Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.89 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Huỳnh Trung Cang**, Phạm Minh Thạnh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Tất cả bệnh nhân đã cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ 03/2009 đến 12/2010.
Kết quả: Có 52 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, tuổi từ 13-88 (trung bình 63.4) tuổi. Thời
gian theo dõi 2- 20 tháng. Phần lớn bệnh nhân nhập viện có triệu chứng, bao gồm ngất chiếm 71%, mệt khó thở
27% và chóng mặt 2%. Đa số bệnh nhân có chỉ định cấy máy là block nhĩ thất độ 2, 3 chiếm 60%, suy nút xoang
38% và nhịp nhanh thất 2%. Cấy máy vùng dưới đòn trái chiếm 56%, bộc lộ tĩnh mạch đầu chiếm 52%. Phần
lớn bệnh nhân cấy máy một buồng VVI(R) chiếm 84%, VDD 6%, DDD (R) 8% và 1 bệnh nhân cấy ICD. Tỷ lệ
thành công kỹ thuật 98%, thành công lâm sàng 95%. Tỷ lệ biến chứng sút dây điện cực 2%, nhiễm trùng túi
máy muộn 2% và hội chứng máy tạo nhịp 2%.
Kết luận: Có 52 trường hợp cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang với tỷ lệ
thành công cao và có tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Qua đó cho thấy bước đầu triển khai kỹ thuật cấy máy tạo
nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang thành công.
Từ khóa: máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, máy phá rung: ICD.

ABSTRACT
STATUS OF PERMANENT PACEMAKER IMPLANT PROGRAM AT KIEN GIANG PROVINCIAL
GENERAL HOSPITAL
Huynh Trung Cang, Pham Minh Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 130 - 135
Objectives: Application of endoscopic surgery to remove tumors of the nose and paranasal sinuses invading


the anterior skull base.
Materials and Methods: Case series study. To investigate clinical symptoms, histology and describe the
techniques of endoscopic surgery to remove the anterior skull base tumors.
Results: From Sep, 2009 until Feb, 2011; 9 patients were examined and performed endoscopic surgery to
remove tumors of the anterior skull base at ENT Department of Cho Ray Hospital. Using endoscopic surgery,
totally removal of anterior skull base tumors was performed successfully.
Conclusion: The endoscopic surgery removal of tumors of the nose and paranasal sinuses invading anterior
skull base is a minimal invasive technique, which has clear visualization. In some circumstances, this technique
can preserve the functions of the nose and paranasal sinuses.
Keywords: anterior skull base, nose neoplasms.
Mỗi năm, có khoảng 900.000 bệnh nhân

ĐẶT VẤN ĐỀ
* Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709.

130

email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
trên toàn thế giới được cấy máy tạo nhịp tim
vĩnh viễn (MTNTVV), tính riêng tại Mỹ có
khoảng 100.000 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp
vĩnh viễn và khoảng 400.000 bệnh nhân cấy
máy phá rung (Implantable Cardioverter
Defibrillator: ICD). MTNTVV đến nay là một

phương pháp điều trị chính cho rối loạn chức
năng nút xoang, bệnh lý đường dẫn truyền nhĩ
thất và cả các trường hợp nhịp nhanh. Nhiều
nghiên cứu đến nay cho thấy cấy MTNTVV
làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng
cuộc sống và cải thiện tỷ lệ sống còn(7,12).
Tại Việt Nam, MTNTVV được thực hiện đầu
tiên tại Hà Nội vào thập niên 80, đến nay kỹ
thuật này được thực hiện nhiều nơi thành phố
Hồ Chí Minh và miền Trung. Kỹ thuật này lần
đầu tiên triển khai tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Kiên Giang (BVĐKTKG). Vì trong thời gian đầu
triển khai kỹ thuật và đây là kỹ thuật xâm lấn
nên chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả trong
20 tháng triển khai kỹ thuật này.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật
cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện Đa
Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 03/2009 đến
12/2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ các đặc điểm của mẫu nghiên
cứu.
Xác định tỷ lệ thành công của kỹ thuật cấy
máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
Xác định tỷ lệ các biến chứng của kỹ thuật.

năm 1958 cấy máy tạo nhịp tim lần đầu tiên

được thực hiện bởi Ake Senning và Rune
Elmquist. Cùng thời gian, Furman và Robinson
đã chứng minh rằng tạo nhịp tim qua tĩnh mạch
có khả thi. Vào cuối năm 1960, Mirowski và
cộng sự đã tiên phong trong khái niệm về cấy
dụng cụ có thể phá rung trong buồng tim. Hơn
50 năm sau, dụng cụ tim được cấy đầu tiên để
điều trị nhịp chậm, nhịp nhanh thất và đã mở ra
như là một phương pháp điều trị bổ sung cho
bệnh nhân bị suy tim. Đến nay ước tính có
khoảng hơn 400.000 máy tạo nhịp và máy phá
rung được cấy hàng năm tại Hoa Kỳ(6).

