Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tương quan giữa nồng độ testosteron huyết tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.8 KB, 8 trang )

a thống kê với p < 0,05 [3].

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả khác. Grossman và
CS ghi nhận T giảm tỷ lệ nghịch với tuổi
tr n BN nam ĐTĐ týp 2 [6]. T.Ayman.A,
AI.Hayek và CS (2009) cũng khẳng định
nồng độ T ở 1.089 nam giới ĐTĐ giảm
theo tuổi. Tỷ lệ BN giảm nồng độ T ở các
nhóm tuổi cụ thể như sau: 45,4% ở nhóm
60 - 70 tuổi, 37,8% ở nhóm 50 - 59 tuổi,
34,3% ở nhóm 40 - 49 tuổi và 19,1% ở
nhóm 30 - 40 tuổi [7].

58

Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ T
với tuổi ở nhóm bệnh.


TẠP

Mối tương quan tuyến tính giữa T huyết
tương với tuổi (r = -0,37, p < 0,001) ở BN
nam ĐTĐ cũng được Dhindsa và CS (2004)
[5] ghi nhận.
Trong nghiên cứu Massachusettes Male
Aging tiến hành trên 1.709 nam giới, lứa
tuổi 40 - 70, các tác giả nhận thấy nồng
độ T giảm 0,8% mỗi năm [8].
Như vậy, các nghiên cứu đều có chung


kết luận: nồng độ T huyết tương có tương
quan nghịch với tuổi. Sở dĩ T giảm theo
tuổi à do xơ hóa và giảm tưới máu tế bào
Leydig dẫn đến giảm số ượng các tế bào
này [1].
* Tương quan giữa nồng độ T huyết
tương với BMI ở BN nam ĐTĐ týp 2:

HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

AA MacDonald và CS nghiên cứu trong
vòng 4 năm (2008 - 2012) trên 511 nam
giới ở New Zealand và đi đến kết luận
BMI có tương quan chặt chẽ với nồng độ
T huyết tương (r = -0,35, p < 0,001) [10].
Kết quả nghiên cứu trên 1.089 BN nam
ĐTĐ týp 2 ở Amman, Jordan của Ayman.
A, AI.Hayek và CS (2009) cho thấy BMI
và nồng độ T có mối liên quan chặt chẽ
với nhau [7].
Nghiên cứu của Lu. JC và CS trên
1.231 nam giới đã ghi nhận BMI, VB, tỷ lệ
VB/VM có tương quan nghịch với nồng
độ T huyết tương [9]. Nguyễn Thị Bạch
Oanh và CS nghiên cứu 54 BN nam ĐTĐ
týp 2 cũng kết luận có tương quan nghịch
giữa nồng độ T với VB, BMI với hệ số
tương quan r = -0,4242, p < 0,01 và r = -0,37,
p < 0,01 [3].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho

thấy có sự tương quan nghịch giữa nồng
độ T với các chỉ số BMI (r = -0,233,
p < 0,05), VB (r = -0,399, p < 0,001) và
với tỷ lệ VB/VM (r = -0,391, p < 0,001).

Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với BMI.
Có sự tương quan nghịch mức độ
yếu giữa nồng độ T huyết tương với BMI
(r = -0,233), p < 0,05 ở BN nam ĐTĐ týp 2.
Dhindsa và CS (2004) nghiên cứu trên
398 BN nam thấy nồng độ T giảm khác
nhau theo BMI. Cụ thể, T giảm ở 44% BN
gày, 44% BN thừa cân và 50% BN béo phì.
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương
quan giữa nồng độ T với BMI (r = -0,18,
p < 0,001) [5].

Như vậy, các nghiên cứu đều có chung
nhận xét có sự tương quan nghịch giữa
nồng độ T huyết tương với các chỉ số
nhân trắc. Mô mỡ được coi à cơ quan
điều hòa nội tiết, đặc biệt đối với T và
estrogen. Một enzym quan trọng trong mô
mỡ là aromatase có tác dụng chuyển T
thành estradiol - một estrogen chủ yếu ở
người. Do vậy, khi tăng khối ượng mô mỡ,
đồng thời tăng hoạt tính của aromatase
làm giảm nồng độ T và tăng estrogen.
Ngược lại, T thấp cũng à yếu tố nguy cơ

của béo phì, béo bụng và hội chứng
chuyển hóa do T có vai trò trong điều hoà
chuyển hóa mỡ, insulin và glucose.
59


