Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tạo hình gãy sàn hốc mắt với chế phẩm san hô trong nước: Công trình so sánh qua 62 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

TẠO HÌNH GÃY SÀN HỐC MẮT VỚI CHẾ PHẨM SAN HÔ TRONG
NƯỚC: CÔNG TRÌNH SO SÁNH QUA 62 TRƯỜNG HP
Lê Minh Thông*, Trần Kế Tổ*, Nguyễn Phạm Trung Hiếu*, Đinh Trung Nghóa**

TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá bước đầu kết quả điều trò và độ dung nạp của vật liệu Biosporites có đối chiếu so
sánh nhằm phổ biến ứng dụng trong cũng như ngoài nước.
Phương pháp: Công trình tiến cứu 62 BN phân bố ngẫu nhiên 2 nhóm: nhóm (1) 31 BN sử dụng vật
liệu lót Biosporites; nhóm (2) 31 BN được sử dụng vật liệu Bioceramic. So sánh giữa 2 nhóm các biến số
liên quan hiệu quả điều trò trên song thò, giới hạn vận nhãn, thụt mắt và hạ nhãn cầu và độ dung nạp gồm
phản ứng viêm và thời gian kéo dài viêm sau mổ.
Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghóa thống kê về kết quả điều trò và phù hợp sinh học giữa 2
nhóm.Tuy nhiên nhóm 1 có 1 trường hợp bò abxe vô trùng phải lấy ra và thay bằng biocramic thì cho kết
quả tốt. Bên cạnh đó, có 2 trường hợp nhóm 1 có sự di lệch vật lót ra trước sờ được phải mổ lấy ra bớt vật
lót. Không có biến chứng trầm trọng phần lớn tự khỏi
Kết luận: Vế mặt thống kê, vật liệu Biosporites chế tạo tại VN từ san lấy từ vùng biển trong nước cho
kết quả tốt trong điều trò tạo hình gãy sàng hốc mắt và độ phù hợp sinh học tương đương Bioceramic của
hảng FCI.Dù vậy với sự chênh lệch quá lớn về giá cả (300USD /12USD), Biosporites nên được sử dụng
rộng rãi cho các đối tượng bệnh nhân có thu nhập thấp chiếm đa số tại VN.

ABSTRACT
ORBITAL FLOOR FRACTURE RECONTRUCTION WITH CORAL BIOSPORITES MADE IN VIETNAM
AND BIOCERAMIC MADE IN FRANCE: A COMPARATIVE RANDOMIZED STUDY OF 62 CASES.

Le Minh Thong, Tran Ke To, Nguyen Pham Trung Hieu, Dinh Trung Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 210 – 216
Purpose: To evaluate the result of treatment and the tolerance (biocompatibity) of the Biosporite


materials between the home-made products and the imported ones.
Method: The prospective clinical study in 62 cases distributing randomly to 2 groups: 31 cases with
Biosprite implant and 31 cases with Bioceramic implant. The outcomes between 2 groups were evaluated
by variables as diplopia, restriction of ocular motility, enophthalmos,hypoglobus.Meanwhile, the tolerance
of the porous alloplastic materials were investigated by variables as postoperative inflammation and
duration of resolved inflammation.Mean postoperative follow- up was 3.2 months.
Results: There was no statistical significant difference in the outcome and the tolerance of porous
alloplastic materials between the 2 groups (p>0,05). Despite the fact that in the group 1 using Biosporites
implant, a case of aseptic abscess showed good result after being replaced by the Bioceramic implant.
Besides,the 2 cases in the group 1 underwent partial removal of Biosporites implant migrating forward. No
severe postoperative complication was noticed
Conclusion: The Biosporites materials made from the coral at the sea of Vietnam statistically have the
same good result and the same biocompatibility as the Bioceramic materials. With the great difference of

price (12USD/300USD), the Biosporites can be used widely for the low-income patients in
Vietnam.

* Bộ Môn Mắt Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
** Bộ Môn Mắt TTĐT&BDCBYT Tp Hồ Chí Minh

Mắt

211


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay với tình hình chấn thương hốc mắt
do tai nạn lưu thông ngày càng tăng (đặc biệt do
xe hai bánh) đặc thù ở nước ta,yêu cầu nâng cao

