Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Góp phần nghiên cứu bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng được điều trị bằng chất kẽm (Zinc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.52 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG
CHƯA BIẾN CHỨNG ĐƯC ĐIỀU TRỊ BẰNG CHẤT KẼM (ZINC)
Nguyễn Tất Thắng *

TÓM TẮT
p dụng chất kẽm (Zinc) trong điều trò bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng. Khảo sát 88 trường
hợp vẩy nến điều trò bằng kẽm so sánh với nhóm chứng 87 trường hợp điều trò bằng Pommade Salicyleé
5%, Vitamin C. Hai nhóm tương đồng về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng. Hai nhóm được theo dõi và hướng
dẫn như nhau về chế độ ăn uống, tránh lo nghó... Kết quả cho thấy tác dụng của kẽm trong bệnh vẩy nến tốt
hơn so với nhóm chứng (P < 0,001), thời gian trò liệu nhanh hơn. Sau trò liệu hàm lượng kẽm trong huyết
thanh trở về bình thường trong đa số trường hợp. Tác dụng phụ của thuốc rất ít.
Dùng Zinc để điều trò vẩy nến thật tốt cho bệnh nhân vì dựa trên cơ sở khoa học và giá thành không
mắc, rất phù hợp khả năng tài chánh của bệnh nhân. Đề tài này cần được nghiên cứu thêm.

SUMMARY
CONTRIBUTING TO STUDY THE ORDINARY UNCOMPLICATED
PSORIASIS TREATED BY ZINC
Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 3 - 2002: 141 - 148

Application of Zinc in ordinary uncomplicated psoriatic treatment. Examining 88 psoriatic patients
treated by Zinc in comparison with 87 psoriatic patients treated by salicylic acid 5% ointment, Vitamin C.
Both groups have been similar in age, sex, clinical symptoms. Both groups have been monitored, guided
* Bộâ môn Da Liễu - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh

with the same regimen, prevented from stress... The results have shown that Zinc has effected to treat
psoriasis better than the control group (P < 0.001). The time has been faster than that of the control group.
After treatment, the Zinc serum concentration has returned normally in most cases. Its side effects have


been rare.
Using Zinc in Psoriatic treatment has been very good for patients because it is founded on scientific
basis and the cost is not expensive, suitable for the patients’ financial ability. So it needs further research.
trong huyết thanh giảm(2). Do đó có thể dùng Zinc
ĐẶT VẤN ĐỀ
(kẽm) để điều trò vẩy nến.
Bệnh vẩy nến là một bệnh da mãn tính thường
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên
gặp, chiếm tỷ lệ 1,5-2% dân số thế giới. Căn sinh
cứu, điều trò vẩy nến bằng chất kẽm. Đây là một loại
bệnh học nhiều phức tạp, nhiều giả thuyết đã được
thuốc rẻ, ít tác dụng phụ có thể phù hợp cho hoàn
đưa ra nhưng vẫn chưa có một giả thuyết nào được
cảnh của những bệnh nhân có thu nhập thấp.
chấp nhận hoàn toàn. Đa số tác giả cho rằng bệnh
vẩy nến là bệnh có cơ đòa di truyền và cơ chế tự
Mục tiêu nghiên cứu
(3,9)
miễn .
1. Khảo sát hiệu quả điều trò của Zinc trên
Các thuốc điều trò hiện nay có rất nhiều loại,
thường là đắt tiền và nhiều tác dụng phụ độc hại
như Cyclosporin, Rétinoid, Methotrexat...(3,9,10).
Theo y văn, trong bệnh vẩy nến trò số kẽm

bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng.
2. So sánh hiệu quả của phương pháp điều trò
vẩy nến bằng Zinc và phương pháp điều trò bằng

