Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hoàng Phượng*, Ngô Thị Kim Phụng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc ĐTĐTTK tại BV Tân Bình Tp HCM. Khảo sát yếu tố nguy cơ liên quan
ĐTĐTTK.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, 443 thai phụ được quản lý tại Khoa Sản
BV Tân Bình Tp HCM từ tháng 11/2012 đến tháng 4/2013 chưa được chẩn đoán ĐTĐ, không mắc các bệnh liên
quan chuyển hoá glucose, không dùng các thuốc ảnh hưởng chuyển hoá glucose. Các thai phụ được làm nghiệm
pháp dung nạp 75 glucose vào tuần thứ 24 đến 28 thai kỳ.
Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTTK tại BV Tân Bình chiếm 3,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thai
phụ có tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1 và nhóm thai phụ không có tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1 với p<0,05; tỷ
suất chênh OR=14,3 (Cl95%; 4,8‐ 42,0). Phân tích tỷ lệ ĐTĐTTK theo chỉ số BMI ≥ 25 tìm thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa nhóm thai phụ béo phì trước khi mang thai và nhóm thai phụ có chỉ số BMI bình thường
với p<0,05;OR=4,1(Cl95%; 1,2‐ 13,4). Khi các yếu tố nguy cơ được phân tích trong hồi qui logistic thì tỷ suất
chênh cao hơn hẳn trường hợp phân tích đơn biến.
Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTTK tại BV Tân Bình là 3,6%. Các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ
thứ nhất, BMI ≥ 25 làm tăng tỷ lệ ĐTĐTTK.
Từ khoá: ĐTĐTTK, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND
RELATIONAL FACTORS AT TAN BINH HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Le Thi Hoang Phuong, Ngo Thi Kim Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 83‐86
Objectives: To determine the prevalence of gestational diabetes mellitus (GDM) at Tan Binh Hospital,
HCM city. To understand the relationship between the rate of GDM with risk factors.
Subjects and methods: cross – sectional study, 443 pregnant women are managed in The department of
examinations at Tan Binh hospital HCM city, from Nov 2012 to Apr 2013 have not diagnosed diabetes, not
suffer from diseases related glucose metabolism, without drugs used affect glucose metabolism. The pregnant
women were done a 75gr glucose tolerance test in 24‐28 weeks of pregnancy.
Results: Prevalence of GDM at Tan Binh hospital, HCM city is 3.6%. Risk of GDM was significantly
associated with a positive family of F1 generation diabetes mellitus.(p<0.05, OR= 14.3;Cl 95%; 4.8‐ 42.0). Risk of
GDM was significantly associated with BMI≥ 25.(p< 0.05, OR= 4.1;Cl 95%; 1.2‐13.4). According to logistic
regression analysis, OR raised clearly compare with independent analysis.
Conclusion: BMI≥ 25, family history of F1 generation diabetes mellitus are high‐risk factors which
increases the rate of pregnant diabetes.
Keywords: gestational diabetes mellitus (GDM), risk factors.
* Bộ môn phụ sản Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Kim Phụng
Sản Phụ Khoa
Email:
83
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn
dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi
phát hoặc phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ(9).
Đái tháo đường thai kỳ hiện nay được thế giới
quan tâm nhiều vì có liên quan đến những biến
chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và con.
Các nguy cơ của ĐTĐTTK bao gồm sẩy thai,
thai lưu, tử vong chu sinh không rõ nguyên
nhân, thai to dẫn đến đẻ khó. Trẻ sơ sinh có
nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da;
khi trẻ đến dậy thì dễ có nguy cơ béo phì và
ĐTĐ type 2. Mẹ có nguy cơ bị ĐTĐ type 2 thực
sự sau này(4).
Theo khuyến cáo của Hội Nghị Quốc Tế lần
thứ IV về ĐTĐTTK tại Mỹ, những phụ nữ có
nguy cơ cao bị ĐTĐTTK là những người thừa
cân, béo phì trước khi mang thai, người có tiền
sử đẻ con to, tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1(1). Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu sau:Xác định tỷ lệ ĐTĐTTK tại BV Tân
Bình.Tìm hiểu mối liên quan các yếu tố nguy cơ
với ĐTĐTTK.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là các
thai phụ có tuổi thai từ 24 – 28 tuần, khám thai
tại BV,Tân Bình trong thời gian từ tháng
11/2012 đến tháng 4/2013, hội đủ các tiêu
chuẩn chọn mẫu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
+ Tuổi thai từ 24 – 28 tuần có sức khoẻ bình
thường.