Mã hiệu máy tạo nhịp
- Theo Nhóm Điện Sinh Lý và Hội Tạo Thịp
và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ/Anh năm 1987 (North
American
Society
of
Pacing
and
Electrophysiology/Bristish
Pacing
and
Electrophysiology Group: NASPE/BPEG
Bảng 1.1: Mã hóa máy tạo nhịp(13)
Buồng tạo Buồng
Đáp ứng Đáp ứng Tạo nhịp đa
nhịp
nhận cảm nhận cảm

nhịp
vị trí
O = không O= không O = không O =không O = không
A = nhĩ

A= nhĩ

I = ức chế

V = thất

V= thất

T = kích
thích

Cuối năm 1700, những thầy thuốc đã nghĩ
rằng dòng điện có thể được sử dụng để kích
thích tim. Năm 1882, Von Ziemssen đã sử dụng
dòng điện để kích thích trực tiếp lên tim của một
phụ nữ đã mở thành ngực trước sau khi cắt bỏ
khối u ở ngực. Năm 1952, Zoll đã sử dụng dòng
điện qua thành ngực để tạo nhịp tim, và vào

P= đơn
giản

A = nhĩ
V = thất


D = 2 buồng
D= 2
D=2
R= thay D = 2 buồng
(nhĩ+thất) buồng (nhĩ buồng (cả 2 đổi nhịp (nhĩ+thất)
+ thất)
ức chế và
kích thích)

Chọn lựa phương thức tạo nhịp
Bảng 1.2: Chọn lựa phương thức tạo nhịp chung(13)
Mode

Thuận lợi

AAI (I) Một điện cực

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Lịch sử cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn

Nghiên cứu Y học

Bất lợi

Ứng dụng lâm sàng

Nhịp thất
Rối loạn chức năng
chậm nếu
nút xoang, không có

block nhĩ thất rối loạn nút nhĩ thất
xảy ra

VVI (R) Một điện cực Không đồng Block nhĩ thất trên
bộ nhĩ thất bệnh nhân rung nhĩ.
DDD (R) Đồng bộ nhĩ Phức tạp.
Nhịp chậm do bệnh
thất.
2 dây điện cực. nút xoang hay bệnh
nút nhĩ thất.
VDD (R) Một điện cực Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm do bệnh
đặc biệt. thất mất nếu suy
nút nhĩ thất.
nút xoang.
Đồng bộ nhĩ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

thất.

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học
Mode

Thuận lợi


Bất lợi

Ứng dụng lâm sàng

DDI (R) Đồng bộ nhĩ Đồng bộ nhĩ Nhịp chậm xoang và
thất.
thất bị không nhận cảm không liên
duy trì trong tục rối loạn nhịp nhĩ.
Tạo nhịp
thời gian nhận
nhĩ.
cảm nhĩ.

Biến chứng của cấy máy tạo nhịp tim vĩnh
viễn
Biến chứng sớm
- Đường vào tĩnh mạch: Tràn khí màng phổi,
tràn máu màng phổi, thuyên tắc khí, thủng tĩnh
mạch trung tâm, vô ý vào động mạch.
- Vị trí dây điện cực: Rối loạn nhịp tim,
thủng tim hay tĩnh mạch, tổn thương van tim.
- Vị trí máy: Máu tụ túi máy, kết nối máy tạo
nhịp với điện cực không đủ hay không đúng.

Biến chứng muộn
- Liên quan dây điện cực: Huyết khối, tắc
tĩnh mạch chủ trên, sút dây điện cực, nhiễm
trùng, hư dây điện cực, thủng tim, viêm màng
ngoài tim.
- Liên quan đến máy tạo nhịp: Đau, sự ăn

mòn, nhiễm trùng, máy di chuyển, tổn thương
do tia X.