1



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002
Pommade Salicyleé 5% kết hợp với Vitamin C.
3. Khảo sát tác dụng phụ của Zinc trong quá
trình điều trò.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn lựa
Các bệnh nhân vẩy nến đến khám bệnh và
theo dõi điều trò tại phòng khám bệnh viện Da
Liễu Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 1998 đến
tháng 4 năm 2001 chỉ số PASI từ 4 đến 23.
Tuổi từ 16 trở lên.
Thể bệnh được chọn: Vẩy nến thông thường
chưa có biến chứng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân vẩy nến thể nặng, có biến
chứng nặng, đỏ da toàn thân.
- Bệnh nhân điều trò vẩy nến bằng thuốc khác
(uống, chích) trong vòng 2 tháng hoặc bôi trong
vòng 1 tháng.
- Bệnh nhân có thai, cho con bú.
- Bệnh nhân bò bệnh nội khoa nặng (tim, gan,
phổi, thận, nhiễm HIV...).
- Bệnh nhân không thể theo dõi thường
xuyên.
Phương pháp nghiên cứu

Áp dụng phương pháp thực nghiệm lâm sàng
có đối chứng. Bệnh nhân được chia thành hai lô
ngẫu nhiên:
Lô nghiên cứu: 88 bệnh nhân.

Nghiên cứu Y học
(+). Giải phẫu bệnh chỉ làm được nếu có sự đồng
ý của bệnh nhân.
- Đánh giá mức độ tổn thương bằng chỉ số PASI.
- Hai lô tương đồng về tuổi, giới, triệu chứng
lâm sàng. Hai lô được theo dõi và hướng dẫn như
nhau về chế độ ăn uống, cữ rượu, thuốc lá, tránh lo
nghó...
Các xét nghiệm
- Công thức máu hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
- Thử nghiệm Zinc, huyết thanh.
Thực hiện tại Trung tâm Dòch vụ Phân tích
Thí Nghiệm TP.HCM (được chứng nhận ISO 9002
bởi AFAQ) bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp AAS-V sử dụng máy hấp thu
nguyên
tử
AAS
(Atomic
Absorption
Spectrometre).
- Phương pháp ICP-V sử dụng máy phát xạ
nguyên tử Plasma ICP (Inductively Coupled
Plasma).
- Giải phẫu bệnh lý: được làm trước khi điều

trò và sau khi điều trò có kết quả.
Đánh giá kết quả dựa trên chỉ số PASI
(Psoriasis Area Severity Index)
- Lành mạnh

:

95 – 100%

- Tốt

:

80 – 94%

- Khá

:

60 – 79%

- Trung bình

:

40 – 59%

- Kém

:


< 40%

Phân tích số liệu bằng thống kê y học, thực
hiện trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS.

Điều trò bằng Zinc: 100mg/ ngày trong 1 – 2
tuần đầu. Sau đó 15 – 50mg/ngày.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Lô chứng: 87 ca điều trò bằng phương pháp
thông thường, uống Vitamin C, kết hợp Pommade
Salicylée 5% bôi.

Từ tháng 10/1998 đến tháng 4/2001 có 88
bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Tp.
Hồ Chí Minh được chọn vào lô nghiên cứu và 87
bệnh nhân được chọn vào lô chứng.

Các bệnh nhân được làm bệnh án tỉ mỉ, ghi lại
đòa chỉ, số điện thoại để mời gọi khi cần thiết.
- Bệnh nhân được khám lâm sàng, chẩn đoán
vẩy nến trên lâm sàng, phương pháp cạo Brocq

2

Tuổi và phái

Nam: 114 (65,14%)

Nữ : 61 (34,85%)


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002

Bảng 1: Tuổi của các bệnh nhân và tỉ lệ
LÔ ZINC
LÔ CHỨNG
Số bệnh
Tiû lệ Số bệnh Tỉ lệ
nhân
nhân
16 – 19
10
11,36%
7
8,04%
20 – 29
27
30,68%
33
35,63%
30 – 39
28
31,81%
29
31,03%
40 – 49

