TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ
ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5
TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ
Trần Thị Như Hoa
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loài Staphylococcus aureus là một trong số các vi khuẩn ký sinh ở trên
da và niêm mạc, nhiều nhất là ở mũi. Có khoảng 1040% người khỏe mạnh
mang Staphylococcus aureus. Khi có những tổn thương ở da và niêm mạc kèm
theo những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do Staphylococcus aureus
dễ dàng xuất hiện.
Hiện nay, hiện tượng Staphylococcus aureus kháng kháng sinh trở nên
khá phổ biến do tình trạng sử dụng kháng sinh ngày càng nhiều ở cộng đồng
với những kháng sinh có hoạt phổ rộng, nhiều loại kháng sinh khác nhau và với
liều lượng không đúng. Hiện tượng kháng thuốc không chỉ xuất hiện ở các vi
khuẩn ở trong bệnh viện mà còn trên các vi khuẩn ở cộng đồng ngoài bệnh
viện.
Việc nghiên cứu mức độ kháng thuốc không chỉ được thực hiện trên các
vi khuẩn tại bệnh viện, mà còn trên cả vi khuẩn ở cộng đồng ngoài bệnh viện
là vấn đề rất cần thiết nhằm theo dõi diễn biến kháng thuốc, dự báo xu thế
kháng thuốc và đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế mức gia tăng
tính kháng thuốc từ đó giúp cho việc sử dụng kháng sinh ở cộng đồng hợp lý và
tiết kiệm.
Vì tất cả những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tỷ
lệ mang Staphylococcus aureus và độ nhạy cảm với kháng sinh của chúng ở trẻ
dưới 5 tuổi ở một số địa bàn thành phố Huế” nhằm mục tiêu:
1. Điều tra tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở niêm mạc mũi ở trẻ dưới 5
tuổi
57
2. Đánh giá một số tiêu chuẩn sinh vật học dùng để xác định
Staphylococcus aureus
3. Xác định mức độ nhạy cảm của Staphylococcus aureus với kháng sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Là những trẻ em khỏe mạnh dưới 5 tuổi ở một số nhà trẻ và mẫu giáo
phường Vĩnh Ninh.
Tiến hành lấy mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi bằng que tăm bông vô trùng
ở 110 trẻ em dưới 5 tuổi không phân biệt giới tính tại trường mầm non 2 Ngô
Quyền, thành phố Huế từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 1 năm 2002.
b.Vi khuẩn: Các chủng Staphylococcus aureus đã phân lập được từ niêm
mạc mũi trẻ khỏe mạnh
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
2.1.Vật liệu nghiên cứu:
Môi trường nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn:
+ Blood Agar: để chế môi trường thạch máu
+ Canh thang BHI (Brain Hear Infusion broth)
+ Thạch dinh dưỡng (Nutrient Agar)
+ Thạch máu thỏ
+ Thạch chapman: khảo sát sự lên men mannit.
+ Thạch Mueller Hinton + 5% NaCl: Xác định tính chất đề kháng với
oxacillin
Sinh vật phẩm:
+ H2O2 3% để làm thử nghiệm catalaza
+ Máu tim thỏ để chế môi trường thạch máu
+ Huyết tương thỏ vô trùng để làm thử nghiệm Coagulase.
+ Các khoanh giấy kháng sinh để làm kháng sinh đồ.
Giấy thấm màu trắng để xác định sắc tố của vi khuẩn.
Lam kính, ống nghiệm, pipét
Các môi trường sử dụng trong đề tài này của hãng OXOID (Anh) và
các khoanh giấy kháng sinh của hãng Sanofi (Pháp) do bộ môn Vi sinh Trường
Đại học Y khoa Huế cung cấp.
d. Chủng vi khuẩn chuẩn quốc tế được sử dụng để kiểm tra chất lượng
kháng sinh đồ là S. aureus ATCC 25923.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Ngoáy mũi (cả 2 hốc mũi)
b. Qui trình nuôi cấy phân lập: Mẫu nghiệm là dịch ngoáy mũi được:
58
Nhuộm Gram xem hình thể vi khuẩn có mặt
Que tăm bông sau khi ngoáy mũi được cấy ngay vào môi trường thạch
máu đĩa, canh thang ống, ủ ấm 370C qua đêm.
