thuộc vào nhiều yếu tố 
tiên lượng như tuổi lúc phát hiện, loại mô bệnh học, kích thước ổ di căn và mức độ háo 131I.  
Từ khóa: ung thư tuyến giáp dạng biệt hóa, di căn xa 

ABSTRACT 
POST‐OPERATION RADIOACTIVE IODINE TREATMENT FOR DISTANT METASTASES FROM 
DIFFERENTIATED THYROID CARCINOMA 
Vo Khac Nam, Trinh Thi Minh Chau, Nguyen Xuan Canh, Tran Van Thiep 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 516 ‐ 521 


Aim: Long‐term survival in differentiated thyroid cancer are significantly reduced in patients with distant 
metastasis.  Multimodality  therapy  including  thyroidectomy,  radioactive  iodine  and  thyroxin  hormone 
suppression  treatment  is  considered  highly  effectiveness  in  DTC  with  distant  metastasis.  Aim  of  study  is  to 
determine  clinical  and  pathological  characteristics,  to  estimate  overall  survival  rate  and  to  evaluate  prognostic 
factors influencing survival of patients.  
Materials  and  methods:  retrospective  study  of  181  patients  with  DTC  who  presenting  with  distant 
metastases conducted at Cho ray hospital from September 1994 to June 2006.  
Results:  Overall  5‐year,  6‐year  and  7‐year  survival  rate  is  55,8%,  51,5%  and  49,8%,  respectively. 
Univariate  analysis  of  prognostic  factors  shows  that  statistically  significant  differences  in  survival  curves  are 
found in age at diagnosis, histopatholologic type, metastasis site, size of lung nodule, extent of  131I‐avid uptake 
and status of cervical lymph node metastasis. When multivariate analysis is applied, independently prognostic 
* Đơn vị PET‐CT và Cyclotron ‐ BV Chợ Rẫy 
** Khoa Y học hạt nhân ‐ BV Đại học Y Dược 
*** Bộ môn Ung Bướu ‐ ĐH Y Dược TpHCM 
Tác giả liên lạc: BS Võ Khắc Nam   DĐ: 0989333408 
Email:  

516

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

factors as age at diagnosis, histopathological type, size of metastatic lung nodule and extent of  131I‐avid uptake 
prove to have significant influence on survival. 
Conclusion:  Effectiveness  of  the  multimodality  therapy  depends  on  prognostic  factors,  such  as:  ages  at 
diagnosis, histopathological type, size of lung nodule and extent of 131I uptake. 

Keywords: differentiated thyroid cancer, distant metastasis  
dạng nhú hoặc dạng nang. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung  thư  tuyến  giáp  (UTTG)  là  một  bệnh 
hiếm gặp chiếm khoảng 1% trong các loại ung 
thư. Tuy nhiên đây là một bệnh ác tính của cơ 
quan  nội  tiết  thường  gặp  nhất.  90%  mô  bệnh 
học  của  UTTG  là  carcinôm  tuyến  giáp  dạng 
nhú  và  dạng  nang.  Đây  là  những  dạng  biệt 
hóa phát triển từ tế bào nang giáp có khả năng 
hấp thu 131I cao. 
Đối với những trường hợp UTTG biệt hóa 
khi chưa di căn thì có tiên lượng khá tốt, thời 
gian sống còn 10 năm chiếm tỉ lệ cao 80‐95%(8), 
nhưng  khi  đã  có  di  căn  được  cho  là  nguyên 
nhân làm giảm đáng kể thời gian sống còn của 
bệnh nhân.  
Phương pháp điều trị đa mô thức gồm phẫu 
thuật  cắt  giáp,  uống  131I  và  điều  trị  hãm  TSH 
bằng hormone giáp được cho là có hiệu quả đối 
những  trường  hợp  UTTG  biệt  hóa  di  căn  xa, 
giúp cải thiện sống còn của bệnh nhân(1,10,4,5,6,7,9) 
Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  này  nhằm 
mục tiêu cụ thể: 
‐  Khảo  sát  một  số  đặc  điểm  lâm  sàng  và 
bệnh học. 
‐ Ước đoán thời gian sống còn toàn bộ. 
‐ Đánh giá các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng 
đến sống còn. 


ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Di  căn  xa  được  xác  định  trước  và  sau  mổ 
nhờ giải phẫu bệnh, xạ hình toàn thân với 131I, có 
kết hợp Thyroglobulin, xạ hình xương, Xquang, 
CT scan. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Carcinôm dạng tủy hoặc dạng kém biệt hóa. 
Carcinôm truyến giáp đã điều trị tái phát di 
căn xa. 
Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả. 
Các  số  liệu  sẽ  được  cập  nhật  và  phân  tích 
trên SPSS 19.0 
Phân  tích  số  liệu  định  tính  giữa  các  nhóm 
dùng phép kiểm Chi bình phương. 
Đánh  giá  sự  khác  biệt  sống  còn  giữa  các 
nhóm dùng Log‐rank test. 
Ước  đoán  thời  gian  sống  còn  toàn  bộ  theo 
phương pháp Kaplan‐Meier 
Đánh  giá  các  yếu  tố  tiên  lượng  ảnh  hưởng 
đến sống còn nhờ phương pháp Cox‐Regression 
với tỉ số nguy cơ (Harard ratio) ở khoảng tin cậy 
95%. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm lâm sàng và bệnh học 
Tổng số: 181 bệnh nhân 


Đối tượng nghiên cứu 

Tuổi: từ 10 đến 78, trung bình: 48,3 ± 1,3. 

Là  những  bệnh  nhân  UTTG  thể  biệt  hóa  di 
căn  xa  đã  điều  trị  tại  Khoa  YHHN  bệnh  viện 
Chợ Rẫy từ năm 9/1994 – 6/2006. 

Tỉ lệ nam/nữ: 1/2,8. 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Đã phẫu thuật cắt giáp toàn phần, gần trọn 
hoặc quá bán. 
Có  giải  phẫu  bệnh  là  carcinôm  tuyến  giáp 

Tỉ lệ carcinôm dạng nang/ dạng nhú: 1/2,62. 
Di căn hạch chiếm 48,6% (88 trường hợp). 
Bảng 1: Vị trí di căn xa:  
Vị trí di căn xa
Di căn phổi
Di căn xương

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

Tần số
89
68

Tỷ lệ (%)

49,2
37,6

517


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Di căn phổi + xương
Di căn mô mềm

18
6

9,9
3,3

Bảng 2: Mối liện hệ giữa vị trí di căn xa theo mô 
bệnh học 
Dạng nang
Di căn xương 38 (76%)
Di căn phổi
7 (14%)
Cả hai
5 (10%)

Dạng nhú
30 (24%)
82 (65,6%)

13(10,4%)

Giá trị P
P<0,001

Nhận  xét:  Di  căn  phổi  trong  UTTG  dạng 
nhú  (65,6%)  cao  hơn  có  ý  nghĩa  so  với  dạng 
nang (14%), ngược lại di căn xương thì UTTG 
dạng  nang  (76%)  cao  hơn  có  ý  nghĩa  so  với 
dạng nhú (24%). 
Bảng 3: Điều trị phẫu thuật: 
Phương pháp
Cắt giáp toàn bộ
Cắt giáp gần toàn phần
Cắt giáp quá bán

Tần số
54
120
7

Tỷ lệ (%)
29,8
66,3
3,9

Nhận  xét:  Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  điều 
trị phẫu  thuật  trước  điều  trị  Iốt‐131,  chủ  yếu  là 
phương  pháp  cắt  giáp  gần  toàn  phần  (chiếm 
66,3%) và toàn phần (chiếm 29,8%).  

Bảng 4: Điều trị Iốt‐131: 
Số lần
Trung bình ± Độ lệch chuẩn: 4,4 ± 0,17 lần
Trung vị [Thấp nhất; Cao nhất]: 5 [1; 13]
Tổng liều
Trung bình ± Độ lệch chuẩn: 750,6 ± 28,8 mCi
Trung vị [Thấp nhất; Cao nhất]: 780 [100; 2650] mCi.

chuẩn: 3,9%). 
Bảng 5: Phân tích đơn biến trong sống còn toàn bộ 
Biến
Nhóm tuổi
Mô bệnh học
Tình trạng hấp thu Iốt-131
Di căn hạch cổ
Vị trí di căn xa
Kích thước nốt phổi
Giới
Số ổ di căn xương
Phương pháp phẫu thuật