Hỏng máy tạo nhịp
- Máy không dẫn – ngưỡng cao, dây điện
cực bị lệch vị trí, gẫy lõi dây điện cực.
- Tạo nhịp thất bại – nhận cảm thấp, sự ngắt
dòng điện, hết pin.
- Nhận cảm thất bại – nhận cảm thấp, nhận
cảm quá cao.

Hội chứng máy tạo nhịp.

ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU

-

PHƯƠNG

PHÁP

Thu thập số liệu
Nhóm cấy máy có 2 bác sĩ và 2 điều dưỡng,
thực hiện cấy máy trong phòng mổ có máy CArm. Tất cả bệnh nhân nhập viện có chỉ định
cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn đều được chích
kháng sinh phòng ngừa trước 60 phút đến 48
giờ sau cấy máy (Cefuroxim 0.75g ×3). Tất cả
bệnh nhân được theo dõi đến khi xuất viện sau 7
ngày sau cấy máy và tái khám mỗi tháng.


Xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Stata 10.0.
- Các phép kiểm định thống kê được dùng
là:
Biến số định lượng được tính giá trị trung
bình. Biến số định tính được tính theo tỷ lệ.

Định nghĩa các biến số
- Thành công về kỹ thuật: khi cấy được máy
thành công mà không có biến chứng của kỹ
thuật, tính bằng phần trăm.
- Thành công về lâm sàng: khi thực hiện kỹ
thuật thành công và bệnh nhân hết triệu chứng,
tính tỷ lệ phần trăm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Qua 52 trường hợp cấy MTNTVV tại BV
ĐKTKG có tuổi trung bình 63.4 tuổi với tuổi lớn
nhất 88 tuổi và tuổi nhỏ nhất 13 tuổi.
Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 69%.
Nữ chiếm nhiều hơn nam với 58% (30), nam
chiếm 42% (22).
Phân suất tống máu thất trái trung bình 66,5
± 9,6%.

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp
tim vĩnh viễn tại khoa tim mạch bệnh viện Đa

Khoa Tỉnh Kiên Giang từ tháng 3/2009 đến
tháng 12/2010.

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, Tiền cứu. Tất cả bệnh nhân được cấy

132

MTNTVV tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
từ 03/2009 đến 12/2010.

Tần số thất của bệnh nhân trước cấy máy
trung bình 40,2 ± 7,6 nhịp/phút

Bệnh cảnh của bệnh nhân cấy MTNTVV
Lý do nhập viện
Bệnh nhân nhập viện chủ yếu vì ngất 71%,
tiếp theo là mệt, khó thở 27% và chóng mặt 2%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Bảng 1: phân bố lý do nhập viện.
Triệu chứng nhập viện

Phân bố

Tỷ lệ phần trăm


Ngất

37

71%

Mệt, khó thở

14

27%

Chóng mặt

1

2%

- Bệnh nhân ngất cần đặt máy tạo nhịp tim
tạm thời trước chiếm 19.6% (10).

Chỉ định cấy máy
Chỉ định cho cấy MTNTVV chủ yếu vẫn là
block dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3, kế đến là
suy nút xoang.

Nghiên cứu Y học

- Trở kháng nhĩ trung bình = 798,5±194,1 Ω
(610 - 1020Ω).

Bệnh nhân lệ thuộc máy tạo nhịp trong quá
trình test dây điện cực 44% (23).
Thời gian cấy MTNTVV trung bình 66,8 ±
25,5 phút.

Phương thức tạo nhịp
Hầu hết là máy VVI (R)
Bảng 4: Phân bố phương thức tạo nhịp tim vĩnh viễn
Phương thức tạo nhịp

Phân bố

Tỷ lệ phần trăm

VVI (R)

44

84%

Bảng 2: Phân bố chỉ định cấy MTNTVV

VDD

3

6%

Chỉ định cấy máy


Phân bố

Tỷ lệ phần trăm

DDD(R)