12
13,63%
11
12,64%
50 – 59
4
4,54%
5
5,74%
60 – 69
6
6,81%
4
4,59%
> 70
2
2,27%
2
2,29%
Tổng cộng
88
87
TUỔI

Hiệu quả điều trò
So sánh
tuổi
phái
P > 0,05
P > 0,05

P > 0,05
P > 0,05
P > 0,05
P > 0,05
P > 0,05

Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất: 20 – 29 và 30 –
39 tuổi (66,85%)
Thời gian điều trò
Bảng 2: Thời gian điều trò của 2 lô bệnh nhân
Thời gian
1 – 2 tháng
2 – 4 tháng
4 – 6 tháng
6 – 8 tháng
8 – 12 tháng

Lô Zinc = 88
18 ca (20,45%)
43 ca (48,86%)
19 ca (21,59%)
8 ca (9,09%)

Lô chứng n = 87
3 ca (3,44%)
21 ca (24,13%)
24 ca (27,58%)
39 ca (44,82%)

* Đánh giá thời gian:

Trong vòng 1 đến 2 tuần đầu tiên, ở lô Zinc
thấy được thuốc bắt đầu có tác dụng: vẩy bớt dầy,
hồng ban bắt đầu lợt dần. Ở lô chứng thì chậm
hơn phải 3 đến 4 tuần mới thấy vẩy mỏng đi.

Về da
Bảng 3: Hiệu quả điều trò trên tổn thương da
Tổn thương da
Lành mạnh
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

- Đối với Zinc

: 6 tuần

- Đối với nhóm chứng : 4 tháng

Móng
Có 53 ca hư móng từ 1 đến 10 móng và từ bàn
tay đến bàn chân (30,28%).
Bảng 4: Hiệu quả điều trò trên tổn thương móng
Tổn thương da
Lành mạnh
Tốt
Khá
Trung bình
Kém


: 2 tháng rưỡi

- Đối với nhóm chứng : 6 tháng
Nhưng cần kéo dài thêm 3 tháng (duy trì) để
tránh tái phát. Sự khác biệt về thời gian giữa 2 lô
có ý nghóa thống kê P < 0,001.

Lô Zinc n = 28
7 (25%)
11 (39,28%)
5 (17,85%)
4 (14,28%)
1 (3,57%)

Lô chứng n = 25
4 (16%)
5 (20%)
8 (32%)
8 (32%)

Tổn thương móng cũng giảm nhiều qua hai
phương pháp điều trò.
Tỷ lệ từ khá đến tốt là 23 ca (82,14%) ở lô
DDS.
Tỷ lệ từ khá đến tốt là 9 ca (36%) ở lô chứng.
Sự khác biệt có ý nghóa, P < 0,01.
Mặt móng dần dần mất các chỗ lõm, đều hơn,
láng hơn.
Hóa sừng dưới móng ít hơn.


Thời gian tối thiểu để thấy lành mạnh:
- Đối với Zinc

Lô chứng n = 87
7 (8,04%)
16 (18,39%)
20 (22,98%)
23 (26,43%)
21 (24,13%)

Tổng số (khá + tốt + lành mạnh) cho thấy tỷ lệ
giảm bệnh của lô Zinc cao hơn lô chứng. P < 0,001.

Thời gian trung bình để thấy thuốc có tác dụng
tốt

Lô Zinc = 88
28 (31,81%)
38 (43,18%)
9 (10,22%)
8 (9,09%)
5 (5,68%)

Móng ít đội bờ tự do và màu lợt đi.
Tóc
17 ca rụng tóc có cải thiện. Trong lô điều trò
Zinc tóc ngưng rụng rõ và trong lô chứng tóc rụng
cải thiện ít.


Mức độ giảm bệnh của hai phương pháp

50
40
30
20
10

Lô Zinc
Lô chứng

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 1: Tỷ lệ giảm bệnh của hai phương pháp

Thử nghiệm Zinc
75 trường hợp được xét nghiệm Zinc trước khi
điều trò. Kết quả như sau:

trước điều trò.

