Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát vi khuẩn yếm khí trong viêm tai xương chũm mạn tính ở người lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.79 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT VI KHUẨN YẾM KHÍ TRONG VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM 
MẠN TÍNH Ở NGƯỜI LỚN  
Nguyễn Đăng Quốc Chấn* 
TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Vi  khuẩn  yếm  khí  (VKKK)  gây  bệnh  trong  viêm  tai  xương  chũm  mạn  tính  ở  người  lớn 
(VTXCMT) thay đổi theo thời gian. Việc khảo sát định danh vi khuẩn yếm khí và làm kháng sinh đồ sẽ giúp 
chúng tôi chọn lựa kháng sinh thích hợp trong điều trị bệnh.  
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.  
Mục tiêu: định danh vi khuẩn yếm khí trong VTXCMT và làm kháng sinh đồ.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 47 bệnh nhân VTXCMT có chỉ định phẫu thuật. Lấy mủ nhuộm 
Gram, cấy tìm VKKK và làm Kháng sinh đồ.  
Kết  quả:  VKKK  thường  gặp  là:  Bacteroides  fragilis:  5  (36%);  Peptostreptococcus  spp:  3  (20%); 
Peptostreptococcus asaccharolyticus: 2 (13%) ; Bacteroides thetaitaomicron: 2 (13%); Bacteroides  distasonic:  1 
(6%); Eubacterium limosum: 1 (6%); Staphylococcus saccaroloficus: 1 (6%). Phần các kháng sinh trong kháng 
sinh đồ đều bị đề kháng cao (47‐82%) với VKKK. 
Kết luận: trong VTXCMT tỉ lệ kháng sinh bị đề kháng tăng theo thời gian với VTKK. Cần làm kháng sinh 
đồ để hạn chế sự đề kháng của kháng sinh. 
Từ khóa: viêm tai xương chũm mạn, vi khuẩn kị khí. 

ABSTRACT 
STUDY OF BACTERIOLOGY WITH CHRONIC OTOMASTOIDITIS 
Nguyen Dang Quoc Chan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 35= 39 
Background: Chronic otomastoiditis bacteriology studies show the presence of anaerobe and their incidence 
vary according to each study. These studies guide us on choosing the most adequate antibiotic agent to eliminate 
the infectious process.  
Study design: Clinical prospective.  
Objectives: To determine bacteriology of patients with chronic otomastoiditis and culture‐direct antibiotic 


therapy. 
Materials and methods: Our study was done 47 patients with chronic maxillary rhinosinusitis and with 
indication direct maxillary entrap tap. The secretion fragments of maxillary sinus were performed Gram stain, 
aerobe and anaerobe culture, culture‐direct antibiotic therapy.  
Results: The predominant anaerobie were: Bacteroides fragilis: 5 (36%); Peptostreptococcus spp: 3 (20%); 
Peptostreptococcus asaccharolyticus: 2 (13%); Bacteroides thetaiotaomicron: 2 (13%); Bacteroides distasonic: 1 
(6%); Eubacterium limosum: 1 (6%); Staphylococcus saccaroloficus: 1 (6%). All of the antibiotic in the culture‐
direct antibiotic therapy are resisted highly (47‐82%) with the anaerobe.  
Conclusions:  Individual  patients  with  Chronic  otomastoiditis  demonstrate  an  increasing  prevalence  of 
antibiotic resistance over time. The use of culture‐direct antibiotic therapy may “protect” against development of 
* Khoa Y – Đại học Đà Nẵng 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đăng Quốc Chấn   Email:   

ĐT: 0903052555 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

35


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

sequentially increasing antibiotic resistance for patients with Chronic otomastoiditis. 
Key worlds: Chronic otomastoiditis, Anaerobie Bacteroides. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Do nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới, điều kiện 
nước sinh hoạt không đảm bảo, trình độ dân trí 