4

8%

Block nhĩ thất

31

60%

ICD

1

2%

Suy nút xoang

20

38%

Nhanh thất


1

2%

Kỹ thuật cấy MTNTVV
Vị trí cấy MTNTVV
- Vị trí cấy MTNTVV 44% (23) là dưới đòn
phải, 56% (29) dưới đòn trái, bộc lộ tĩnh mạch
chiếm 52% (27), đâm kim tĩnh mạch dưới đòn
chiếm 48% (25).
- Vị trí điện cực trong buồng thất phải: mỏm
tim chiếm 71%, vách liên thất chiếm 25%, buồng
tống thất phải chiếm 4%.
Bảng 3: Vị trí kích thích trong buồng tim phải:
Vị trí kích thích

Phân bố

Tỷ lệ phần trăm

Mỏm tim

37

71%

Vách liên thất

13


25%

Buồng tống thất
phải

2

4%

Các thông số MTNTVV
Ngưỡng kích thích thất trung bình = 0,57 ±
0,19 V (0,3 V – 1,2 V).
- Biên độ sóng R trung bình = 8,9 ± 4,3 mV (4
mV - 22 mV).
- Trởi kháng trung bình thất = 854,5 ± 253 Ω
(400 - 1500 Ω).
- Ngưỡng kích thích nhĩ trung bình = 0,9±0,5
(0,4 V – 1,4 V).
- Biên độ sóng P trung bình = 2,2±0,7 (1,6 –
3,3mV).

Kết quả thành công
Thành công kỹ thuật 98% (51/52). Thành
công lâm sàng 95% (49/52).

Biến chứng của thủ thuật
Biến chứng

Phân bố


Tỷ lệ phần trăm

Sút dây điện cực

1

2%

Nhiễm trùng muộn

1

2%

Hội chứng máy tạo
nhịp

1

2%

Tỷ lệ biến chứng sớm (sau 3 ngày cấy máy)
của thủ thuật gồm sút dây điện cực 1 trường
hợp (2%), 1 trường nhiễm trùng vết thương
muộn sau 3 tháng cấy máy (2%) và 1 trường hợp
bị hội chứng máy tạo nhịp (2%).

BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phần lớn bệnh nhân lớn tuổi có tuổi trung

bình 63,4 tuổi tương tự với các nghiên cứu của
tác giả Trần Thị Kim Nguyên của bệnh viện
Thống Nhất và tác giả Aggawal, Eltrafi và
Mugica của Anh(1,2,5,11).
Phần lớn bệnh nhân bị bệnh mạn tính, chỉ có
một lượng nhỏ bệnh nhân lần đầu bị ngất hay có
tần số thất rất thấp gây rối loạn huyết động cần
đặt máy tạo nhịp tạm thời chiếm 19,6%, tương
tự với nghiên cứu của tác giả Aggarwal có
22,9%(2).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Bệnh cảnh cấy MTNTVV
71% bệnh nhân nhập viện vì ngất. Theo tác
giả Ioannis của Hy Lạp thì ngất 35,8%, chóng
mặt 51,4%, khó thở 5% và triệu chứng không rõ
ràng 7,8%(9). Do chúng tôi chưa có máy Holter
ECG để theo dõi bệnh nhân ngất, chóng mặt hay
có triện chứng không rõ ràng.
60% bệnh nhân chỉ định cấy máy là block
nhĩ thất độ 3 tương tự tác giả Eltrafi của Anh(5).


Vị trí cấy máy
Vị trí cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
chiếm 44% vùng hạ đòn phải, 56% vị trí hạ
đòn trái, 52% trường hợp bọc lộ tĩnh mạch
đầu, 48% đâm kim vào tĩnh mạch dưới đòn
phải. Việc chọn vị trí cấy máy tùy thuộc vào
bệnh nhân thuận tay nào để hạn chế sự rung
động MTNTVV hay các bệnh lý đi kèm với vị
trí cấy máy. Việc đâm kim tĩnh mạch dưới đòn
thường nhanh hơn bộc lộ tĩnh mạch đầu
nhưng gây biến chứng nặng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi hầu hết là bộc lộ tĩnh mạch
đầu, khi thất bại chúng tôi chuyển sang chọc
kim tĩnh mạch dưới đòn và dùng sheath.

