Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số chống oxy hóa và sinh hóa chức năng gan trên chuột thực nghiệm uống cao khô đông trùng hạ thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỐNG OXY HÓA VÀ SINH HÓA
CHỨC NĂNG GAN TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
UỐNG CAO KHÔ ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris)
Lê Minh Hoàng*; Nguyễn Hoàng Ngân**; Nguyễn Bá Quang***
Nghiêm Hữu Thành***; Nguyễn Duy Bắc**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của cao khô đông trùng hạ thảo (ĐTHT) lên thay đổi một số
chỉ số chống oxy hóa và sinh hóa chức năng gan trên chuột nhắt trắng gây tổn thương gan bằng
paracetamol. Đối tượng và phương pháp: chuột nhắt trắng điều trị trước bằng ĐTHT trong 6 ngày,
sau đó gây độc gan bằng paracetamol 400 mg uống trong 2 ngày liên tiếp. Xác định các chỉ số chống
oxy hóa và sinh hóa chức năng gan. Kết quả: ĐTHT liều 160 mg/kg/24 giờ và 320 mg/kg/24 giờ
dùng đường uống ở chuột nhắt trắng gây độc bằng paracetamol có tác dụng làm giảm hàm
lượng MDA gan, tăng chỉ số GSH gan, SOD, TAS, GSH máu, làm giảm enzym AST, ALT máu
tương đương với silymarin liều 67 mg/kg/24 giờ, hồi phục các chỉ số trên về giá trị tương
đương với lô chứng sinh lý. Chỉ số protein toàn phần và albumin máu biến đổi không có ý nghĩa
thống kê. Kết luận: ĐTHT có tác dụng chống oxy hóa tốt, bảo vệ gan trên mô hình thực nghiệm.
* Từ khóa: Đông trùng hạ thảo; Chống oxy hóa; Sinh hóa; Chức năng gan; Thực nghiệm.

Research on the Effect of Cordyceps Militaris Dried Extract on the
Variation of Anti-oxidant Indices and Biochemical Markers of Liver
Function in Experimental Mice
Summary
Objectives: To evaluate the effect of Cordyceps militaris dried extract on the variation of antioxidant indices and biochemical markers of liver function in paracetamol-induced liver damage
mice. Subjects and methods: After 6 days of orally pre-treatment of Cordyceps militaris dried
extract 160 and 320 mg/kg body weight/day, hepatotoxicity was induced in mice by oral
administration of paracetamol 400 mg/kg on two consecutive days. Anti-oxidant indices and
biochemical markers of liver function wwere measured. Results: Cordyceps militaris dried
extract 160 and 320 mg/kg body weight/day orally administration in paracetamol-induced liver
damage mice had the effects on reducing MDA in liver; increasing GSH in liver, SOD, TAS and


GSH in serum; reducing AST, ALT in serum; restored these indeces to the value equivalent to
physiological control group. Change of total protein and albumin in serum was not statistically
significant. Conclusions: Cordyceps militaris dried extract have good antioxidant and
hepatoprotective effects on the experimental model.
* Keywords: Cordyceps militaris; Anti-oxidant; Biochemical markers; Liver function; Experiment.
* Đại học Y Dược Cần Thơ
** Học viện Quân y
*** Bệnh viện Châm cứu Trung ương
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Duy Bắc ()
Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017
Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017

601


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trùng thảo (Cordyceps) là một chi nấm
mọc trên ấu trùng của côn trùng. Có > 350
loài Cordyceps, tuy nhiên tên gọi ĐTHT
thường dùng cho 2 loài đã được chứng
minh có hoạt chất và tác dụng sinh học
quý là Cordyceps sinensis và Cordyceps
militaris. ĐTHT có nhiều tác dụng sinh
học quý, trong đó có tác dụng chống oxy
hóa, bảo vệ gan [1, 2, 3]. Nhiều cơ sở
trong nước, trong đó có Học viện Quân y
đã nuôi cấy thành công nấm ĐTHT
Cordyceps militaris. Tuy nhiên, chưa có

