Giáo dục bệnh nhân đái tháo
đường, những rào cản và tự quản lý
đường huyết (SMBG)
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ (diabetes self-management educationDSME) là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Đái tháo đường ở Việt Nam
Sơ lược số liệu của Việt Nam
International Insulin Foundation
The World Bank
2002
2012
Tỷ lệ mắc: 2.7%1,2
Tỷ lệ mắc: 5.4%3,4
3,299 triệu BN3,4
71,000 Bác sỹ3
15,600 Dược sỹ3
5,9 %
??? 3
700 BS Nội tiết và BS Đái tháo đường
Không có giáo dục viên về ĐTĐ3
1.
2.
3.
4.
International Insulin Foundation. Report on the rapid assessment protocol for insulin access in Vietnam. 2009.
Binh, TV. Epidemiology of diabetes in Vietnam, methods of treatment and preventive measures. Hanoi : Medical Publishing House. 2006.
VADE 2013.
World Bank. Available at: />
Các nguyên lý chính quản lý bệnh
ĐTĐ typ 2
4
3
ĐIỀU TRỊ THUỐC
1
LIỆU PHÁP
DINH DƯỠNG
VADE 2013.
2
HOẠT ĐỘNG
THỂ LỰC
GIÁO DỤC
Tại sao cần giáo dục bệnh ĐTĐ
• Việc quản lý thành công phụ thuộc vào liệu BN có thể thực thi
được các chiến lược về lối sống khoẻ mạnh, theo dõi đường
huyết, và tuân thủ các chế độ điều trị thuốc
• DSME hỗ trợ BN để:
• Đưa ra các quyết định hữu ích
• Tập trung vào các hành vi tự chăm sóc
• Giải quyết vấn đề
• Chủ động hợp tác với các nhân viên y tế
• Các BN ĐTĐ phải thực hiện ít nhất 95% các hoạt động chăm
sóc hàng ngày
• Thường thì kiểm soát đường huyết không đạt yêu cầu dù có
dùng các thuốc uống
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Tại sao cần giáo dục bệnh ĐTĐ
• Đã được thừa nhận từ lâu như là một thành phần tích
hợp quan trọng của việc chăm sóc thành công bệnh
nhân ĐTĐ
• Có thể phòng ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng tiềm
tàng1,2,3 và cải thiện các kết quả về y sinh học và tâm lýxã hội nói chung ở BN ĐTĐ typ 24,5,6
• Các BN chưa bao giờ được DSME có nguy cơ bị các
biến chứng nặng của ĐTĐ cao gấp 4 lần
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Singh N, et al. JAMA 2005;293(2):217-28.
Strine TW, et al. Preventive Medicine 2005;41(1):79-84.
Brown SA. Nursing Research 1988;37(4):223-30.
Brown SA. Patient Education & Counseling 1998;16(3):189-215.
Steed L, et al. Patient Education & Counseling 2003;51(1):5-15.
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Đái tháo đường và trầm cảm
• DSME nên quan tâm đến các vấn đề về tâm lý - xã
hội vì cảm giác thoải mái sẽ giúp kết qủa điều trị
ĐTĐ tốt hơn
• Các BN ĐTĐ có trầm cảm:
• Tự quản lý kém hơn (ví dụ về tuân thủ chế độ ăn,tập luyện và đo
đường huyết)
• Tuân thủ dùng thuốc kém hơn, hay nhầm lẫn trong việc uống
thay thế các thuốc hạ đường huyết, thuốc hạ lipid máu và thuốc
huyết áp
• Xu hướng có lối sống tĩnh tại, dễ béo phí và hút thuốc lá
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and related disorders. 5 th Edition. 2009.
Ciechanowski PS, et al. Arch Intern Med 2000;160:3278-85.
Lin EHB, et al. Diabetes Care 2004; 27:2154-60.
Giáo dục bệnh ĐTĐ là gì ?
• Phổ biến các kiến thức, kỹ năng, động cơ, và sự tự tin
cho các BN ĐTĐ, cho gia đình họ và cho những người
chăm sóc BN
• Giáo dục ĐTĐ giúp BN ĐTĐ:
• Biết làm gì
• Biết làm thế nào
• Muốn làm
• Có thể làm
• Nhận biết khi nào cần sự giúp đỡ
• Nó giúp cho từng BN ĐTĐ tự quản lý bệnh có hiệu quả
trong suốt cuộc đời họ
Ai là người giáo dục bệnh ĐTĐ ?
• Nhiều nhân viên y tế có thể giáo dục
bệnh ĐTĐ rất thành công (ví dụ: y tá,
chuyên gia giáo dục ĐTĐ, chuyên
gia dinh dưỡng, dược sỹ).1
• Giáo dục BN do một nhóm thầy thuốc nhiều chuyên khoa
thực hiện có thể cải thiện tốt kết quả điều trị bệnh
1. Corabian P, Harstall C. Patient Diabetes Education in the Management of Adult Type 2 diabetes. Health Technology
Assessment (HTA), Alberta: IHTA 23 Series A. 2001.
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên làm ở đâu?
• Phòng khám y tế cơ sở
• Các khoa nội trú tại bệnh viện
• Phòng khám ngoại trú tại bệnh viện
• Các phòng khám tư
• Các địa điểm hội họp của cộng đồng
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên làm khi nào?
• Lúc được chẩn đoán ĐTĐ và định kỳ sau đó
• Ở mỗi lần khám bệnh
• Tại các buổi sinh hoạt định kỳ trong chương trình
giáo dục bệnh ĐTĐ (một hoặc 2 lần mỗi tuần…)
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục cho ai?