Kỹ thuật MTNTVV
- Các thông số test dây điện cực trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác
giả khác như Charles J. Love, Fred M.
Kusumoto, Peter H và Anatonis của Hy Lạp(3,4,14).
Chủ yếu trong thời gian đầu triển khai của
chúng tôi là cấy máy 1 buồng thất trong đó 84%
là máy VVI (R), 6% máy VDD, 8% máy DDD(R)
và 1 máy ICD. Có 44% bệnh nhân lệ thuộc máy
trong lúc test dây điện cực. Hiện nay hầu hết các
tổ chức nhịp học đều khuyến cáo sử dụng máy 2
buồng cho bệnh nhân suy nút xoang, block nhĩ
thất để tái đồng bộ nhĩ thất và phù hợp sinh lý
hơn 1 buồng thất. Nghiên cứu Pacemarker
Selection in Elderly (PACE) trial trên bệnh nhân

>65 tuổi, Canadian Trial Physiologic Pacing
(CTOPP), Mode Selection Trial In sinus Node
Dysfunction (MOST) so sánh tạo nhịp phương
thức VVI(R), DDD sau 3 năm theo dõi cho thấy
tạo nhịp 2 buồng cải thiện chất lượng cuộc sống,

134

ít rung nhĩ, ít suy tim sung huyết nhưng khác
nhau không có ý nghĩa về tử vong và TBMMN
không tử vong(10,15). Theo báo cáo của tác giả H
Ector thì việc chọn phương thức máy cho bệnh
nhân chưa tuân thủ khuyến cáo một cách chặc
chẻ do phụ thuộc vào chính sách y tế của mỗi
quốc gia(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu
hết bệnh nhân được cấy MTNTVV 1 buồng thất
vì phần lớn liên quan đến chi phí điều trị.
Nhiều nghiên cứu nhỏ chứng minh rằng tạo
nhịp ở vách liên thất và buồng tống thất phải cho
bảo tồn chức năng thất trái hơn vị trí các vị trí
khác. Nhưng theo khuyến cáo của hội tim mạch
Châu Âu 2007 cho rằng còn quá sớm để đưa ra
khuyến cáo cho vị trí điện cực tối ưu trong buồng
thất phải. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu
hết bệnh nhân được cấy dây tại mỏm tim phải
(71%) kế đến là vách liên thất(17).
Thời gian cấy máy trung bình 66,8 ± 25,5
phút, thời gian nằm viện sau cấy máy là 7 ± 1
ngày. Thời gian nằm viện đến khi vết thương
được cắt chỉ khâu da để đảm bảo vết thương

lành tốt, đồng thời theo dõi biến chứng sớm và
xử trí kịp thời.

Kết quả của kỹ thuật cấy MTNTVV
- Tỷ lệ thành công thủ thuật 98%, theo tác giả
Antonis của Hy Lạp có tỷ lệ thành công 93%.
- Tỷ lệ thành công lâm sàng 95%.
- Qua 52 bệnh nhân cấy MTNTVV, máy dẫn
tốt. Hầu hết bệnh nhân cải thiện về chất lượng
cuộc sống cũng như khả năng gắng sức, tuy
nhiên nghiên cứu của chúng tôi cần theo dõi
bệnh nhân lâu hơn và nhiều hơn.

Biến chứng của cấy MTTVV
- Biến chứng nặng có 1 bệnh nhân bị sút điện
cực vít sau 3 ngày cấy máy và được cấy lại tốt.
Theo y văn tỷ lệ này khoảng 2%. Theo tác giả
Eltrafi của Anh tỷ lệ này chiếm 3%, tác giả
Mugica có 2.8%(5,11).
- Biến chứng nhẹ gồm một bệnh nhân bị hội
chứng máy tạo nhịp sau 2 tháng cấy máy và
điều chỉnh nhịp bệnh nhân thấy dễ chịu hơn
không cần phải nâng cấp máy lên 2 buồng. Một

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
bệnh nhân bị nhiễm trùng da vết mổ sau 3 tháng
cấy máy được cắt lọc, rửa vết thương và kết hợp

kháng sinh tĩnh mạch sau 1 tuần bệnh nhân ổn
định không cần cấy máy lại. Theo tác giả Sohail
thì biến chứng nhiễm trùng rất nặng (nhiễm
trùng huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng,
nhiễm trùng túi máy) chiếm 0-19%, đa số cần
phải đổi vị trí máy. Biến chứng viêm nội tâm
mạc làm tỷ lệ tử vong tăng 31-66%. Tỷ lệ tử
vong giảm 16% nếu thay đổi vị trí túi máy
nhiễm trùng. Trong 52 trường hợp của chúng tôi
thì chưa có trường hợp nào có biến chứng nhiễm
trùng nặng(16). Trong thời gian triển khai kỹ
thuật này tại bệnh viện chúng tôi không có
trường hợp nào tử vong.