chưa  cao,  công  tác  chăm  sóc  sức  khoẻ  ban  đầu 
trong  cộng  đồng  còn  hạn  chế  cùng  với  việc  sử 
dụng kháng sinh tràn lan không đúng phác đồ, 
nên viêm tai xương chũm mạn tính ở người lớn 
vẫn là bệnh phổ biến ở nước ta. Theo thống kê 
của  Trung  tâm  Tai  –  Mũi  ‐  Họng,  số  lượt  bệnh 
nhân  đến  khám  và  được  chẩn  đoán,  điều  trị 
viêm tai xương chũm mạn tính (VTXCMT) trong 
khoảng  thời  gian  10  năm  là  1.301  bệnh  nhân, 
trong đó có 454 bệnh nhân bị VTXCMT hồi viêm 
chiếm  tỷ  lệ  33%  và  có  113  bệnh  nhân  bị  biến 
chứng nội sọ do tai chiếm tỷ lệ 9% . Đây là một 
bệnh  phát  triển  nhanh  và  có  nhiều  biến  chứng 
nguy hiểm có thể gây tử vong nếu không được 
chẩn đoán và điều trị đúng và kịp thời (7).  
Chính vì vậy, để việc điều trị đạt kết quả tốt, 
phòng  ngừa  biến  chứng  và  giảm  tỉ  lệ  tử  vong, 
các  công  trình  nghiên  cứu  trong  nước  đã  tập 
trung  tìm  kiếm  vi  khuẩn  gây  bệnh  trong 
VTXCMT và tính nhạy cảm với kháng sinh của 
chúng. Do có rất nhiều khó khăn về phương tiện 
cũng như kỹ thuật, đa số các công trình này chỉ 
mới tìm thấy các loại vi khuẩn ái khí Gr (‐), Gr 
(+)  (12)  mặc  dù  các  thầy  thuốc  có  kinh  nghiệm 
nhận thấy vẫn có một tỉ lệ VTXCMT không đáp 
ứng  với  việc  điều  trị  bằng  kháng  sinh  theo 
kháng  sinh  đồ  nhưng  khi  sử  dụng  các  loại 
kháng  sinh  có  tác  dụng  trên  các  vi  khuẩn  yếm 
khí lại cho kết quả tốt(2). 
 Các công trình nghiên cứu, các tài liệu nước 

ngoài  đã  cho  thấy  có  khoảng  30%  VTXCMT  là 
do  vi  khuẩn  yếm  khí  gây  ra(13,16).  Điều  này  cho 
phép  suy  luận  rằng  ở  Việt  Nam  vi  khuẩn  yếm 
khí cũng có vai trò gây bệnh trong VTXCMT và 
cần  được  chứng  minh  cũng  như  xác  định  tính 
nhạy  cảm  với  kháng  sinh  của  chúng  để  có  thể 
điều trị một cách hữu hiệu. 

36

Do đó đề tài “Khảo sát vi khuẩn kỵ khí trong 
viêm  tai  xương  chũm  mạn  tính”  nhằm  nghiên 
cứu  vấn  đề  này  trên  các  bệnh  nhân  người  lớn 
được điều trị ở BV Cấp cứu Trưng Vương và BV 
Tai‐ Mũi –Họng TP.HCM  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu 
47 bệnh nhân bị VTXCMT khám và điều trị 
tại BV Cấp cứu Trưng Vương, BV Tai Mũi Họng 
TPHCM.  Chẩn  đoán  xác  định  bằng  các  tiêu 
chuẩn về lâm sàng:  
* Nhức đầu  
* Chảy mủ tai  
* Ấn sào bào đau  
* Lỗ thủng màng nhĩ  
‐ Cận lâm sàng: CT scan có thể thấy hình ảnh 
sào bào mờ, xương chũm đặc ngà, mảnh xương 
mục hay cholesteatome… 


Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Bảng thu thập số liệu 
Gồm các thông số nghiên cứu như: 
Tuổi,  giới,  địa  chỉ  cư  trú,  lí  do  nhập  viện. 
Dấu hiệu khám lâm sàng, cận lâm sàng 
Có cholesteatome không ? 
Có biến chứng hay không, biến chứng gì ? 
Vi khuẩn gì ? Kết quả định danh 
Kết quả kháng sinh đồ ... 
Tính chất mủ: màu sắc, mùi. 

Xử lí số liệu 
Các  dữ  liệu  lâm  sàng  được  nhập  và  phân 
tích  trên  máy  vi  tính  sử  dụng  chương  trình 
thống kê SPSS 16.0 for Window.  