Bảng 6: Kẽm huyết thanh trên 75 bệnh nhân vẩy nến

Lô chứng
60 trường hợp được làm giải phẫu bệnh lý

trước điều trò.

Zinc / huyết thanh
0,4 – 0,5 mg/dL
> 0,5 – 0,6 mg/dL
> 0,6 – 0,7 mg/dL
> 0,7 – 0,8 mg/dL
> 0,8 – 0,9 mg/dL
> 0,9 – 1,0 mg/dL
> 10 – 1,1 mg/dL
> 1,1 – 1,3 mg/dL
> 1,3 mg/dL

Số trường hợp
8
10
17
14
10
9
5
2
0

Tỷ lệ
10,67%
13,33%
22,66%
18,66%
13,33%

12%
6,66%
2,66%

Theo GS. Đỗ Đình Hồ, trò số bình thường kẽm
trong huyết thanh từ 1,1 đến 1,3 mg/dL(4).
Bảng trên cho thấy 65,33% bệnh nhân có trò
số kẽm huyết thanh dưới 0,8 mg/dL.
Sau điều trò
Sau thời gian bổ sung kẽm 2 – 5 tháng.
51 ca có hàm lượng kẽm trở về bình thường
(68%).
14 ca hàm lượng kẽm đã tăng lên nhưng chưa
đạt mức bình thường (18,66%).
10 ca hàm lượng kẽm tăng tương đối ít
(13,33%). Cần bổ sung thêm kẽm.

Sau điều trò kiểm tra 64 ca với kết quả 54 ca
ổn đònh (84,37%) và 10 ca chưa ổn đònh (15,62%).

Sau điều trò kiểm tra được 56 ca với 25 ca ổn
đònh (44,64%) và 31 ca chưa ổn đònh (55,35%)
Sự khác biệt về giải phẫu bệnh lý sau điều trò
giữa 2 lô có ý nghóa thống kê P < 0,01.
Hình ảnh giải phẫu bệnh
Trước điều trò
Lớp thượng bì: Tất cả đều có hiện tượng tăng
sừng từ nhẹ, vừa, đến nặng. Tăng sừng loại trực
sừng (orthokeratose) nhiều hơn á sừng
(parakeratose).

Tất cả đều có tăng gai từ yếu, vừa đến mạnh ở
lớp Malpighi tạo ra các mào thượng bì lấn sâu vào
mô bì nông như hình ngón tay. 52 trường hợp
(40%) tạo ra các đám rối. Hiện tượng xốp bào
(Spongiosiforme) hiện diện 53 trường hợp
(40,76%).
Vi áp xe Munro: có 53 trường hợp hiện diện
(40,76%).

Trước điều trò làm được 125 trường hợp, hầu
hết đều phù hợp với chẩn đoán lâm sàng (99,2%)

Trong mô bì: Hầu hết đều có thâm nhiễm
viêm ở mô bì nông từ ít đến nhiều. Một số ít
trường hợp có thoái bào, tăng sản mô sợi, tăng
sinh mao mạch nhú bì.

Lô Zinc
65 trường hợp được làm giải phẫu bệnh lý

Hầu hết đều có hiện tượng viêm mạch
(vascularite) từ yếu, vừa đến mạnh.