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

* Tương quan giữa nồng độ T huyết
tương với VB và tỷ lệ VB/VM ở BN nam
ĐTĐ týp 2:

K T LUẬN
Nồng độ T huyết tương ở nhóm BN
nam ĐTĐ týp 2 thấp hơn nhóm chứng
cùng độ tuổi (4,87 ± 1,92 ng/ml so với
5,81 ± 2,19 ng/ml, p < 0,01). Có mối tương
quan nghịch giữa nồng độ T ở BN nam
ĐTĐ týp 2 với tuổi (r = -0,265, p < 0,01),
với BMI (r = -0,233, p < 0,05), VB (r = -0,399,
p < 0,001) và tỷ lệ VB/VM (r = -0,391,
p < 0,001).
TÀI LI U THAM KHẢO

Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với VB nhóm bệnh.
Có sự tương quan nghịch mức độ vừa
giữa nồng độ T huyết tương với VB ở BN
nam ĐTĐ týp 2, r = -0,399, p < 0,001.


1. Nguyễn Thy Khuê, Mai Thế Trạch. Hội
chứng chuyển hóa, Nội tiết học đại cương.
Nhà xuất bản Y học. TP. Hồ Chí Minh. 2007,
tr.503-508.
2. Tạ Văn Bình và CS. Đái tháo đường và
rối loạn dung nạp glucose ở đối tượng có
nguy cơ bị bệnh cao, đánh giá ban đầu về
tiêu chuẩn khám sàng lọc được sử dụng. Báo
cáo toàn văn các đề tài khoa học: Hội nghị
Khoa học toàn quốc Chuyên ngành Nội tiết và
Chuyển hóa lần thứ 3. 2007, tr.987-994.
3. Nguyễn Thị Bạch Oanh, Nguyễn Hải Thủy,
Nguyễn Cửu Lợi. Nồng độ T ở BN ĐTĐ týp 2.
Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường, 6/2012 (Kỷ
yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị
Nội tiết và Đái tháo đường Toàn quốc lần thứ
IV). 2012, tr.317-324.

Biểu đồ 4: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với tỷ lệ VB/VM nhóm bệnh
Có sự tương quan nghịch mức độ vừa
giữa nồng độ T huyết tương với tỷ lệ
VB/VM ở BN nam ĐTĐ týp 2, r = -0,391,
p < 0,001.
60

4. Nguyễn Văn Quýnh, Trần Đình Thắng,
Nguyễn Xuân Hiệp. Nghiên cứu nồng độ T ở
BN ĐTĐ týp 2. Báo cáo toàn văn các đề tài
khoa học, Hội nghị Khoa học toàn quốc Chuyên

ngành Nội tiết và Chuyển hóa lần thứ 3. 2007.
5. S Dhindsa, M G Miller, CL McWhirter,
DE. Mager, H. Ghanim, A. Chaudhuri et al.
Testosterone concentrations in diabetic and
nondiabetic obese men. Diabetes Care. 2010,
33 (6), pp.1186-1192.


TẠP

HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

6. Grossmann M et al. Low testosterone
levels are common and associated with
insulin resistance in men with diabetes, J Clin
Metab. 2008, 92, pp.1834-1837.

male aging study. J Clin Endocrinol Metab.
2002, 87 (2), pp.589-598.

7. AA.Al.Hayek, YS Khader, S Jafal, N Khawaja,
AA Robert, K Ajlouni. Prevalence of low
testosterone levels in men with type 2 diabetes
mellitus: A cross-sectional study. J Family
Community Med. 2013, 20 (3), pp.179-186.

waist circumference and waist-to-height ratio

8. HA Feldman, C Longcope, CA Derby,
CB Johannes, AB Araujo, AD Coviello et al.


Farquhar. Body mass index in relation to

Age trends in the level of serum testosterone
and other hormones in middle-aged men:

New Zealand men: a cross-sectional study in

longitudinal results from the Massachusetts

pp.3178-3187.

9. JC Lu, J Jing, JY Dai, AZ Zhao, Q Yao,
K Fan et al. Body mass index, waist-to-hip ratio,
cannot predict male semen quality: a report of
1231 subfertile Chinese men. Andrologia. 2014.
10. AA Mac donald, AW Stewart, CM
semen quality and reproductive hormones in
fertility clinics. Hum Reprod. 2013, 28 (12),

61



×