KẾT QUẢ & BÀN LUẬN  
Nghiên cứu trên 47 bệnh nhân, kết quả như 
sau 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Tuổi 
Trong  nghiên  cứu  lứa  tuổi  bị  VTXCMT 
thường gặp trong khoảng 20‐40 tuổi. Bệnh nhân 
lớn  tuổi  nhất:  44  tuổi,  nhỏ  tuổi  nhất:  16  tuổi. 

Tuổi trung bình: 25.  

Giới tính 
Nữ:  19  (40%),  nam:28  (60%).  Trong  đó,  nội 
thành:  15(32%),  ngoại  thành:  11(23%),  tỉnh: 
21(45%). 

Các triệu chứng lâm sàng 
Bảng 1. Chảy mủ tai  
Thời gian(năm)
<5
6 - 10
11 - 15
> 15
Tổng cộng

Vi khuẩn kỵ khí

Không
3
14
4
14
5
3
3
1
15
32
P-value <0,05


Tổng cộng
17
18
8
4
47

Đại đa số bệnh nhân đều có tiền sử chảy mủ 
tai  kéo  dài  nhiều  năm,  nhất  là  lô  có  phát  hiện 
VKKK. P‐value = 0,003 < α = 0,05 Như vậy thời 
gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí gây bệnh có 
mối  tương  quan  nhau.  Ngưỡng  sai  lầm  là  5%. 
Thời  gian  bệnh  càng  kéo  dài,  khả  năng  do  vi 
khuẩn yếm khí càng lớn. Trên 5 năm chúng tôi 
có  13/15  trường  hợp  (chiếm  tỉ  lệ  87%)  nhiễm 
khuẩn yếm khí. nhiễm khuẩn yếm khí có tiền sử 
chảy  tai  lâu  hơn  nhiễm  khuẩn  ái  khí.  80%  (12 
trường hợp) có tiền sử chảy tai trên 5 năm. Theo 
tác giả Nhan trừng Sơn, tình trạng này có thể do 
không  phát  hiện  được  vi  khuẩn  yếm  khí  nên 
dùng kháng sinh điều trị không đúng. Nhiều tác 
giả  cho  rằng  sự  kéo  dài  của  nhiễm  khuẩn  mạn 
tính là một yếu tố gợi ý nhiễm khuẩn yếm khí. 
Thời gian chảy mủ tai càng dài, khả năng do vi 
khuẩn yếm khí càng lớn.  
Bảng 2 Màng nhĩ 
Vị trí lỗ thủng
Trung tâm
Màng căng rộng

¼ sau trên
Không rõ
Tổng cộng

Vi khuẩn kỵ khí

Không
4
11
8
16
2
3
1
2
15
32

Tổng cộng
15
24
5
3
47

Nghiên cứu Y học

Ở 100% bệnh nhân quan sát được màng nhĩ 
trong đề tài đều có lỗ thủng màng nhĩ (ngoại trừ 
3 trường hợp không quan sát được vì bị che lấp) 

các trường hợp khác vị trí thủng thường gặp là 
thủng  màng  căng  ở  trung  tâm  (kích  thước  nhỏ 
hay  rộng),  ở  1/4  sau  trên  (thường  đi  kèm  sụp 
thành  sau  trên  ống  tai),  trong  đó  nhiều  nhất  là 
thủng  rộng  màng  căng.  Sự  khác  biệt  giữa  2 
nhóm không có ý nghĩa nhiều.  
Các  lỗ  thủng  màng  nhĩ  trong  nhiễm  khuẩn 
yếm  khí  mang  tính  chất  phá  hủy  xương  nhiều 
hơn.  Thủng  mất  rìa  gặp  trong  8  trường  hợp 
nhiễm  khuẩn  yếm  khí  (56%)  trong  lúc  nhóm 
không yếm khí chỉ có 11 trường hợp (34%). 
Bảng 3. Hình ảnh CTScan 
Hình ảnh CT scan
Mất thông bào
x.chũm
Đặc ngà
Nghi có cholestatom
Hủy xương