Giải phẫu bệnh

4


Nghiên cứu Y học
Những thay đổi của hình ảnh giải phẫu bệnh

Từ lúc bắt đầu điều trò đến khi khỏi bệnh:
hình ảnh giải phẫu bệnh có những thay đổi:
- Đầu tiên là hiện tượng mất đi các vi áp xe
Munro.
- Sau đó là hiện tượng tăng sừng từ mạnh sẽ
chuyển thành tăng sừng vừa; bệnh tiến triển tốt
hơn sẽ còn rất nhẹ. Không thấy tăng sừng loại á
sừng mà chỉ còn loại trực sừng.
- Hiện tượng xốp bào (Spongiosiforme) giảm
nhiều cho đến mất hẳn.
- Hiện tượng tăng gai từ mạnh giảm đến vừa
rồi nhẹ và rất nhẹ chỉ còn rất ít trường hợp có mào
thượng bì nhưng chỉ hơi lấn vào mô bì nông cho
nên không thấy được hình các ngón tay.
- Không còn tạo ra các đám rối và cũng không
có phù trên nhú bì.
- Ở mô bì thâm nhiễm viêm càng giảm và các
thoái bào cũng không còn hiện diện hoặc rất ít.
- Tăng sản mô sợi và mô liên kết cũng giảm
dần rồi mất đi.
- Hiện tượng viêm mạch (Vascularite) không
còn mạnh mà giảm còn vừa và nhẹ cho đến mất hẳn.

NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002
Văn Út, Bs. Nguyễn Tất Thắng, Bs. Hoàng Khải
Nguyên là 5/6 trường hợp (83,33%)(8) cũng gần
giống kết quả trong nghiên cứu này. Tuy nhiên vì
số ca nhỏ (6 ca) nên kết luận lúc đó chưa được

chính xác.
Tác giả Aliaga điều trò vẩy nến bằng thuốc
bôi Zinc Pyrithione 0,2% và Methyl Ethyl Sulfate
0,1% đã đạt kết quả 77,6% trên 76 bệnh nhân ở
bệnh viện General Valencia(1).
Đối với lô chứng
Tổng số khá, tốt, lành mạnh chiếm 43/87 ca =
49,42%.
So sánh kết quả điều trò của Zinc với lô chứng
thì điều trò bằng Zinc có hiệu quả hơn. Sự khác
biệt có ý nghóa thống kê P < 0,001. (Bảng 3)
Về thời gian điều trò
Đối với Zinc thuốc bắt đầøu có tác dụng trong 1
– 2 tuần đầu điều trò. Riêng về lô chứng thời gian
có chậm hơn.
Thời gian trung bình để thấy thuốc có tác
dụng tốt ở nhóm Zinc (6 tuần) nhanh hơn so với
nhóm chứng (4 tháng).
Thời gian tối thiểu để thấy lành mạnh ở nhóm
Zinc là 10 tuần so với nhóm chứng 6 tháng.

Về lý do sử dụng kẽm trong điều trò vẩy nến

Trong bệnh vẩy nến có sự tái phát nên cần
phải điều trò duy trì từ 3 tháng trở lên.

Bảng 6 cho thấy 65,33% bệnh nhân vẩy nến
có trò số kẽm huyết thanh dưới 0,8 mg/dL.

Sự khác biệt về thời gian giữa các lô có ý

nghóa thống kê (P < 0,001) (bảng 2)

Theo GS Đồ Đình Hồ(4), trò số bình thường của
kẽm trong huyết thanh từ 1,1 đến 1,3 mg/dL.

So sánh mức độ giảm bệnh

Theo GS Nguyễn Văn Út, trong bệnh vẩy nến
là có sự thiếu kẽm(8) Tác giả Dréno B cũng nêu
lên tình trạng thiếu kẽm trong một số bệnh da
trong đó có vẩy nến(2).
Vì có sự thiếu kẽm ở bệnh nhân vẩy nến nên
có thể dùng chất kẽm để điều trò bệnh này.
Hiệu quả điều trò
Đối với Zinc
Tổng số khá, tốt, lành mạnh chiếm 75/88 ca =
85,22% so với kết quả năm 1981 của Gs. Nguyễn