nhiều nghiên cứu về tác dụng dược lý
của ĐTHT nuôi cấy tại Việt Nam. Vì vậy,
nghiên cứu này được tiến hành với mục
tiêu: Đánh giá một số chỉ số chức năng
gan và chống oxy hóa trong máu chuột
thực nghiệm gây độc bằng paracetamol
uống cao khô ĐTHT Cordyceps militaris
nuôi cấy tại Việt Nam.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Chuột nhắt trắng đực khỏe mạnh,
trọng lượng 20 ± 2 g, do Ban Cung cấp
Động vật Thí nghiệm, Học viện Quân y
cung cấp. Nuôi dưỡng chuột trong điều
kiện phòng nuôi và thức ăn chuẩn dành
cho động vật nghiên cứu, chuột làm quen
với điều kiện thí nghiệm 1 tuần trước khi
tiến hành thí nghiệm.
- Chế phẩm nghiên cứu:
Bột cao khô ĐTHT bào chế từ ĐTHT
Cordyceps militaris nuôi cấy tại Việt Nam,
đạt tiêu chuẩn cơ sở.
602

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tiến hành theo phương pháp của
Kuppan Nithianantham và CS (2011) [1].
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành
5 lô, mỗi lô 10 con.

- Lô 1 (chứng sinh lý): uống nước cất.
- Lô 2 (chứng gây độc): uống nước cất
+ paracetamol.
- Lô 3 (lô silymarin): uống silymarin liều
67 mg/kg/24 giờ + paracetamol.
- Lô 4 (ĐTHT liều 1): uống cao khô
ĐTHT 160 mg/kg/24 giờ + paracetamol.
- Lô 5 (ĐTHT liều 2): uống cao khô
ĐTHT 320 mg/kg/24 giờ + paracetamol.
Cho chuột uống bằng kim cong đầu tù,
hàng ngày vào 8 giờ sáng, trong 6 ngày
liên tục. Sau 6 ngày điều trị trước bằng
ĐTHT, chuột được gây độc (ngoại trừ lô 1)
bằng paracetamol uống 400 mg/kg trong
2 ngày liên tục. Sau gây độc 2 ngày, giết
chuột, đánh giá các chỉ số:
- Xét nghiệm MDA gan theo phương
pháp của I.U.A Vladymyrop và CS (1972).
Ủ dịch đồng thể 2% của mẫu gan chuột
trong dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) ở
37oC trong 45 phút. Thêm dung dịch axít
tricloacetic (TCA) 30% (1/5 thể tích dịch
đồng thể), lắc kỹ cho phản ứng tạo tủa.
Lọc loại bỏ tủa. Lấy 2 ml dung dịch trong,
thêm vào 2 ml dung dịch axít
thiobarbituric (TBA) 0,25%. Đun cách thuỷ
ở 100oC trong 15 phút. Để nguội đến
nhiệt độ phòng. Đo quang ở max = 532 nm,
từ đó tính hàm lượng MDA.
- Xét nghiệm GSH trong gan theo

phương pháp của G.A Hazenton và C.A
Lang (1980). Tạo dịch đồng thể 9% của
mẫu gan chuột trong dung dịch axít


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

metaphosphoric 5%. Thêm dung dịch axít
tricloacetic (TCA) 30%, lắc kỹ cho phản
ứng tạo tủa. Lọc loại bỏ tủa. Lấy 0,5 ml
dung dịch trong cho vào 4,5 ml dung dịch
gồm: thuốc thử ellman 0,1 mM/ml trong
hỗn hợp đệm Na3PO4 0,1 M và EDTA
0,05 M. Ủ ở nhiệt độ 25oC trong 2 phút.

- Xét nghiệm AST (aspartate
aminotransferase),
ALT
(alanine
aminotransferase), protein toàn phần và
albumin trong máu chuột bằng máy xét
nghiệm sinh hoá (Biochemical Systems
International Srl, Italia, model 3000
Evolution), hóa chất (Hãng MEDIA, Italia).

Đo quang ở bước sóng  = 412 nm, từ đó
tính hàm lượng GSH.

* Xử lý số liệu:
Phân tích thống kê bằng one-way

ANOVA, Tukey test, sử dụng phần mềm
SPSS 13.1. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi p < 0,05.