Vi khuẩn kỵ khí

Không
14
18
1
13
1

1
12

1

Tổng cộng
32
2
25
2

Tính chất mủ  
Bảng 4. Màu mủ 
Màu mủ
Trắng
Vàng
Xanh
Tổng cộng

Vi khuẩn kỵ khí

Không
2
5
12
24
1
3
15
32

Tổng cộng


Vi khuẩn kỵ khí

Không
1
7
6
13
8
12
15
32

Tổng cộng

7
36
4
47

Bảng 5 Mùi mủ 
Màu mủ
Không
Hôi
Thối
Tổng cộng

8
19
20
47


Mủ có mùi thối khẳm đặc biệt. Đây là triệu 
chứng  gợi  ý  quan  trọng  nhưng  không  phải  là 
triệu  chứng  đặc  hiệu.  Có  thể  có  những  trường 
hợp nhiễm khuẩn yếm khí nhưng không có mùi 
thối  và  cũng  có  những  trường  hợp  mủ  thối 
nhưng không phải là nhiễm khuẩn yếm khí. 
P‐value  <  α  =  0,05.  Như  vậy:  mùi  mủ  có 
tương quan với VKKK, độ tin cậy 95%. 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

37


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Bảng 6. Bệnh tích 
Bệnh tích

Vi khuẩn kỵ khí

Không
13
18
6
6
3
12

22
36

Cholesteatome
Mô hoại tử
Sùi
Tổng cộng

Tổng cộng
31
12
15
58

Ở  cả  2  nhóm  trong  khi  phẫu  thuật  đều  ghi 
nhận  được  có  sự  hiện  diện  của  cholesteatome, 
mô hoại tử, mô sùi và hủy xương. Tính chất phá 
hủy  của  tổn  thương  gặp  ở  nhóm  nhiễm  khuẩn 
yếm khí nhiều hơn. Riêng về phá hủy xương có 
đến  80%  nhiễm  khuẩn  yếm  khí  ghi  nhận  được 
hiện tượng này. 
Bảng 7. Điều trị kháng sinh trước 
Dùng KS trước

Vi khuẩn kỵ khí

Không
13
21
2

1
15
22


Chưa
Tổng cộng

Tổng cộng
34
3
47

 Do  tình  hình  y  tế  và  nhận  thức  của  người 
dân  nưóc  ta  còn  hạn  chế,  tuyệt  đại  đa  số  bệnh 
nhân đều đã được điều trị kháng sinh trước đó 
nhưng  không  đầy  đủ,  không  đúng.  Tình  trạng 
này  đã  ảnh  hưởng  rất  nhiều  đến  kết  quả  phân 
lập vi khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi và 
việc đánh giá này chỉ có ý nghiã tương đối. 

Kết quả phân lập vi khuẩn 
Số bệnh Tần số
nhân tương đối
32
68%
15
32%
47
100%


Vi khuẩn không mọc
Vi khuẩn kỵ khí đơn thuần
Tổng cộng

Định danh vi khuẩn 

Bacteroides fragilis
Peptostreptococcus spp
Peptostreptococcus
asaccharolyticus
Bacteroides thetaitaomicron
Bacteroides distasonic
Eubacterium limosum
Staphylococcus saccaroloficus
Tổng cộng

38

Bảng 10: Độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn 
kỵ khí 
Kháng sinh

Ampicillin
Tetracycline

Bảng 9: Tần suất vi khuẩn kỵ khí 
Tên vi khuẩn kỵ khí

*  Nhiều  tác  giả  khảo  sát  vi  khuẩn  trong 

VTXCMT (không khảo sát yếm khí ) đã có tỉ lệ vi 
khuẩn  không  mọc  từ  10  ‐  33%  mẫu  và  đã  cho 
rằng  có  hiện  tượng  mủ  vô  trùng  trong  VTXCMT. 
Theo các tác giả Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Hữu 
Khôi(4,6),cũng như một số tác giả ở nước ngoài số 
không mọc này có thể do chưa cấy yếm khí, do 
đã  dùng  kháng  sinh  trước  đó  hoặc  do  nguyên 
nhân khác. 

