Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán và điều trị ung thư xương nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.1 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

VAI TRÒ CỦA XẠ HÌNH XƢƠNG TRONG CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƢ XƢƠNG NGUYÊN PHÁT
Trịnh Văn Thông*; Nguyễn Danh Thanh*
Trần Đình Chiến*; Phan Quốc Khánh**
TÓM TẮT
99m

Nghiên cứu xạ hình xương bằng
Tc-MDP trên 56 bệnh nhân (BN) sarcoma xương
được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học đã phát hiện vi di căn, làm thay đổi chẩn đoán
giai đoạn ở 19/56 BN (33,9%) so với kết quả chụp CT và MRI. Xạ hình xương trên 23 BN
trước và sau điều trị hóa chất (trước phẫu thuật) 3 chu kỳ. BN đáp ứng tốt với điều trị hóa
chất nếu tỷ số độ tập trung phóng xạ thay đổi trước và sau điều trị > 60%. Kết quả đánh giá
đáp ứng với điều trị trên xạ hình xương phù hợp với đánh giá qua độ hoại tử mô (87%), hệ số
phù hợp Kappa = 0,72. Xạ hình xương cho 32 BN sau điều trị 3 - 6 tháng đã phát hiện tái phát
12 trường hợp và di căn ở 2 BN.
* Từ khóa: Ung thư xương nguyên phát; Xạ hình xương.

ROLE OF WHOLE BODY BONE SCINTIGRAPHY IN THE
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF PRIMARY
OSTEOSARCOMA PATIENTS
SUMMARY
99m

Tc-MDP bone scintigraphy for 56 osteosarcoma patients detected bone micrometastases,
changing diagnostic stages on 19 patients (33.9%) compared with CT and MRI diagnosis before.
99m

Tc-MDP bone scintigraphy was done in 23 osteosarcoma patients before and after


preoperative 3-cycle chemotherapy. The isotopic uptake was calculated as tumor-to background
ratio and good scintigraphic response as cases decreased uptake after chemotherapy with an
alteration ratio > 60%.
During a follow-up period of 32 patients receiving bone scintigraphy after 3 - 6 months’ therapy,
we detected 12 patients with relapses and 2 patients with metastasis.
* Key words: Primary osteosarcoma; Bone scan

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư xương nguyên phát được gọi
là “sarcoma”, gồm sarcoma xương, Ewing’s
sarcoma và sarcoma sụn. Bệnh thường

99m

Tc-MDP.

xuất hiện ở độ tuổi từ 10 - 25. Nam mắc
bệnh nhiều hơn nữ. Sarcoma xương thường
xuất hiện ở đầu xương, nơi mô xương
mới được hình thành và phát triển mạnh.

* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 4
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thông ()
Ngày nhận bài: 24/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/08/2014
Ngày bài báo được đăng: 23/09/2014

124



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

Chẩn đoán hình ảnh sarcoma xương
phải dựa vào nhiều phương pháp như
X quang thường quy, cắt lớp vi tính, MRI,
ghi hình phóng xạ SPECT, PET/CT...

- Trước điều trị để chẩn đoán giai
đoạn.

Ghi hình xương bằng đồng vị phóng
xạ dựa trên nguyên lý: các vùng xương bị
tổn thương hay vùng xương bị phá hủy
thường đi kèm tái tạo xương mà hệ quả
là tăng hoạt động chuyển hóa. Nếu dùng
các dược chất phóng xạ có chuyển hóa
tương đồng với canxi, chúng sẽ tập trung
tại vùng tái tạo xương, giúp phát hiện
vùng tăng sinh xương, gãy xương (gãy
kín mà trên X quang không phát hiện
được); u xương, cốt tủy viêm, khớp giả...
Xạ hình xương có thể phát hiện ung thư
xương nguyên phát và các tổn thương vi
di căn, phát hiện đồng thời tổn thương ở
xương khác (thường gặp trong E’wing
sarcoma), phát hiện tái phát, di căn trong
theo dõi sau điều trị.

- Sau điều trị 3 - 6 tháng để phát hiện
tái phát, di căn.


Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm: Đánh giá vai trò của xạ hình xương
trong chẩn đoán giai đoạn trước điều trị,
đánh giá đáp ứng với hóa trị, phát hiện di
căn sau điều trị 3 - 6 tháng ở BN ung thư
xương nguyên phát.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
BN sarcoma xương nguyên phát được
chỉ định điều trị đa mô thức: hóa chấtphẫu thuật-hóa chất hoặc phẫu thuậthóa chất.
Tiến hành xạ hình xương toàn thân
trên máy SPECT Symbia E (Hãng SIEMENS),
sau tiêm tĩnh mạch 15 - 20 mCi technetium99m gắn hợp chất đánh dấu MDP 2,5 - 3
giờ ở các thời điểm:

125

- Sau hóa chất 3 liệu trình (trước phẫu
thuật) để đánh giá đáp ứng với hóa trị.