Ở biểu đồ 1 cho thấy số bệnh nhân điều trò
bằng Zinc đạt kết quả tốt, khá, lành mạnh là
85,22%. Trường hợp trung bình là 8 ca (9,09%),
kém là 5 ca (5,68%), còn ở nhóm chứng kết quả
tốt, khá, lành mạnh là 43 (49,42%), trung bình 23
(26,43%) và kém 21 (24,13%).
Như vậy là điều trò bằng Zinc đạt kết quả tốt
cao hơn so với nhóm chứng. Ngược lại ở nhóm
chứng tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả trung bình và
kém cao hơn so với nhóm Zinc. Sự khác biệt có ý
nghóa thống kê P < 0,001.
Tác dụng của thuốc


5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002

Nghiên cứu Y học

Điều trò bằng Zinc qua đường uống rất đơn
giản, trong phần lớn trường hợp không cần kèm
thuốc bôi, bệnh nhân đáp ứng trong tuần đầu hay
tuần thứ nhì của điều trò.

- Một tác động ức chế vài gắn kết của tế bào
sừng được biểu hiện bởi thượng bì từ tổn thương
viêm của da được biết Intercellular adhesion
molecule 1(2,6).

Hồng ban bớt đỏ, vẩy giảm, không còn ngứa.
Khi lành để lại vết tích hơi trắng hơn da thường.
Với thời gian vết trắng này phục hồi lại như màu
da thường.

- Kẽm có vai trò trong hệ miễn dòch – nó kích
thích sự phát triển và biệt hóa Limpho bào (trong
vẩy nến thì có tăng TCD8, TCD3 và TCD4 tăng
nhẹ – Đặng Văn Em)(3), kẽm đẩy mạnh sự xuất
tiết các Cytokin (nhất là interleukin 2) để đáp ứng
lại các kích thích kháng nguyên(6,7).


Yếu tố thần kinh tâm lý được ổn đònh, bệnh
nhân bớt căng thẳng lo nghó. Tóc ngưng rụng
trong một số trường hợp có rụng tóc. Tổng trạng
tốt, ăn ngủ tốt.
Đối với móng vẩy nến: Thuốc cũng có tác
dụng thuận lợi nhưng chậm hơn và ít rõ rệt hơn
những ca thông thường.
Cơ chế tác dụng
Hiện nay chưa có tài liệu nói về cơ chế tác dụng
của Zinc trên bệnh vẩy nến, tuy nhiên dựa trên
những kết quả đã nghiên cứu trong các tài liệu đã
dẫn chứng, có thể đề xuất cơ chế tác dụng sau:
- Kẽm đóng vai trò một đồng xúc tác, tác động
đến hơn 200 phản ứng sinh hóa trong cơ thể can dự
vào hoạt tính của từ 200 – 700 enzyme(2,6,7).
- Kẽm có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và
ngăn ngừa sự hóa mỡ gan(6,7).
- Kẽm cần thiết cho sự biệt hóa tế bào và gia
tăng ổn đònh màng. Thiếu kẽm quá trình tổng hợp
DNA và quá trình sao chép trong tế bào bò suy
yếu(2,7).
- Thiếu kẽm ảnh hưởng xấu tới tốc độ hấp thu
các acid amin. Kẽm cần thiết cho tổng hợp
tryptophane.
- Kẽm có vai trò ngăn chặn sự sinh sản của
các tế bào bất thường; các tế bào mà ADN của
chúng bò hư hỏng bởi những gốc tự do và sự ô
nhiễm. Kẽm có vai trò chống oxy hóa(5).
* Kẽm tạo thuận lợi cho sự biệt hóa tế bào
sừng và tham gia vào trong lớp bì bằng cách kích

thích sự tăng sinh của các Fibroblast và làm gia
tăng sự tạo ra chất keo (collagène) và các sợi đàn
hồi nhất là thực hiện các hoạt động enzym ở mức
độ lysyl oxidase(2).