Kháng sinh đồ 

Bảng 8: Kết quả phân lập vi khuẩn 
Vi khuẩn

Phân  lập  được  32%  mẫu  có  vi  khuẩn  yếm  khí 
trong 47 mẫu bệnh phẩm đã khẳng định vai trò 
gây bệnh của vi khuẩn yếm khí ở người lớn tại 
Việt  Nam.  Tỉ  lệ  vi  khuẩn  yếm  khí  dương  tính 
trong  các  mẫu  cấy  phân  lập  được  phù  hợp  với 
các công trình đã được công bố trên thế giới. Tỉ 
lệ thường gặp ở các tác giả khác thay đổi từ 8 ‐ 
59% tùy vùng. Những trường hợp VTXCMT có 
biến  chứng  có  nhiều  khả  năng  nhiễm  khuẩn 
yếm khí như các tác giả trong và ngoài nước đã 
ghi nhận. Công trình nghiên cứu vi khuẩn yếm 
khí  trong  VTXCMT  có  biến  chứng  ở  trẻ  em  tại 
nước  ta  của  tác  giả  Tô  Thanh  Long  được  thực 
hiện với 33 mẫu và đã phân lập được 25 mẫu có 
VI KHUẨN Yếm khí chiếm tỷ lệ 76% so với kết 
quả của chúng tôi, cũng ghi nhận có mối liên hệ 

giữa  vi  khuẩn  yếm  khí  và  VTXCMT  có  biến 
chứng đã được thiết lập.  

Số mẫu
phân lập
5
3
2

Tần số tương
đối (%)
36
20
13

2
1
1
1
17

Số mẫu vi khuẩn kỵ Tần số tương đối
khí
(%)
Nhạy Trung Kháng Nhạy Trung Kháng
gian
gian
7
0
8

47
00
53
2
0
13
13
00
87

Cefuroxime
Chloramphenicol
Cefoperazone

8
5
8

0
0
0

7
10
8

53
33
53


00
00
00

47
67
47

Metronidazole
Clindamycin

9
8

0
0

6
7

60
53

00
00

40
47

13


Amox -Clav

8

0

7

53

00

47

6
6
6
100

Cefotaxime

7

0

8

47


00

53

Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi ghi 
nhận gần như tất cả các kháng sinh sử dụng 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
trong kháng đồ có tỉ lệ đề kháng cao (>25%). 
Chúng tôi nhận thấy theo thời gian, kháng sinh 
bị VTKK đề kháng tăng lên đáng kể. 

5.

6.

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  47  bệnh  nhân  VXHMT, 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Tỉ lệ 32% mẫu bệnh phẩm phân lập được vi 
khuẩn yếm khí trong  xương  chũm  đã  cho  thấy 
tầm  quan  trọng  của  vấn  đề.  Các  vi  khuẩn  yếm 
khí  thường  gặp  là  Bacteroides  fragilis  (36%), 
Peptostreptococcus  spp  (20%  Peptostreptococcus 
asaccharolyticus (13%). Không có triệu chứng nào 
đặc  hiệu  cho  vi  khuẩn  yếm  khí  trên  lâm  sàng. 
Chỉ có thể nghi ngờ khi có các dấu hiệu sau: (1) 

VTXCMT kéo dài không đáp ứng điều trị kháng 
sinh thông thường, (2) mủ có mùi thối khẳm, (3) 
san  thương  có  tính  chất  phá  hủy  nhiều,  (4)  cấy 
phân lập vi khuẩn ái khí không mọc và (5) điều 
đặc  biệt  là  trong  VTXCMT  có  biến  chứng,  tỉ  lệ 
phân  lập  được  vi  khuẩn  yếm  khí  rất  cao  (4/6 
trường hợp, chiếm tỉ lệ 66% ). 
Đặc điểm quan trọng của vi khuẩn yếm khí 
là  không  gây  bệnh  đơn  độc  mà  luôn  luôn  phối  hợp 
nhiều chủng (yếm khí ‐ ái khí). Vì vậy trong điều 
trị  kháng  sinh  cần  chú  ý  phối  hợp  nhiều  loại 
kháng sinh để có hiệu quả cao. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.
4.

Đặng Hoàng Sơn, Nhan Trừng Sơn (1994), Tình hình viêm tai 
xương chũm biến chứng áp‐xe tiểu não tại BV Nhi đồng 1 từ 1989‐
1993, Kỷ yếu công trình nghiên cứu nhi khoa‐ Hội nghị Nhi 
khoa khu vực phía Nam, 11/94, trang 259‐260. 
Koneman  EW,  (1997),  Color  Atlas  and  Textbook  of  Diagnostic 
Microbiology, Lippincott, Philadephia, New York, 709 – 784. 
Hartman NL, (1990) Appropriate specimen collection for isolation 
of anaerobic bacteria, Hospital medicine, August, 45 ‐52.  
 