+ Nhớ ngày kinh chót hoặc siêu âm 3 tháng
đầu.
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ khỏi nghiên
cứu các thai phụ nếu có một trong các yếu tố
sau đây:
+ Đã được chẩn đoán ĐTĐ từ trước khi có thai.
84
+ Đang mắc bệnh có ảnh hưởng đến chuyển
hoá đường.
+ Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến
chuyển hoá đường.
+ Đang mắc các bệnh cấp tính: nhiễm khuẩn,
lao phổi...
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành
với cỡ mẫu theo công thức
N =
Trong đó:
+ N: số thai phụ tham gia vào nghiên cứu.
+
= 1,96, là hệ số tin cậy với độ tin
cậy 95% p = 4% tỷ lệ ĐTĐTTK theo Dương
Mộng Thu Hà(3).
+ d = 0,02, là sai số mong đợi tương đối.
Tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 368.
Các thai phụ tham gia nghiên cứu được làm
nghiệm pháp dung nạp 75gr glucose vào tuần
thứ 24 – 28 thai kỳ theo tiêu chuẩn của WHO
2010(4). Chẩn đoán ĐTĐTTK khi kết quả xét
nghiệm có ít nhất 2 giá trị sau đây:
+ Đói: 95mg/dl.
+ 1 giờ sau khi uống 75gr glucose: 180mg/dl.
+ 2 giờ sau khi uống 75gr glucose: 155mg/dl.
Xử lý số liệu theo chương trình SPSS 16.0 để
tính tỷ lệ %, so sánh tỷ lệ(Test χ2), tính tỷ suất
chênh OR.
KẾT QUẢ
Trong số 443 thai phụ tham gia nghiên cứu
có 16 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTTK chiếm
tỷ lệ 3,6%.
‐ ĐTĐTTK có liên quan đến tuổi mẹ khi
mang thai với p<0,05; OR=3,34 (Cl95%; 1,17‐9,5)
‐ Yếu tố sanh con rạ làm tăng tỷ lệ mắc
ĐTĐTTK với p<0,05.
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Yếu tố BMI của thai phụ trước khi mang thai
ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh ĐTĐTTK với
p<0,05; OR=4,11 (Cl95%; 1,25‐13,4).
Nguyễn Thị Huyền(6) và tác giả Chu(2) ở Trung
tâm phòng chống bệnh Atlanta qua một nghiên
cứu ở Hoa Kỳ.
Bảng 1: Liên quan giữa ĐTĐTTK & một số yếu tố
nguy cơ
Yếu tố tiền sử gia đình có người trực hệ bị
ĐTĐ làm tăng nguy cơ ĐTĐTTK lên 14,3 lần
so với thai phụ không có người trực hệ bị
ĐTĐ. Sau khi phân tích hồi qui đa biến, mối
tương quan này tăng lên với OR=17,558, như
vậy nguy cơ ĐTĐTTK ở những thai phụ có
tiền sử gia đình tăng gấp 17,5 lần so với những
thai phụ không có tiền sử này, KTC 95% [5,41‐
56,95]; với p=0,001.
Yếu tố
Tuổi
Số lần sanh
BMI
TSGĐ có ĐTĐ
Tiền căn con to
Tiền căn thai lưu
OR
3,34
0,19
4,11
14,3
CI 95%
1,17-9,5
0,04-0,85
1,25-13,4
4,8-42,03
P
0,029*
0,016*
0,033*
0,001*
0,169
0,784
(*): có ý nghĩa thống kê
Yếu tố thai phụ có tiền sử gia đình trực hệ
mắc ĐTĐ làm tăng tỷ lệ mắc ĐTĐTTK với
p<0,05; OR=14,3 (Cl95%; 4,8‐42,03).