Hình ảnh điển hình của tổn thương
sarcoma xương trên xạ hình [3]:
+ Tăng hoạt độ phóng xạ (ổ nóng).
+ Khuyết xạ (ổ lạnh).
+ Hỗn hợp: khuyết xạ vùng trung tâm,
còn viền xung quanh tăng hoạt độ phóng
xạ. Có thể gặp khuyết xạ vùng trung tâm
do có hủy xương.
+ Vi di căn (di căn nhảy cóc): các ổ tổn

thương nhỏ ở gần với tổn thương nguyên
phát ban đầu.
- So sánh kết quả chẩn đoán giai đoạn
bằng CT và MRI trước xạ hình với kết
quả chẩn đoán giai đoạn sau xạ hình
xương.
- Đối chiếu hình ảnh xạ hình trước điều
trị và sau điều trị hóa chất 3 liệu trình
(trước phẫu thuật) đánh giá đáp ứng với
điều trị [4, 6]: xác định tỷ số xung tại u so
với số xung phông (ở vị trí đối xứng với
u xương trên cơ thể) trước điều trị; sau
điều trị và tỷ lệ % giảm độ tập trung phóng
xạ tại tổn thương.
+ Giảm > 60%: đáp ứng tốt.
+ Giảm từ 0 - 60%, tổn thương hỗn
hợp sau điều trị: đáp ứng một phần.
+ Không đáp ứng: như cũ.
+ Bệnh tiến triển: tăng độ tập trung
phóng xạ hoặc xuất hiện di căn mới.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Microsoft
office excel 2010.


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Xạ hình xƣơng trƣớc điều trị.
* Biểu hiện tổn thương sarcoma trên
xạ hình:

56 BN được ghi hình xương trước điều
trị, kết quả như sau:
- Đặc điểm tổn thương trên xạ hình
trước điều trị (n = 56):
Tăng tập trung phóng xạ (ổ nóng): 53
BN (94,6%); khuyết xạ (ổ lạnh): 0 BN; hỗn
hợp: 3 BN (5,4%); phát hiện tổn thương vi
di căn: 19 BN (33,9%).
Hầu hết các tổn thương sarcoma
xương trên xạ hình đều tăng tập trung
dược chất phóng xạ (94,6%).
Vị trí u trên xương hay gặp nhất ở đầu
xương (66,1%) và thân xương (21,4%).
Đây là 2 nơi giàu mạch máu nuôi dưỡng
và mô xương phát triển mạnh, phù hợp
với nhu cầu dinh dưỡng cao của tế bào
ung thư.

hoạt tính phóng xạ ở đó sẽ cao hơn, tạo
thành điểm nóng (ổ nóng). Tuy nhiên, đôi
khi ở một vài vị trí lại có hiện tượng giảm
hoặc mất tập trung hoạt độ phóng xạ và
tạo nên một ổ hay một vùng lạnh trên xạ
hình (ổ lạnh), thường do hủy xương, vùng
này có thể được bao quanh bởi một
đường viền “nóng”.
Xạ hình xương 99mTc-MDP có độ nhạy
rất cao, cho hình ảnh tổng quát toàn bộ
hệ thống xương, giúp phát hiện những
tổn thương lành tính và ác tính. Chính vì

vậy, xạ hình xương có một vị trí quan
trọng và được sử dụng rộng rãi bên cạnh
những phương pháp chẩn đoán hình ảnh
khác như CT, MRI, PET/CT.

* Tổn thương vi di căn xương trước
điều trị:
Trên xạ hình xương, chúng tôi phát hiện
các tổn thương vi di căn ở 19/56 BN (33,9%),
với 1 - 2 ổ. Các ổ vi di căn kích thước
nhỏ, chủ yếu ở mặt ngoài của xương.
Phát hiện các tổn thương vi di căn
bằng xạ hình đã làm thay đổi chẩn đoán
giai đoạn từ giai đoạn I, II bằng CT (trước
xạ hình) lên IIIB ở 19 BN sau xạ hình.

Hình 1: Hình ảnh sarcoma xương trên
xạ hình ghi hình bằng 99mTc-MDP.
Tại khối u, ung thư xương tăng tưới
máu, tăng chuyển hoá, tăng tạo cốt bào,
các phân tử MDP đến nhiều hơn. Vì vậy,

126

Hình 2: Sarcoma xương di căn phát hiện
trên xạ hình.