- Xét nghiệm SOD, TAS và GSH trong
máu bằng kít xét nghiệm (Hãng Sigma,
Hoa Kỳ).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số chỉ số chống o
paracetamol uống c o khô ĐTHT.

h

trên chuột nhắt trắng gâ

độc bằng

* Hàm lượng MDA và GSH gan:
Bảng 1: Hàm lượng MDA và GSH gan chuột (mean ± SD, n = 10).
Hàm lƣợng MDA trong gan

Hàm lƣợng GSH trong gan

(nmol/g tổ chức)

(g/g tổ chức)

Chứng sinh lý (1)


6,83 ± 1,16

0,77 ± 0,14

Chứng gây độc (2)

9,45 ± 0,95

0,51 ± 0,09

Silymarin (3)

7,00 ± 2,12

0,69 ± 0,08

ĐTHT liều 1 (4)

7,76 ± 1,40

0,68 ± 0,12

ĐTHT liều 2 (5)

7,43 ± 1,20

0,71 ± 0,13

Lô nghiên cứu


p

p1,3,4,5-2 < 0,01; p3,4,5-1 > 0,05; p4,5-3 > 0,05; p4-5 > 0,05

So với lô chứng sinh lý, lô chứng gây độc có hàm lượng MDA trong gan tăng, hàm
lượng GSH trong gan giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Lô ĐTHT có hàm lượng
MDA gan thấp hơn, hàm lượng GSH gan cao hơn so với lô chứng gây độc (p < 0,01),
hồi phục tương đương so với lô chứng sinh lý (p > 0,05). So với lô tham chiếu dùng
silymarin, hàm lượng MDA và GSH trong gan chuột ở các lô ĐTHT tương đương
nhau, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
603


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

* Chỉ số GSH/máu, SOD/máu, TAS huyết tương:
Bảng 2: Nồng độ GSH/máu, SOD/máu, TAS huyết tương ở các lô chuột nghiên cứu
(mean ± SD, n = 10).
Lô nghiên cứu

Nồng độ GSH máu
(g /ml)

Nồng độ SOD máu
(ng/ml)

TAS huyết tƣơng
(UI/ml)

Chứng sinh lý (1)


304,33 ± 23,48

93,27 ± 4,93

3,60 ± 0,25

Chứng gây độc (2)

254,50 ± 32,20

72,00 ± 2,53

2,97 ± 0,05

Silymarin (3)

299,65 ± 25,79

91,10 ± 7,49

3,54 ± 0,21

ĐTHT liều 1 (4)

295,16 ± 22,63

89,64 ± 6,66

3,51 ± 0,29


ĐTHT liều 2 (5)

315,12 ± 76,65

92,98 ± 13,36

3,56 ± 0,42

p

p1,3,4,5-2 < 0,01; p3,4,5-1 > 0,05; p4,5-3 > 0,05; p4-5 > 0,05

So với lô chứng sinh lý, lô chứng gây độc có nồng độ GSH máu, SOD máu và TAS
huyết tương giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Các lô ĐTHT có nồng độ GSH máu,
SOD máu và TAS huyết tương cao hơn so với lô chứng gây độc (p < 0,01), hồi phục
tương đương so với lô chứng sinh lý (p > 0,05). So với lô silymarin, nồng độ GSH
máu, SOD máu và TAS huyết tương chuột ở các lô ĐTHT tương đương, không khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Một số chỉ số h sinh chức năng g n trên chuột nhắt trắng gâ độc bằng
paracetamol uống c o khô ĐTHT.
Bảng 3: Chỉ số hóa sinh chức năng gan trong máu chuột nghiên cứu (mean ± SD,
n = 10).
Lô nghiên cứu

Hoạt độ AST (U/l )

Hoạt độ ALT (U/l ) Protein toàn phần (g/l ) Albumin (g/l )

Chứng sinh lý (1)


188,90 ± 118,61

43,00 ± 22,77

50,80 ± 16,02

26,20 ± 7,96

Chứng gây độc (2)

586,20 ± 143,12

66,40 ± 10,32

48,60 ± 15,34

23,40 ± 6,40

Silymarin (3)

218,30 ± 79,00

43,80 ± 13,98

51,40 ± 7,46

26,90 ± 4,41

ĐTHT liều 1 (4)


221,80 ± 108,44

47,30 ± 15,73

49,60 ± 15,94

24,60 ± 6,98

ĐTHT liều 2 (5)