Sau 24 giờ từ các môi trường nuôi cấy ghi nhận khuẩn lạc của tụ cầu
trên các môi trường trên bằng cách nhuộm gram để nhận biết hình thể, tính
chất bắt màu, trích biệt và xác định tụ cầu gây bệnh theo thường quy xét
nghiệm của phòng thí nghiệm. Sau khi đã định danh, xác định tính nhạy cảm
với kháng sinh của các chủng phân lập được: tiến hành làm kháng sinh đồ bằng
kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán trong thạch theo phương pháp KirbyBauer
cải tiến đã được chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của các vi
khuẩn gây bệnh đưa vào thường qui từ năm 1988 đến nay.
Đánh giá kết quả bằng cách so sánh đường kính vòng ức chế đo được
với bảng chuẩn của hãng sản xuất khoanh giấy kháng sinh cung cấp để phân
loại mức độ nhạy cảm của vi khuẩn thành 3 mức: nhạy cảm, trung gian và đề
kháng.
Các số liệu thu được được xử lý thống kê và lập bảng ở phần sau.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.Tỷ lệ mang S. aureus:
Có 110 mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi đã được nuôi cấy để tìm
Staphylococcus aureus. Kết quả phân lập được 40 chủng Staphylococcus aureus
chiếm tỷ lệ 36,3%.
Trong 53 trẻ nam được xét nghiệm thì có 18 trẻ mang Staphylococcus
aureus ở niêm mạc mũi chiếm tỷ lệ 33,9%. Trong 57 trẻ nữ được xét nghiệm
thì có 22 trẻ mang Staphylococcus aureus ở mũi chiếm 38,5 %.
Bảng 1: Tỷ lệ mang S. aureus ở trẻ
Số mẫu xét nghiệm
Số mẫu có S. aureus
Tỷ lệ % dương tính
Nam
53
18
33,9%
Nữ
57
22
38,5%
Tổng cộng
110
40
36,3%
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ 36,3% trẻ có mang Staphylococcus aureus ở mũi
và tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai giới khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05 ).
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ phân lập được theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tổng số cấy
Số (+) tính
Tỷ lệ
< 3 tuổi
42
14
33,3%
>3 tuổi
68
26
38,2%
59
Kết quả bảng trên cho thấy:
Có 42 trẻ < 3 tuổi được xét nghiệm thì có 14 trẻ mang Staphylococcus
aureus chiếm tỷ lệ 33,3%.
Có 68 trẻ > 3 tuổi được xét nghiệm thì có 26 trẻ mang Staphylococcus
aureus chiếm tỷ lệ 38,2%.
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai nhóm tuổi
là tương đương nhau.
2. Đánh giá các chủng phân lập được theo 4 tiêu chuẩn chẩn đoán
Staphylococcus aureus
Bảng 3: Tỷ lệ các chủng phân lập được đạt các tiêu chuẩn Staphylococcus aureus
Số chủng
Tỷ lệ (%)
Tổng số
Coagulase
chủng phân
(+)
lập được
40
40
36,3
100
Chapman
(+)
Tan máu
(+)
Sắc tố
vàng (+)
40
100
34
85
32
80
Kết quả bảng 3 cho thấy:
100% các chủng Staphylococcus aureus có coagulase dương tính;
100% các chủng Staphylococcus aureus cho phản ứng lên men đường
mannit;
85% số chủng gây tan máu và 80% chủng tạo sắc tố màu vàng thẫm.
3. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của 40 chủng
Staphylococcus aureus
Bảng 4: Mức độ kháng kháng sinh của 40 chủng Staphylococcus aureus
Kháng sinh
Penicillin G (PG)
Oxacillin
Cefuroxim (CXM)
Erythromycin (EM)
Vancomycin (VA)
Gentamycin (GM)
Co trimoxazol (SXT)
Tetracyclin (TE)
Chloramphenicol (CL)
Norfloxacin (NOR)
Số thử
nghiệm
n
40
40
40
40
40
40
40
40
40
40
Nhạy cảm
Trung gian
Đề kháng
S.c
%
S.c
%
S.c
%
1
34
1
8
31
36
38
34
12
37
2,5
85
2,5
20
90
90
95
85
30
92,5
0
3
18
7
9
3
1
2
6
3
0
7,5
45
17,5
22,5
7,5
2,5
5
15
7,5
39
3
21
25
0
1
1
4
22
0
97,5
7,5
52,5
65
0
2,5
2,5
5
55
0
60
Ghi chú: S.c: số chủng
Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy các chủng Staphylococcus aureus ở trẻ
đề kháng cao với penicillin G là 97,5%, erythromycin là 65,0%, cefuroxim là
52,5%. Các kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là gentamicin (2,5%), co
trimoxazol (2,5%), tetracyclin (5,0%). Kháng sinh chưa bị đề kháng là
vancomycin và norfloxacin. Tỷ lệ các chủng Staphylococcus aureus đề kháng
với oxacillin (Methicillin Resistant Staphylococcus aureus viết tắt là MRSA) là
7,5 %.