6

- Kẽm có thể tác dụng lên nhiều trục
Hormone quan trọng bằng cách tác động vào các
quá trình tổng hợp, nội tiết, hoạt tính hoặc giai
đoạn gắn kết của hormone với các thụ thể ở tế
bào đích(7).
- Tính đa năng của kẽm trong hệ thống sinh
học: protein gắn kết với kẽm mà nó ghép vào
DNA còn gọi là protein “ngón tay kẽm” (Zinc
finger). Mô thức của các protein ngón tay kẽm
này có một vai trò rộng khắp cho sự điều hòa của
kẽm đối với sự tương tác của các gien. Protein
ngón tay kẽm là yếu tố phiên mã trong nhân tế
bào(6,7)
- Kẽm là điểm mấu chốt cho sự phát triển và
thực hiện các chức năng của tế bào Limpho T và B
có vai trò trong điều hoà miễn dòch của cơ thể(2,7).
- Kẽm điều hòa sự tổng hợp Interferon,
Interleukin 1 và 6, TNF
và các thụ thể
Interleukin 2.
Như vậy kẽm có vai trò điều hoà miễn dòch,
điều hòa tương tác gien và điều hòa sự sinh sản,
biệt hóa tế bào trong bệnh vẩy nến.

Tác dụng phụ
Không có tác dụng phụ nào được ghi nhận
ngoại trừ 3 trường hợp kêu nhức đầu thoáng qua
sau đó tự hết mà không cần điều trò gì.
Về giải phẫu bệnh lý
Đối với những trường hợp được làm giải phẫu
bệnh lý sau điều trò cho thấy ở lô Zinc có 54/64 ca
ổn đònh (84,37%) và 10/64 ca chưa ổn đònh
(15,62%). Ở lô chứng có 25/56 ca ổn đònh (44,64%)
và 31/56 ca chưa ổn đònh (55,35%). Như thế về mặt


Nghiên cứu Y học
giải phẫu bệnh lý cũng cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ổn
đònh sau điều trò ở lô Zinc cao hơn lô chứng. Sự khác
biệt có ý nghóa thống kê với P < 0,01.
Về sự tái phát
Có những trường hợp tái phát sau ngừng điều
trò. Tuy nhiên tiêu chuẩn để đánh giá tái phát là
rất khó, hơn nữa không đủ thời gian để theo dõi.
Vấn đề này cần được nghiên cứu thêm.
Lý do tái phát bệnh rất phức tạp và có thể do
các yếu tố(8)
- Thời gian điều trò không đủ, không có trò liệu
củng cố.
- Nguyên do chủ yếu là hệ thống thần kinh
trung ương bất ổn do lo nghó nhiều, mặc cảm bệnh
tật (giống cùi, phong)...
- Uống rượu, hút thuốc lá
- Dùng thức ăn mỡ đường nhiều, mặn và

không tươi
- Làm việc mệt nhọc quá sức
- Lo học thi
- Việc không may: nhà cháy, tang tóc, ly dò,
tòa án...
- Bệnh gian phát: cảm cúm, ho, sưng phổi,
nhiễm trùng...
- Tiêm chủng.
Do đó việc theo dõi bệnh nhân đang điều trò
và sau khi lành mạnh rất cần thiết để có hướng
điều trò tốt, củng cố kết quả tốt đã đạt được hay
cần thiết, kòp thời khi tái phát.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002
75/88 ca (85,22%). Biểu hiện da khá,tốt,lành mạnh
đối với lô chứng 43/87 ca (49,42%) (P < 0,001)
2/ Tổn thương móng cũng tốt hơn so với lô
chứng. Như thế tác dụng của Zinc tốt hơn so với
lô chứng.
3/ Thời gian trò liệu cho tới lành mạnh 2 tháng
rưỡi, nhanh hơn so với lô chứng (P < 0,001).
4/ Cơ sở khoa học giải thích chứng minh sự
lựa chọn của Zinc là hợp lý:
+ Kiểm tra máu của bệnh nhân trò liệu với
Zinc cho thấy Zinc trở lại bình thường trong đa số
bệnh nhân.
+ Giải phẫu bệnh: Qua trò liệu áp xe Munro
không còn nữa, cũng như viêm mạch.
5/ Tác dụng phụ
Chỉ có một số bệnh nhân hơi nặng, nhức đầu