Lê Văn Lợi (1995): Phẫu thuật thông thường TMH tập II, NXB Y 

học, trang 20 ‐ 54. 
 

7.
8.

9.

10.

11.
12.
13.
14.
15.

16.

17.
18.

Nghiên cứu Y học

Lennette  EH,  (1985)  Isolation  and  Examination  of  anaerobic 
bacteria, Manual of clinical microbiology, American society for 
microbiology, , 413‐471, 522‐552, 1133‐1137. 
Nguyễn  Hữu  Khôi,  Nguyễn  Duy  Vĩ  (1997),  Nhận  xét  về  vi 
khuẩn học trong viêm tai giữa mủ mạn ‐ Đánh giá độ nhạy cảm (in 
vitro) của một số kháng sinh, Chuyên đề Tai mũi họng, Hội Tai 
mũi họng TPHCM, số 3, 7/1997, 84‐93. 

Nguyễn  Thanh  Bảo  (2006),  Vi  khuẩn  học.  Đại  học  y  dược 
TPHCM..  
Nguyễn Văn Đức & Võ Quang Phúc (1997): Biến chứng Nội sọ 
do VTXC Tại TT TMH Tp.HCM từ 1/97 ‐ 8/96. Chuyên đề TMH 
Tạp chí Y học Trường ĐH Y Dược Tp. HCM số đặc biệt hội 
nghị  khoa  học  Khoa  Y  lần  XVII  .Phụ  bản  số  4  tập  I  –1997 
(Trang 25‐30) 
Nguyễn Văn Đức, Đặng Hòang Sơn, Nhan Trừng Sơn (1997), 
Biến chứng nội sọ của viêm tai xương chũm trong thời gian 10 năm 
(  1/1985  ‐  1/1994  ),  Chuyên  đề  Tai  mũi  họng,  Hội  Tai  mũi 
họng TPHCM, số 3, 7/1997, 81‐83. 
Nguyễn  Văn  Đức,  Võ  Quang  Phúc  ,Nguyễn  Thanh  Vinh 
(1998) : Kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị biến chứng Nội sọ 
do  Tai  .  Hội  nghị  Khoa  học  kỷ  thuật  TT  TMH  Tp.HCM 
19/9/1998 (Trang 52‐57). 
Nhan Trừng Sơn (1995), Biến chứng nội sọ do viêm tai, Cấp cứu 
tai mũi họng và phẫu thuật cổ mặt nhi, tr1‐6. 
Nhan Trừng Sơn (1995), Điều trị kháng sinh trong tai mũi họng 
nhi, Tai mũi họng nhi T.1, 2/1995, 9 ‐ 15. 
Paparella  MM,  Shumrick  DA  (1980),  Chronic otitis media and 
mastoiditis, Otolaryngology Vol 2, , 1455 ‐ 1490. 
Phạm Hùng Vân (1997), Tài liệu huấn luyện vi sinh lâm sàng vi 
khuẩn yếm khí. 
Roch  ER.,  DE  Uzeda  M  (1989);  Bacteriology  of  chronic  otitis 
media affecting children living in Rio de Janero,  Ear,  nose,  throat 
Journal 68 (6), Jun, 448 ‐452. 
Roch  ER.,  DE  Uzeda  M  (1990), Antagonism among Bacteroides 
fragilis  group  strains  isolated  from  middle  ear  exudates  from 
patients  with  chronic  suppurative  otitis  media;  Ear,  nose,  throat 
Journal 69 (9, Sep), 114 ‐ 118. 

Sprinkle  PM,  Hunsaker  DH  (1991)  Microbiology, 
Otolaryngology,vol 1, , Chapter 24, Section 5 567‐574. 
Trần Minh Tỏ & Tạ Kim Dung (1997): Biến chứng VTXC mạn 
tính gặp tại BVCR từ 4/91 – 4/96 . Hội nghị TMH ,phẩu thuật 
Cổ –Mặt các Tỉnh phía Nam lần II tại BVCR (Trang 11‐12). 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

08‐04‐2013 
10‐05‐2013 

 25–09‐2013 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

39



×