205,40 ± 89,10

44,30 ± 17,30

50,20 ± 14,00

25,20 ± 7,36

p

p1,3,4,5-2 < 0,01; p3,4,5-1 > 0,05;

p1-2,3,4,5 > 0,05; p2-3,4,5 > 0,05;

p4,5-3 > 0,05; p4-5 > 0,05

p3-4,5 > 0,05; p4-5 > 0,05

Hoạt độ enzym AST và ALT trong máu ở lô chứng gây độc tăng, có ý nghĩa thống

kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). Các lô ĐTHT và lô dùng silymarin có hoạt độ
enzym AST và ALT trong máu giảm so với lô chứng gây độc (p < 0,01), hồi phục
tương đương so với lô chứng sinh lý (p > 0,05). Không có khác biệt giữa các lô ĐTHT
và lô dùng silymarin (p > 0,05). Nồng độ protein toàn phần và albumin trong máu ở các
lô không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
604


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

BÀN LUẬN
Mô hình thực nghiệm gây tổn thương
gan bằng paracetamol được nhiều tác giả
sử dụng [1, 3, 5]. Chỉ số đánh giá gồm
hàm lượng MDA gan (đánh giá tác dụng
ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế
bào của chế phẩm), hàm lượng GSH gan,
GSH, SOD và TAS trong máu (đánh giá
ảnh hưởng của chế phẩm lên tình trạng
chống oxy hóa của cơ thể). Nghiên cứu
cho thấy ĐTHT có tác dụng hồi phục tốt
các chỉ số này trên chuột gây độc bằng
paracetamol, chứng tỏ tác dụng chống
oxy hóa của chế phẩm. Kết quả này phù
hợp với một số nghiên cứu đã công bố về
tác dụng chống oxy hóa của ĐTHT [1, 2,
3]. Chỉ số về hoạt độ enzym AST và ALT
được dùng để đánh giá khi có tổn thương
tế bào gan. Cao khô ĐTHT làm giảm hoạt
độ các enzym này trong máu. Với kết quả

về tác dụng làm giảm MDA gan và tăng
GSH gan thấy: chế phẩm có tác dụng bảo
vệ, làm giảm tổn thương tế bào gan,
được giải thích một phần cơ chế do tác
dụng chống oxy hóa, làm giảm quá trình
peroxy hóa lipid màng tế bào gan. Kết
quả nghiên cứu về nồng độ protein toàn
phần và albumin huyết tương ở các lô
chuột không biến đổi đáng kể (p > 0,05),
có thể lý giải do khả năng bù trừ của gan
rất lớn.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao khô
ĐTHT Việt Nam với liều 160 mg/kg/24 giờ

và liều 320 mg/kg/24 giờ có tác dụng
chống oxy hóa (làm giảm hàm lượng
MDA gan, phục hồi GSH gan, SOD, TAS,
GSH máu) và tác dụng bảo vệ gan (làm
giảm enzym AST, ALT huyết tương),
tương
đương
với
silymarin
liều
67 mg/kg/24 giờ khi đánh giá trên chuột
nhắt trắng gây độc bằng paracetamol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kuppan Nithianantham, Murugesan
Shyamala, Yeng Chen, Lachimanan Yoga

Latha, Subramanion L Jothy and Sreenivasan
Sasidharan. Hepatoprotective potential of
clitoriaternatea
leaf
extract
against
paracetamol induced damage in mice.
Molecules. 2011, 16, pp.10134-10145;
doi:10.3390/molecules161210134.
2. Reis F.S, Barros L, Calhelha R.C, Cirić
A, van Griensven L.J, Soković M, Ferreira I.C.
The methanolic extract of Cordyceps militaris
(L.) Link fruiting body shows antioxidant,
antibacterial, antifungal and antihuman tumor
cell lines properties. Food Chem Toxicol.
2013, 62, pp.91-8. doi: 10.1016/j.fct.2013.08.033.
Epub 2013 Aug 27.
3. Yu Zhan, Cai-Hong Dong, Yi-Jian Yao.
Anti-oxidant activities of aqueous extract from
cultivated fruit-bodies of Cordyceps militaris
(L.) Link in vitro. Journal of Integrative Plant
Biology. 2006, 48 (11), pp.1365-1370.
4. Wang L, Xu N, Zhang J, Zhao H, Lin L, Jia
S, Jia L. Antihyperlipidemic and hepatoprotective
activities of residue polysaccharide from
Cordyceps militaris SU-12. Carbohydr Polym.
2015, 131, pp.355-62. doi: 10.1016/j.carbpol.
2015.06.016. Epub 2015, Jun 17.

605




×