chất lượng điều trò là một thách thức cho thầy
thuốc nhãn khoa. Việc sử dụng vật liệu tự thân
như trước đây không đủ đáp ứng mục tiêu điều trò
cho mọi trường hợp(2). Do đó loại vật liệâu nhân
tạo ngày càng được sử dụng rộng rãi,đại khái chia
làm loại xốp,loại không xốp và loại tan được(6).
Vật liệu có xu hướng được lựa chọn trong thập
niên gần đây là loại xốp không tan như
BIOCERAMIC của Pháp (có nguồn gốc
hydroxyapatites) và MEDPOR của Mỹ (có nguồn
gốc polyethylene). Đặc trưng của các vật liệu này
là có những lỗ nhỏ giống như tủy xương giúp cho
sợi mạch dễ phát triển vào trong, khiến vật liệu
cố đònh tại chỗ và trở thành một thành phần của
mô cơ thể(6). Tuy nhiên loại vật liệu này hãy còn
rất đắt so với người bệnh Việt Nam. Những năm
gần đây tại VN đã chế tạo được vật liệu
BIOSPORITES từ san hô vùng biển VN,có thành
phần cơ bản như hydroxyapatites. Chế phẩm san
hô này đã được nghiệm thu bởi sở khoa học và
công nghệ TP.HCM. Đây là những cơ sởû khoa học
đáng tin cậy và là bảo đảm về mặt y đức để
chúng tôi mạnh dạn tiến hành đề tài này. Mục
tiêu nghiên cứu của chúng tôi là bước đầu đánh
giá kết quả điều trò và độ dung nạp của vật liệu
này nhằm phổ biến ứng dụng trong cũng như
ngoài nước.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đây là công trình thực nghiệm lâm sàng, phân

tích, tiến cứu,ngẫu nhiên, cắt dọc.

Bệnh nhân
BN được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên mỗi
nhóm 31 ca:
Nhóm 1: nhóm lót sàn bằng vật liệu
BIOPORITES chế tạo từ san hô vùng biển Việt
Nam. Mẫu mã: hình chữ nhật 40 x 35x5mm. Công
thức hóa học gồm thành phần vô cơ Ca CO3 và
hữu cơ Chitin dạng xốp tương tự Hydroxyapatite
cóù chứa các lỗ nhỏ đường kính khoảng 170-180 μ.

212

Nghiên cứu Y học

Nhóm 2: nhóm lót sàn bằng vật liệu ngoại
BIOCERAMIC với thành phần gồm 75%
hydroxyapatite
(Ca10(PO4)6(0H)2

25%
tricalcium phosphate (CA 3(PO 4)2 sản xuất tại
Pháp của hảng FCI, kích thước 30 x 25 x 3,5mm
cóù chứa các lỗ nhỏ đường kính khoảng 400 μ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm song thò,mắt
thụt,nhãn cầu lệch trục xuống dưới (hypoglopus),
vận nhãn hạn chế, kẹt mô hốc mắt trong xoang
(xoang hàm ± xoang sàng) trên CT scan và bệnh
nhân có yêu cầu phẫu thuật sau khi tư vấn đầy đủ.


Phương pháp mổ
Gây tê tại chỗ hậu cầu và dưới kết
mạc.Đường vào từ kết mạc.Dùng cặp thẳng kẹp
kết mạc và dây chằng bao mí sát bờ đưới sụn mí.
Sau đó dùng kéo cắt kết mạc cùng dây chằng bao
mí khỏi bờ dưới sụn mí. Sau khi bộc lộ mặt phẳng
trước vách ngăn tới bờ hốc mắt dưới, tại đây rạch
màng xương hốc mắt và tách màng xương ra khỏi
sàn. Tìm chỗ gãy và giải phóng mô hốc mắt kẹt
khỏi lỗ gãy. Nghiệm pháp kéo cơ cưởng bức đồng
thời được thực hiện để xác đònh mô kẹt đã được
giải thoát hoàn toàn hay chưa. Diện tích lỗ gãy
được ước lượng và kích thước vật liệu lót được bẻ
gọt tương ứng để bắc ngang chỗ khuyết với mép
vật lót phủ 5mm bờ xương gãy và mép trước luôn
cách bờ xương hốc mắt 0.5-1cm. Vật lót được cài
bên dưới màng xương hay mô sẹo sau chấn
thương mà không cần cố đònh đinh ốc. Nếu vật lót
chưa khít có thể lèn thêm vài mành nhỏ của
vậtliệu ghép vào các mép gãy để làm chắc. Có
thể chồng thêm vật liệu lót nếu quan sát ngay
trên bàn mổ mắt mổ chưa cân với mắt lành ở tư
thế nhìn thẳng. Khâu lại màng xương tại bờ dươi
hốc mắt và khâu vắt kết mạc vào bờ dưới sụn mí
bằng chỉ vicryl 6.0. Tiêm bắp 1gm gentamycine
ngay sau hoàn thành cuộc mổ. Hậu phẫu gồm
kháng sinh cephalexine 500mg ngày 2 viên x
5ngày và medrol 16mg ngày 2 viên x 5 ngày.