Log-rank P
0,000
0,000
0,000
0,016
0,000
0,000
0,396
0,092

0,846

Bảng 6: Phân tích đa biến trong SCTB (Cox‐
Regression Model) 
Biến
Nhóm tuổi
(≥45 sv. <45)
Mô bệnh học
(nang sv. nhú)
Hấp thu Iốt-131
(kém sv. tốt)
Kích thước nốt
(nốt lớn sv. nhỏ)
Vị trí di căn xa
Di căn hạch cổ

Giá trị
P

Nguy cơ tương đối
(khoảng tin cậy 95%)

0,013

2,7 (1,2 – 6,1)

0,000

5,7 (2,7 – 12,0)


0,006

3,4 (1,4 – 8,1)

0,000

6,7 (3,0 – 15,0)

0,434
0,379

Nhận xét: Các yếu tố tiên lượng độc lập liên 
quan sống còn gồm có: nhóm tuổi, mô bệnh học, 
tình trạng hấp thu Iốt‐131 và kích thước nốt phổi 
di căn.  

Thời gian theo dõi 
Thời gian theo dõi ngắn nhất là 3 tháng; dài 
nhất là 192 tháng. 
Trung  bình:  65  tháng  ±  3,4.  Trung  vị:  60 
tháng. 
Trong 181 trường hợp thu thập được thì ở 
thời  điểm  kết  thúc  nghiên  cứu  chúng  tôi  theo 
dõi được 86,2% số trường hợp (25 trường hợp 
bị mất dấu). 

Sống còn toàn bộ (SCTB) 
Xác suất sống còn toàn bộ sau 5 năm điều trị 
là: 55,8% (sai số chuẩn: 3,8%); sau 6 năm là 51,5% 
(sai số chuẩn là 3,9%); sau 7 năm là 49,8% (sai số 


518

 
Biểu đồ 1: Sống còn toàn bộ  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học
P = 0,000

P = 0,000

 
Biểu đồ 2: Sống còn toàn bộ theo nhóm tuổi: < 45 tuổi 
(n=65) so với ≥ 45 tuổi (n=110) 

 
Biểu đồ 3: SCTB theo mô bệnh học: Carcinôm dạng 
nhú (n=125) so với dạng nang (n=50) 

 
Biểu đồ 4: SCTB theo tình trạng di căn hạch cổ: Di 
căn hạch (n=86) so với không di căn hạch (n=89). 

 
Biểu đồ 5: Sống còn toàn bộ theo kích thước nốt phổi: 

nốt nhỏ (n=70) so với nốt lớn (n=37) 

P = 0,000

P = 0,000

 
Biểu đồ 6: SCTB theo tình trạng hấp thu Iốt‐131: hấp 
thu háo I‐131 (n=160) so với không hấp thu I‐131 
(n=15). 

 
Biểu đồ 7: SCTB theo cơ quan di căn: Di căn phổi 
(n=89) vs di căn xương (n=68) vs cả hai (n=18). 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

519


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
‐  Khảo  sát  yếu  tố  di  căn  hạch  đi  kèm, 

BÀN LUẬN 
‐  Vị  trí  di  căn  xa  trong  UTTG  thể  biệt  hóa 
gặp nhiều nhất ở phổi, tiếp theo là ở xương.  
Khi phân tích mối liên hệ giữa vị trí di căn xa 
và  mô  bệnh  học,  chúng  nhận  thấy  rằng  di  căn 

phổi trong carcinôm dạng nhú chiếm 65,6% cao 
hơn  có  ý  nghĩa  so  với  carcinôm  dạng  nang  chỉ 
chiếm 14%, ngược lại di căn xương gặp chủ yếu 
trong  carcinôm  dạng  nang,  chiếm  đến  76%  cao 
hơn rõ so với dạng nhú chỉ chiếm 24% (P <0,001, 
n=175). Điều này phù hợp với y văn là carcinôm 
dạng  nhú  thường  cho  di  căn  theo  đường  bạch 
huyết nên vị trí di căn thường gặp là ở hạch và 
phổi, trong khi đó carcinôm dạng nang thường 
cho di căn theo đường máu nên vị trí di căn xa 
thường gặp nhất là ở xương. 
‐  Trong  181  trường  hợp  thu  thập  được,  ở 
thời điểm kết thúc nghiên cứu, chúng tôi đã theo 
dõi  được  86,2%  số  trường  hợp.  Có  25  trường 
hợp được cho là mất dấu, do bệnh nhân không 
tái  khám  và  không  thông  tin  liên  lạc  được. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  thời  gian 
sống còn toàn bộ thời điểm 5 năm là 55,8%. Kết 
quả của chúng tôi gần tương tự như nghiên cứu 
tác giả Schlumberger M và cộng sự với thời gian 
sống còn toàn bộ là 53% (n=283)(7). Trong khi đó 
nghiên  cứu  của  tác  giả  Benbassat  CA  có  sống 
còn  toàn  bộ  thời  điểm  5  năm  khá  cao  là  88% 
(n=44)(1). 