Bảng 2: Phân tích hồi qui logistic
Yếu tố
Tuổi
Số lần sanh
BMI
TSGĐ có ĐTĐ
OR
2,72
1,00
4,69
17,5
Cl 95%
0,8-8,9
1-1,0
1,26-17,3
5,4-56,9
P
0,09
0,05
0,02*
0,001*
BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 11/2012‐ tháng
4/2013, nghiên cứu trên các phụ nữ mang thai từ
24‐28 tuần tại phòng khám thai khoa sản Bệnh
viện Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, chúng
tôi đã phát hiện 16/443 thai phụ bị ĐTĐTTK
chiếm tỉ lệ 3,6%, KTC 95%[0,316‐ 0,40]. Kết quả
này cũng tương đương với một số nghiên cứu
đã đươc công bố trước đây như tác giả Ngô Thị
Kim Phụng(5) (3,9%, năm1999), Nguyễn Thị Kim
Chi(7) (3,6%, năm 2000), Dương Mộng Thu Hà(3)
(4%, năm 2007).
Tóm lại, nghiên cứu của chúng tôi cũng như
các nghiên cứu khác trong nước và trên thế giới
đều cho thấy mối liên quan giữa tiền sử gia đình
có người trực hệ bị ĐTĐ và ĐTĐTTK.
KẾT LUẬN
Bằng nghiệm pháp chẩn đoán 75 gr glucose
uống ‐ 2 giờ theo WHO 2010 nhằm phát hiện
ĐTĐTTK trên 443 thai phụ khám thai tại bệnh
viện Tân Bình từ tháng 11/2012‐tháng 4/2013,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Tỉ lệ ĐTĐTTK tại bệnh viện Tân Bình là
3,6%, Cl95% (0,316‐0,40)
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến ĐTĐTTK:
Tiền căn gia đình có người trực hệ bị ĐTĐ
làm tăng nguy cơ ĐTĐTTK, với p<0,05; OR=17,5;
Cl 95% (5,4‐56,9)
Nhóm thai phụ có chỉ số khối cơ thể trước
khi mang thai béo phì làm tăng nguy cơ
ĐTĐTTK, với p<0,05; OR=4,6; Cl 95% (1,2‐17,3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mối liên quan giữa tỷ lệ ĐTĐTTK và BMI:
chúng tôi nhận thấy phụ nữ béo phì trước khi
mang thai (BMI >25) có nguy cơ bị ĐTĐTTK
tăng gấp 4 lần so với nhóm thai phụ có chỉ số
khối cơ thể trước mang thai trong giới hạn bình
thường. Mối liên quan có tăng nhẹ khi phân tích
đa biến, với OR= 4,6; KTC 95% [1,26‐17,36];
p=0,02.
1.
Kết quả này giống kết quả nghiên cứu trong
nước của tác giả Phạm Thị Kim Phượng(8) và
5.
Sản Phụ Khoa
2.
3.
4.
American Diabetes Association (2007), Standards of medical
care in diabetes‐2007. Diabetes Care. Jan 2007, 30 Suppl 1: S4‐
S41.
Chu Chu SY, et al. (2007), Maternal obesity and risk of gestational
diabetes mellitus. Diabetes care 30(8): 2070‐ 6.
Dương Mộng Thu Hà (2007), Khảo sát tỉ lệ ĐTĐTTK tại Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y khoa‐
Chuyên ngành Sản phụ khoa.
International Association of Diabetes and pregnancy study
Groups Consensus Panel. Diabetes care, Vol 33, No 3, March
2010: 676‐682.
Ngô Thị Kim Phụng, Tầm soát ĐTĐTTK tại quận 4 thành phố
Hồ Chí Minh. Y học thành phố Hồ Chí Minh‐ Năm 2001, số
phụ bản 4, chuyên đề: Sản niệu, tâp 5, tr 27‐31.
85
Nghiên cứu Y học
6.
7.
8.
86
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nguyễn Thị Huyền (2010), Tỉ lệ ĐTĐTTK và các yếu tố liên
quan tại Gò Công tỉnh Tiền Giang năm 2010.
Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân(2001),
Tỉ lệ đái tháo đường thai nghén và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Y
học thực hành ‐ số 11, tập 405, tr. 5‐7.
Phạm Thị Kim Phượng, Ngô Thị Kim Phụng (2010), Tỉ lệ
ĐTĐTTK và các yếu tố liên quan tại huyện Hòa Thành tỉnh Tây
Ninh. ISSN 1859‐1779. Tập san Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, số 15, tháng 1 năm 2011.
9.
Tạ Văn Bình (2007). Bệnh ĐTĐ – Tăng glucose máu. Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr 352‐368.
Ngày nhận bài báo
: 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo
: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng
: 05/01/2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em