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
Số BN


60

53

50
35

40

Trước xạ hình

30
19

20
10
0

3

2

Giai đoạn I

Sau xạ hình

0
Giai đoạn II


Giai đoạn III

Biểu đồ 1: Thay đổi giai đoạn ở BN sau xạ hình.
Tỷ lệ di căn theo loại ung thư xương nguyên phát: cao nhất ở BN sarcoma E’wing
(3/7 BN = 42,8%), tiếp đến sarcoma xương 34,3% và sarcoma sụn 22,2%.
2. Xạ hình xƣơng sau điều trị hóa chất 3 chu kỳ.
Để đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất trước phẫu thuật, 23 BN sarcoma xương
nguyên phát được xạ hình xương trước và sau điều trị hóa chất (trước phẫu thuật) 3
liệu trình.
* Kết quả đáp ứng điều trị hóa chất đánh giá trên xạ hình:
Đáp ứng tốt: 7 BN (30,4%); đáp ứng một phần: 8 BN (34,8%); không đáp ứng: 7 BN
(30,4%); bệnh tiến triển: 1 BN (4,4%).

Trước điều trị

Sau điều trị

Hình 3: Hình ảnh trên xạ hình BN có đáp ứng với điều trị.

127


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

Đáp ứng với điều trị trên xạ hình được
đối chiếu với đánh giá đáp ứng mô học theo
Huvos (1997) (độ 1: hoại tử mô < 50%; độ 2:
hoại tử mô từ 50 - 90%, độ 3: hoại tử mô >
90% và độ 4: hoại tử mô 100%). Độ 3 và độ
4 được coi là đáp ứng tốt [6].

Kết quả: có sự phù hợp tốt giữa 2
phương pháp với độ phù hợp 87%, hệ số
phù hợp Kappa = 0,72.
3. Xạ hình xƣơng phát hiện tái phát, di
căn sau điều trị.

(b)

Để đánh giá vai trò xạ hình trong phát
hiện tái phát, di căn ở BN sarcoma xương

Hình 4: Hình ảnh xạ hình của BN sau kết

nguyên phát sau điều trị chúng tôi xạ hình

thúc điều trị hóa chất + phẫu thuật bảo tồn

xương cho 32 BN trước khi ra viện và sau

chi bằng cement xương + hóa chất (a) và
hình ảnh tái phát (b).

điều trị 3 - 6 tháng.
* Kết quả xạ hình phát hiện tái phát,

KẾT LUẬN

di căn (n = 32):

Xạ hình xương bằng


99m

Tc-MDP trên BN

Xạ hình không thay đổi: 18 BN (56,3%);

sarcoma xương đã phát hiện vi di căn từ 1 -

phát hiện tái phát tổn thương: 12 BN

2 ổ, làm thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở

(37,5%); phát hiện di căn, bệnh tiến triển: 2

19/56 BN (33,9%). Các ổ vi di căn kích

BN (6,2%). Trong khi đó, X quang/

thước nhỏ, chủ yếu ở mặt ngoài của xương.

CT/MRI chỉ phát hiện tái phát ở 9 BN và di

BN đáp ứng tốt với điều trị hóa chất nếu

căn ở 1 BN.

thay đổi tỷ số độ tập trung phóng xạ trước
và sau điều trị > 60%. Kết quả đánh giá đáp
ứng với điều trị trên xạ hình xương phù hợp

với đánh giá qua độ hoại tử mô (87%), hệ số
phù hợp Kappa = 0,72 (chặt chẽ).
Xạ hình xương cho 32 BN sau điều trị 3 6 tháng đã phát hiện tái phát 12 trường
hợp và 2 BN xuất hiện di căn mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Văn Tuynh, Lê Ngọc Hà, Nguyễn
Danh Thanh. Đặc điểm tổn thương trên xạ hình

(a)

99m

Tc-MDP ở BN ung thư vú, phổi và tiền liệt

tuyến. Tạp chí Y dược Lâm sàng Bệnh viện 108.
2009, tập 4, tr.78-84.

128


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
2. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hoàng Văn Dũng. Nghiên cứu hình ảnh xạ hình xương do di căn xương. Tạp
chí Y học Lâm sàng. 2006, số 2, tr.37-41.
3. Knop J. Delling G. Scintigraphic evaluation of tumor regression during preoperative chemotherapy
of osteosarcoma. Skeletal Radiol. 1990, 19, pp.165-172.
4. Ohtomo K, Terui S. Thalium-201 scintigraphy to assess effect of chemotherapy in
osteosarcoma. J Nucl. Med. 1996, 37, pp.1444-1448.
5. Patel S.R, Benjamin R.S. Sarcomas of soft tissue and bone. Fauci A.S. Harrison’s Principles of
st
Internal Medicine, 18 ed, McGraw - Hil. 1998, pp.611- 614.

6. Yutaka K, Toshifumi O. Evaluation of the effect of preoperative chemotherapy in bone sarcomas. Acta
Orthop Scand. 1998, 69 (6), pp.611-616.

129



×