chúng  tôi  thấy  có  sự  trái  ngược  là  bệnh  nhân 
di  căn  xa  mà  có  kèm  di  căn  hạch  lại  có  thời 
gian sống còn cao hơn có ý nghĩa so với di căn 
xa  mà  không  kèm  di  căn  hạch.  Khi  khảo  sát 
mối  liên  hệ  giữa  UTTG  biệt  hóa  di  căn  xa  có 

kèm  di  căn  hạch  cổ  và  yếu  tố  mô  bệnh  học 
chúng tôi thấy rằng có đến 79 trong 88 trường 
hợp  (chiếm  89,7%)  di  căn  xa  kèm  di  căn  hạch 
cổ có mô bệnh học là carcinôm dạng nhú. Mà 
theo  y  văn  thì  carcinôm  tuyến  giáp  dạng  nhú 
thì  có  tiên  lượng  tốt  hơn  so  với  dạng  nang. 
Điều  này  được  cho  là  nguyên  nhân  gây  ra  sự 
khác  biệt  về  sống  còn  của  hai  nhóm  trên.  Kết 
quả  của  chúng  tôi  cũng  tương  tự  nghiên  cứu 
của tác giả Sampson Elliot và cộng sự(6). 
‐ Đặc điểm di căn phổi trong UTTG biệt hóa 
thường  là  nhiều  nốt  lan  tỏa,  theo  phân  loại  thì 
nốt có đường kính < 1 cm gọi là nốt nhỏ, nốt >1 
cm gọi là nốt lớn. Khi nốt nhỏ <0,5cm thì không 
thấy  được  trên  Xquang  quy  ước.  Phân  tích  về 
sống  còn  cho  thấy  di  căn  phổi  nốt  nhỏ  có  thời 
gian  sống  còn  cao  hơn  rõ  rệt  so  với  nốt  lớn 
(P<0,001,  n=175).  Nghiên  cứu  về  UTTG  di  căn 
phổi,  tác  giả  Casara  C(3,2)  nhận  định  rằng:  “ 
UTTG biệt hóa di căn phổi có đường kính < 0,5 
cm (Xquang bình thường) mà hấp thu  131I tốt thì 
khả năng đáp ứng hoàn toàn xảy ra hầu hết các 

‐  Trong  các  yếu  tố  tiên  lượng  thì  tuổi  lúc 

trường  hợp.  Khi  di  căn  phổi  có  đường  kính  > 

phát  hiện  được  cho  là  yếu  tố  có  ảnh  hưởng  rõ 

0,5cm  và  <  1  cm  thì  sống  còn  vẫn  còn  khá  tốt, 


nhất  đến  sống  còn  của  bệnh  nhân,  bệnh  nhân 

nhưng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn thì rất thấp mặc 

lớn tuổi thì có tiên lượng kém hơn so với tuổi trẻ 

dù còn hấp thu 131I, nhưng khi di căn phổi >1 cm 

tuổi.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  thời 

mà không hấp thu  131I hoặc hấp thu  131I kém thì 

gian sống còn 5 năm của bệnh nhân dưới 45 khá 

quan sát thấy hầu hết tử vong sớm”(10).  

cao là 82,1% cao hơn rõ so với 39,3% của nhóm 
bệnh nhân trên 45. Mô bệnh học cũng là yếu tố 
tiên lượng có ảnh hưởng đến sống còn của bệnh 
nhân. Carcinôm dạng nhú có tiên lượng tốt hơn 
so với carcinôm dạng nang.  

520

Về vị trí di căn xa chúng tôi nhận thấy di căn 
phổi  có  sống  còn  tốt  hơn  so  với  di  căn  xương 
(P<0,001).  Trong  khi  đó  khảo  sát  cho  thấy  sống 
còn  không  liên  quan  đến  giới  tính  (nam  so  với 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
nữ),  phương  pháp  phẫu  thuật  (cắt  giáp  toàn 

2.

phần  so  với  cắt  giáp  bảo  tồn)  và  số  ổ  di  căn 
xương (di căn đa ổ so với di căn 1 ổ). 