Bảng 5: Tính chất đề kháng với nhiều kháng sinh của các chủng Staphylococcus
aureus
Tổng
số
Số
chủng
Tỷ lệ %
Nhạy
cảm 1KS
40
0
0
0
0
Đề kháng với
2KS
3KS
4KS
5KS
6KS
7
17,5
15
37,5
15
37,5
3
7,5
0
0
Ghi chú: KS: kháng sinh
Qua bảng 5 ta thấy: 100% các chủng đều đề kháng từ 2 loại kháng sinh
trở lên và 82,5 % các chủng đề kháng từ 3 loại kháng sinh trở lên. Có 45% số
chủng đề kháng từ 4 loại kháng sinh trở lên. Không có chủng nào nhạy cảm với
tất cả các kháng sinh được thử nghiệm
Bảng 6: So sánh mức độ đề kháng với các loại kháng sinh khác giữa
các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với oxacillin và
các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với oxacillin
Staphylococcus aureus nhạy cảm
Kháng
sinh
Staphylococcus aureus kháng
oxacillin
n
Đề
kháng
Trung
gian
oxacillin
Nhạy
cảm
61
n
Đề
kháng
Trung
gian
Nhạy
cảm
PG
37
97,3
0
2,7
3
100
0
0
CXM
37
50
50
1
3
100
0
0
VA
37
0
24,4
75,6
3
0
0
100
EM
37
65
16,2
18,8
3
33,3
33,3
33,3
SXT
37
2,7
0
97,3
3
0
0
100
GM
37
2,7
0
97,3
3
0
0
100
CL
37
54,1
16,2
29,7
3
66,6
0
33,3
TE
37
10,8
5,4
86,4
3
33,3
0
66,6
NOR
37
0
8,1
91,9
3
0
0
100
Qua bảng 6 cho thấy: các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với
oxacillin thì có tỷ lệ đề kháng với các kháng sinh khác cao hơn các chủng nhạy
cảm với oxacillin.
Bảng 7: Tỷ lệ MRSA của các chủng Staphylococcus aureus
khi so sánh với các nghiên cứu khác
Địa điểm
Số chủng
Số MRSA
Tỷ lệ %
NC của chúng tôi
40
3
7,5
Trần Văn Hưng và cs
51
8
15,7
Hà nội
50
2
4
TP. Hồ Chí Minh
50
3
6
Qua bảng 7 cho thấy: tỷ lệ MRSA trong NC của chúng tôi là 7,5%.
Bảng 8: Các kiểu đa kháng của 3 chủng Staphylococcus aureus kháng oxacillin
Kiểu đa kháng
Số chủng/Tổng số MRSA
Tỷ lệ %
PG + CXM+ CL
1/3
33,3
PG + CXM+ TE
1/3
33,3
PG+ CXM+ CL+ EM
1/3
33,3
V. KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở mũi trẻ em dưới 5 tuổi là 36,3%
2. 100% các chủng phân lập được đều có coagulaza và lên men đường
mannit; 85% số chủng làm tan máu và 80% số chủng tạo sắc tố vàng thẫm.
62
3. Các chủng Staphylococcus aureus đã đề kháng với tỷ lệ cao với nhiều
loại kháng sinh như penicillin G, erythromycin, cefuroxim. Kháng sinh có tỷ lệ
đề kháng thấp là: gentamycin, co trimoxazol và tetracyclin. Kháng sinh chưa bị
đề kháng là: vancomycin và norfloxacin.
4. 7,5% chủng Staphylococcus aureus kháng Methiciilin (MRSA).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn vi sinh, Bài giảng vi sinh y học, ĐHY Hà Nội, NXBYH Hà Nội
(2002): 63 67
2. Lê Huy Chính. Cấy mủ tìm tụ cầu vàng gây bệnh. Tài liệu tập huấn dùng
cho lớp vi sinh lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 17 19.