BN đái tháo đường
Gia đình/ người chăm sóc
Mục tiêu
Cộng đồng
Các nhân viên y tế khác
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục những chủ đề gì ?
•
•
•
•
•
•
•
•
Sinh lý bệnh ĐTĐ
Tập luyện
Liệu pháp dinh dưỡng
Các thuốc điều trị
Chăm sóc bàn chân
Các biến chứng cấp và mạn tính
Tự theo dõi đường huyết
Đối mặt với các tình huống đặc biệt
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục như thế nào ?
• Hiện bạn đang giáo dục như thế nào?
• Bạn thấy phương pháp dạy, và phương tiện
giảng dạy nào hữu ích nhất?
• Giáo dục nhóm có hiệu quả cao đem lại những
gì?
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục như thế nào ?
• Trực tiếp: Mặt đối mặt
• Theo nhóm hoặc cho từng người một (cá nhân)
• Giáo dục BN ra quyết định có thể làm tăng hiệu quả
quản lý bệnh
• Can thiệp bằng giáo dục phải tiến hành trong thời
gian dài, và những người được tái giáo dục tăng
cường thường xuyên đạt hiệu quả cao hơn so với
can thiệp trong thời gian ngắn hoặc không thường
xuyên
Giáo dục BN đái tháo đường:
Phương pháp giảng dạy, kỹ thuật và
phương tiện
• Giảng bài
• Bản in các thông tin
• Giáo dục bằng máy tính một chủ đề duy nhất
• Báo cáo bằng các phương tiện nghe nhìn
• Bộ khảo sát trong 5 phút
Thực hành giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
tốt nhất: Tiếp cận dựa trên kỹ năng
Tiếp cận dựa trên kỹ năng:
Các mô hình mang tính lý thuyết nhiều hơn, tập trung vào việc giúp các BN ĐTĐ
có các thông tin khi lựa chọn cách tự quản lý
Bệnh Nhân là trung tâm:
•Đặt BN ĐTĐ và gia đình họ ở trung tâm của mô hình chăm sóc, hợp tác với các
nhân viên y tế
•Đáp ứng với những ưa thích, nhu cầu, và giá trị của BN, và tôn trọng những giá
trị của BN khi hướng dẫn ra quyết định
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Mô hình Bệnh Nhân là trung tâm
• Mô hình BN là trung tâm: mô hình giao tiếp hai
chiều, có sự tương tác.
• Người học tham gia tích cực, trái ngược với việc
chỉ đơn giản là tiếp nhận kiến thức
• Mục tiêu: Bệnh nhân hiểu được chế độ tự quản
lý và thay đổi lối sống là cần thiết để cải thiện kết
quả điều trị.
Freire P. The politics of education: Culture, power, and liberation. South Hadley, MA: Bergin & Garvey; 1985.
Shor I, Freire P. A pedagogy of liberation: Dialogues on transforming education. South Hadley, MA: Bergin & Garvey; 1987.
Mô hình thầy thuốc là trung tâm vs.
BN là trung tâm
Thầy thuốc là trung tâm
BN là trung tâm
Tuân thủ
Tự chủ
Gắn bó
Có sự tham gia của BN
Lập kế hoạch cho BN
Lập kế hoạch với BN
Thay đổi hành vi
Tăng cường sức mạnh
BN bị động
BN chủ động
Phụ thuộc
Độc lập
Thầy thuốc xác định nhu cầu
BN nêu nhu cầu
Skelton A. Patient Educ Couns 2001;44:23-27.
Trí nhớ của BN về thông tin y khoa
• Có tới 80% số BN quên những gì BS nói với họ
ngay khi ra khỏi phòng và gần 50% những gì họ
nhớ lại là không chính xác
Kessels RP. J R Soc Med 2003:96:219-22.
Những cách khác nhau để thúc đẩy BN giữ lại các
kiến thức và chuyển thành các hành động thực sự
Tỷ lệ giữ lại
Thúc đẩy thụ động
50%
30%
20%
10%
Đọc
Nghe
Nhìn
(hình vẽ)
Nghe và nhin
Knowles MS. The Adult Learner: A Neglected Species. Houston: Gulf Publishing Company; 1990.
Thúc đẩy chủ động
70%
Thảo luận
với người
khác
Các chiến lược học tập hiệu quả
cho người trưởng thành*
Thúc đẩy người tham gia trong quá trình học
• Cho phép những người tham gia chia sẻ những kiến
thức và kinh nghiệm cá nhân
• Củng cố các hành vi tốt
• Nâng cao năng lực
• Giúp họ phát hiện những hậu quả về hành vi
• Nâng cao khả năng tự xác định vấn đề
• Có động cơ
• Đáp ứng các nhu cầu học tập của từng cá nhân
Long HB. Understanding adult learners. In: Galbraith, MW, ed. Adult Learning Methods 2 nd Edition.1998.
Wlodkowski, RJ. Strategies to enhance adult motivation to learn. In: Galbraith MW, ed. Adult Learning Methods. 2 nd Edition. 1998.
Giáo dục nhóm: Đồng đẳng với nhau
• Khi một nhóm người có kinh nghiệm tương đương
ngồi cùng nhau, họ sẽ cảm thấy thoải mái để có thể
thảo luận. Mọi người có động cơ để tham gia thảo
luận, và họ có thể học được từ kinh nghiệm của
những người khác