3.

Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  đã  không 
khảo  sát  được  tỉ  lệ  bị  tác  dụng  phụ  sớm  và 

4.

muộn, do thiếu thông tin từ hồ sơ bệnh lưu. Đây 
cũng là mặt hạn chế của đề tài này. 

KẾT LUẬN 

5.

Vị  trí  di  căn  xa  trong  UTTG  thể  biệt  hóa 
chủ yếu gặp ở phổi và xương. Carcinôm dạng 

6.


nhú  di  căn  phổi  nhiều  hơn  rõ  rệt  so  với  dạng 
nang,  ngược  lại  di  căn  xương  gặp  trong 
carcinôm dạng nang nhiều hơn rõ so với dạng 

7.

nhú  (p<0,001,  n=175).  Sống  còn  toàn  bộ  thời 
điểm 5 năm là 55,8%, 6 năm: 51,5% và 7 năm là 
49,8%. Các yếu tố tiên lượng như tuổi lúc chẩn 
đoán,  loại  mô  bệnh  học,  kích  thước  di  căn  và 
mức  độ  háo  131I  có  ảnh  hưởng  đến  sống  còn 

8.
9.

của bệnh nhân. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Benbassat  CA  (2006),  Clinico‐Pathological  characteristics  and 
long‐term  outcomes  in  patients  with  distant  metastases  from 
differentiated thyroid cancer”, World J Surg, 30, pp.1080‐1095. 
 

10.

Nghiên cứu Y học

Casara D (1991), “ Distant Metastases in Differentiated Thyroid 

Cancer:  Long‐term  results  of  Prognostic  Factors  in  214 
Patients”, Tumori, 77, pp. 432 – 436. 
Casara D (1993), “ Different Feature of Pulmonary Metastases 
in  Differentiated  Thyroid  Cancer:  Natural  History  and 
Multivariate  Statistical  Analysis  of  Prognostic  Variables”,  J 
Nucl Med (1993), 34, pp. 1626 – 1631. 
Durante  C,  Haddy  N,  Baudin  E,  Leboulleux  S,  Hartl  D, 
Travagli  JP,  Caillou  B  (2006),”Long‐Term  Outcome  of  444 
Patients with Distant Metastases from Papillary and Follicular 
Thyroid  Carcinoma:  Benefits  and  Limits  of  Radioiodine 
Therapy”, J. Clin Endocrinol Metab, 91, pp. 2892‐2899.  
Ruegemer  JJ,  Hay  ID,  Bergstralh  EJ,  Ryan  JJ,  Offord  KP, 
Gorman  CA  (1988),”Distant  metastases  in  differentiated 
thyroid  carcinoma.  A  multivariate  analysis  of  prognosis 
variables”, J Clin Endocrinol Metab, 67, pp. 501 – 508. 
Sampson  E,  Brierley  JD,  Le  LW,  Rotstein  L,  Tsang  RW 
(2007),”Clinical  Management  and  Outcome  of  Papillary  and 
Follicular  Differentiated  Thyroid  Cancer  Presenting  With 
Distant  Metastasis  at  Diagnosis”,  American  Cancer  Society, 
pp.1451 – 1456. 
Schlumberger M, Tubiana M, De Vathaire F, Hill C, Gardet P, 
Travagli  JP,  Fragu  P,  Lumbroso  J,  Caillou  B,  Parmentier  C 
(1986)”Long‐term  Results  of  Treatment  of  283  Patients  with 
Lung  and  Bone  Metastases  from  Differentiated  Thyroid 
Carcinoma”, J Clin Endocrinol Metab, 63(4), pp.960‐967. 
Schlumberger  MJ  (1998),  “Papillary  and  Follicular  Thyroid 
Carcinoma”, N Engl J Med, 338, pp.297‐306. 
Shaha  AR,  Shah  JP,  Loree  TR  (1997).”Differentiated  thyroid 
cancer presenting initially with distant metastasis”, Am J Surg, 
174(5), pp. 474‐476. 

Van  Nostrand  D  ”Radioiodine  Treatment  of  Distant 
Metastases”,  Thyroid  Cancer  A  Comprehensive  Guide  to  Clinical 
Management, 2, pp.411. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

521



×