3. Lê Huy Chính. Tụ cầu Staphylococci. Tài liệu dùng cho lớp tập huấn vi sinh
lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 41 47.
4. Lê Đăng Hà, Lê Huy Chính và cs. Tình hình kháng thuốc kháng sinh hiện nay
của 10 vi khuẩn thường gặp ở Việt Nam năm 1998. Viện Y học lâm sàng các
bệnh nhiệt đới, Hà Nội (1999) 3 8
5. Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca. Tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn ở
người khoẻ mạnh tại cộng đồng năm 1999. Viện Y học Lâm sàng các bệnh
nhiệt đới, Hà Nội (1999) 32 41.
6. Trần Văn Hưng, Ngô Viết Quỳnh Trâm. Tính đề kháng kháng sinh của các
chủng Staphylococcus aureus phân lập được từ người bệnh và từ người
khoẻ mạnh ở Huế năm 1995. Nghiên cứu và thông tin y học. Trường ĐH Y
Khoa Huế, 1 (1996) 70 7.
7. Lê Bá Nhàn. Tìm hiểu giá trị của những tiêu chuẩn chẩn đoán tụ cầu gây
bệnh. Tập san NCKH. Trường Đại Học Y khoa Huế, 2 (1991) 29 34.
8. Đinh Thành Phương. Khảo sát tính chất chống đối kháng sinh và khả năng
sinh B lactamase của tụ cầu phân lập trên người lành tại Nha Trang .
Chuyên đề tốt nghiệp Bác sỹ y khoa Huế (1986) 10 14 .
9. Phan Quốc Việt, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thành Mỹ. Tỷ lệ mang
S.auresu ở người lành và độ nhạy cảm với kháng sinh của chúnh tại xã Thuỷ
Dương. Tiểu luận tốt ngiệp bác sĩ y khoa Huế (1995).
10.
Jorgensen J.H, Klos W.E. Staphylococcal infections. Diagnostic
procedures for bacterial infection. 7th edition, 471 474.
63
11.
Vandepitte J, Engback K, Piot P. Exudats, plaies et abces purulents.
Bacteriologie clinique: tecniques de base pour le laboratoire. OMS, Geneve,
(1994) 62 72.
12.
Reverdy M.E., Roure Ch. Les antistaphylococciques en 1995, Etat actuel
de la sensibilite de Staphylococcus aureus, La lettre de linfectiologue (1995)
362 71.
TÓM TẮT
Từ tháng 11/2001 đến tháng 2/2002, tác giả đã điều tra 110 trẻ dưới 5 tuổi ở
một số địa bàn thành phố Huế đã thu được một số kết quả sau:
Tỷ lệ mang S.aureus ở trẻ dưới 5 tuổi là 36,3%
100 % các chủng phân lập được có coagulaza và lên men đường mannit. 85%
số chủng làm tan máu và 80 % số chủng tạo sắc tố màu vàng thẩm.
Các chủng S.aureus kháng với nhiều kháng sinh như Penicillin G (97,5%),
Erythromycin (65,0%), Cefuroxim (52,5%) . Kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là
Gentamycin (2,5%), Co trimoxazol (2,5%) và tetracyclin (5,0%). Kháng sinh còn
có tác dụng tốt là Vancomycin và Norfloxacin.
7,5 % chủng S.aureus kháng Methiciilin (MRSA).
64
FIGURES OF ANTIBIOTIC RESISTANCE
OF STAPHYLOCOCCUSAUREUS ISOLATED
FROM HEALTHY CHILDREN UNDER FIVE YEARS
OF AGE IN VINH NINH WARD OF HUE CITY
Tran Thi Nhu Hoa
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
From Oct, 2002 to Jan 2002, the author undertook an investigation on 110
healthy children under 5 years of age in a number of places in Hue City and got the
following results:
The percentage of the carriers of staphylococcus aneurus in the children under
five was 36.3%
The resistance to penicillin of almost all the strains of S. aneurus to penicillin is
very high, (97.5%), to erythromycin is 65%, to Cefuroxim 52.5% and to chloramphenicol
55%. Antibiotics with low resistance are gentamicin (2.5%), cotrimoxazol (2.5%), and
tetracyclin (5%).
The antibiotics that still showed to be of good effect are Vancomycin and
Norfloxacin
7.5% of the species S.aureus are resistant to Methicillin (MRSA)
65