3.

KẾT LUẬN

11.

Qua 52 trường hợp đặt MTNTVV tại bệnh
viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang có 87% VVI, 5%
VVIR, 7% VDD, 1 máy ICD cho thấy tỷ lệ
thành công cao 98%, tỷ lệ biến chứng rất thấp
2% và ít nguy hiểm. Qua đó cho thấy bước đầu
triển khai kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh
viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
thành công. Sự thành công này góp phần làm
giảm tỷ lệ đặt máy tạo nhịp tim tạm thời, tiết
kiệm thời gian và chi phí bệnh nhân đi từ

tuyến tỉnh lên tuyến trên.

4.

5.
6.
7.

8.
9.
10.

12.

13.

14.

15.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Aggarwal, R. K., Connelly, D. T., Ray, S. G., Ball, J. & Charles,
RG. (1995). "Early complications of permanent pacemaker
implantation: no difference between dual and single chamber
systems". Br Heart J, 73(6), 571-575.
Belott. PH. (2008). "Implant Technique". Cardiac Pacing for

clinician Second Edition, Fred M. KUsumoto, 116-255.

16.

17.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Nghiên cứu Y học

Ector H & Rickards AF. (2001). "The world survey of cardiac
pacing and implantable cardioverter defibrillatiors: celenda
year 1997 ". Europe PACE, 24:863-868.
Eltrafi A., Currie P. & Silas JH. (2000). "Permanent pacemaker
insertion in a district general hospital: indications, patient
characteristics, and complications". Postgrad Med J, 76(896),
337-339.
Gregoratos G (2005). "Indications and recommendations for
Pacemaker Therapy". Am Fam Physician, 71: 1573 - 1570.
Kusumoto FM.. (2008). "Preface". Cardiac Pacing for the
Clinician. second edition, Fred M. Kusumoto.
Lamas GA & Lee KL. (2002). "Ventricular Pacing or Dual chamber pacing for sinus Node dysfunction Trial (MOST)". N
Engl J Med, 346:1854-1682.
Love CJ (2006). "complications of pacemarker". Cardiac
Pacemakersand Defibrillators; Second Edition 96-97.
Mahoney TH. & Tchou P. (2009). "cardiac pacing". Manual of
Cardiovascular medicine, Third edition, Eric J.Topol, 700-725
Manolis AS, Simeonidou E, Sousani E, Chiladakis J. (2004).
"Alternate Sites of Permanent Cardiac Pacing: A Randomized
Study of Novel Technology". Hellenic J Cardiol 45: 145-149.

Mugica J, Ritter P, Lazarus B & et al. (1993). "Evaluation of
early complications after ventricular single chamber
pacemaker implants in a specialist centre: 9483 patients over
24 years. " Eur J Cardiac Pacing Electrophysiol, 3:21–26.
Skanes AC & al, e. (2001). "Progresstion to chronic atrial
fibrillation after pacing: the Canadian Trial pf Physiologic
Pacing.CTOPP Imvestigator." J AM Coll cardiol, 38:167-172.
Sohail MR & Uslan DZ. (2007). "management and outcome of
permanent pacemaker and implantable cardioverterdefibrillator infections ". J Am Coll Cardiol, 49:1851-1859.
Styliadis IH., Mantziari AP. & Gouzoumas NI.. (2008).
"Indications for Permanent Pacing and Pacing Mode
Prescription from 1989 to 2006. Experience of a Single
Academic Centre in Northern Greece." Hellenic J Cardiol 49:
155-162.
Trần Thị Kim Nguyên & Trần Phương Thảo. (2004). "Bước
đầu đánh giá khả năng sống còn của bệnh nhân sau cấy máy
tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh Viện Thống Nhất từ 01/1995 đến
12/2004".
Vadas PE, Auricchio A et al.. (2007). "Guidelines for cardiac
pacing and cardiac resynchronization therapy". European
Heart Journal 28, 2256-2295.
Wang PJ, Al-Ahmad A, Hsia HH, Zei PC. (2008). "Modes of
Pacemaker Function". Cardiac Pacing for clinician, Second
Editor, Fred M. Kusumoto, Nora F. Goldschlager Editors 73104..

135




×