trong vài ngày rồi tự nhiên hết không điều trò gì
khác.
Như thế dùng chất kẽm (Zinc) để điều trò vẩy
nến thật có lợi cho bệnh nhân vì kết quả tốt, dựa trên
cơ sở khoa học. Không có tác dụng phụ đáng kể, phù
hợp với khả năng tài chánh của bệnh nhân.
Ngoài ra, tâm lý trò liệu, sự cộng tác tích cực
nghiêm túc của bệnh nhân, cữ hút thuốc, uống rượu,
chế độ ăn uống... cũng không kém phần quan trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

KẾT LUẬN

3.

Qua nghiên cứu 88 trường hợp vẩy nến điều
trò bằng Zinc và 87 trường hợp vẩy nến điều trò
bằng Pommade Salicyleé 5% và Vitamin C,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

4.

- Chỉ đònh Zinc trong vẩy nến dựa trên cơ sở
khoa học: Đa số bệnh nhân thiếu chất kẽm trong
máu.


6.

- Kết quả nghiên cứu:
1/ Biểu hiện da khá, tốt, lành mạnh đối với Zinc

5.

7.

ALIAGA A (1982), “Psoriasis: Clinical Trial of an aerosol for
topical use formulated with Zinc Pyrithione at 0,2% and
Sodium Methyl Ethyl Sulfate at 0,1% “, Hospital General
Valencia, 12 8 82 pp 1- 7.
DRÉNO B (1997) “Le Zinc: Un oligo d’avenir!”. Les
Nouvelles Dermatologiques 16 (10) pp. 422 – 423.
ĐẶNG VĂN EM (2000) Nghiên cứu một số yếu tố khởi động,
cơ đòa và một số thay đổi miễn dòch trong bệnh vẩy nến thông
thường Luận án Tiến só Y học. Trường đại học Y Hà Nội, trang
1 – 126.
ĐỖ ĐÌNH HỒ (1998) “Kẽm” Sổ tay Xét nghiệm Hóa Sinh lâm
sàng. Nhà xuất bản Y Học, trang 76.
LEPAGNOL F, MANCIET JR (1998) “Le Zinc –
Photoprotection et radicaux libres”, Réalités thérapeutique en
Dermato – Vénérologie, No 79. Juin, pp. 26
NELDER KH (1999) “Acrodermatitis Enteropathica and other
Zinc- Deficiency Disorders”. Dermatology in General
Medicine, Fitzpatrick Fifth Edition pp. 1738 – 1743
NGUYỄN THANH DANH (2002), Vai trò của yếu tố vi lượng
kẽm trong phòng chống suy dinh dưỡn g trẻ em, Luận án Tiến só
Y học, Trường Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, trang 1 –

30.

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6 * Số 3 * 2002
8.

8

NGUYỄN VĂN ÚT, NGUYỄN TẤT THẮNG, HOÀNG
KHẢI NGUYÊN (1981) “Thử dùng chất kẽm (phenol sulfite
de Zinc) để điều trò bệnh vẩy nến”. Tóm tắt công trình nghiên
cứu khoa học của Ngành Da liễu Việt Nam, kỷ niệm 5 năm ngày
thành lập Viện Da Liễu Việt Nam. Hà Nội, tháng 2, 1987, trang
127.

Nghiên cứu Y học
9.

10.

NGUYỄN VĂN ÚT, NGUYỄN THANH MINH (1999).
“Bệnh vẩy nến”. Bệnh Da liễu, trường Đại Học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh, tr 280 – 289.
NGUYỄN XUÂN HIỀN, NGUYỄN CẢNH CẦU, TRƯƠNG
MỘC LI (1992) Bệnh vẩy nến, Nhà xuất bản Y Học chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh, tr. 5 – 133..




×