Theo dõi bệnh nhân
Ngày đăng ký khám,ngày 0, bệnh nhân được
chụp ảnh chân dung,đo thò lực khám vận nhãn,ghi
nhận kết quả chụp CT scan. Tất cả các trường hợp
hạn chế vận nhãn hoặc có kẹt mô hốc mắt trong

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

lỗ gãy đều được kiểm đònh bằng forced duction
test và forced generation test.
Lòch theo dõi vào tuần 1, tuần 2,tuần 4 và
tuần 12 sau mổ và ghi nhận các biến số sau:
Độ song thò được phân hạng 4 mức như sau:
độ 4 song thò khi nhìn thẳng và ở mọi hướng nhìn;
độ 3 song thò khi nhìn thẳng và chỉ một hướng; độ
2 chỉ song thò ở một hướng nhìn nào đó còn nhìn
thẳng hết song thò; độ 1 song thò lúc có lúc không
Sự giới hạn vận nhãn được chia hạng đònh lượng
từ 0 tới -4 với độ 0 có hoạt trường từ trên 75 đến
100% so mắt lành, độ -1 từ trên 50 đến 75%,độ -2 từ
trên 25 đến 50%, độ - 3 từ đường giữa đến 25% và
độ -4 mắt không về chính giữa được.
Độ hạ thấp nhãn cầu được đo trước và sau mổ
bằng thước mm khoảng cách dọc giữa hai tâm
đồng tử.

Độ thụt nhãn cầu được đo bằng thước Hertel
trước và sau mổ. Đối với trường hợp gãy xương gò
má, trò số đo độ thụt mắt bằng thước có thể không
chính xác nhưng khi tính sự thay đổi độ thụt mắt
trước và sau mổ thì sự không chính xác này được
loại trừ.
Độ dung nạp được đánh giá bởi mức độ viêm
sau mổ và thời gian thoái triển của viêm. Mứùc độ
viêm phân 5 mức độ: Độ 0 viêm không đáng kể
so với mắt lành; độ 1 với viêm phù mí dưới; độ 2
với viêm phù mí dưới + viêm phù kết mạc; độ 3
với viêm phù mí dưới + viêm phù kết mạc + đau
nhức; độ 4 với viêm phù mí dưới + viêm phù kết
mạc + đau nhức + lồi mắt.

Phân tích thống kê
Thống kê sử dụng để so sánh các biến số gồm có
kiểm đònh X2, kiểm đònh Wilcoxon 2 mẫu, kiểm đònh t
bằng chương trình SPSS trên máy vi tính. Giá trò P cho
ý nghóa thống kê được đặt ở mức <0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm dòch tễ của mẫu nghiên cứu được
tóm tắt ở bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm dòch tễ của mẫu nghiên cứu
Nhóm 1 Nhóm 2 2 nhóm
N0 (%) N0 (%) N0 (%)
Tuổi: trung bình 29 tuổi

Mắt


Nhóm 1 Nhóm 2 2 nhóm
N0 (%) N0 (%) N0 (%)
(giữa 8 và 56 tuổi)
< 16 tuổi
16-45 tuổi
> 45 tuổi
Phái: Nam/nữ
Bên bò: MP/MT

1(3)
29(94)
1(3)
18/13
(58/42)
17/14
(55/45)

Nguyên nhân
26(83)
Tai nạn giao thông (xe 2
bánh)
3(10)
Tại nạn sinh hoạt
2(7)
Bạo hành
Số thành gãy
2(6)
Thành dưới
3(10)

Thành dưới và trong
20(65)
Thành dưới và ngoài
Thành dưới, thành ngoài và 6(19)
trong
0
Cả 4 thành dưới,trong, trên
và ngoài
Các xương tham gia gãy
2(6)
Xương hàm
16(52)
Xương gò má
Xương gò má + xương hàm 4(12)
9(30)
Xương gò má+ xương hàm
+ xương cân
0
Xương gò má+ x. hàm+ x.
cân+ x.trán
Các biểu hiện lâm sàng
6/5
Song thò có / không hạn chế
(55/45)
vận nhãn
4/7
Hạn chế vận nhãn với tét
(36/64)
kéo cơ (+)/(-)
8(26)

Loạn cảm thần kinh V
27(87)
Hõm mí trên
3(10)
Biến dạng khe mí
1(3)
Di lệch khóe mí ngoài
31(100)
Thụt mắt
17(55)
Hạ nhãn cầu
Tổn thương phối hợp
4(13)
Bệnh lý thần kinh thò chấn
thương
1(3)
Xuất huyết dưới võng mạc
Liệt thần kinh
1(3)
Liệt TKVI
1(3)
Liệt TKIII
Khoảng thời gian chấn
thương đến khi phẫu thuật:
trung bình 31 ngày (giữa 15
và 90 ngày)
< 1 tháng (không có ca sớm 4(13)
trước 2 tuần)
27(87)


2(6)
28(81)
1(3)
23/8
(74/26)
21/10
(68/32)

3(5)
57(92)
2(3)
41/21
(66/34)
38/24
(61/39)

28(91)

54(87)

2(6)
1(3)

5(8)
3(5)

3(10)
2(6)
18(58)
7(23)


5(8)
5(8)
38(61)
13(21)

1(3)

1(2)

3((9)
17(55)
6(19)
4(13)

5(8)
33(53)
10(16)
13(21)

1(3)

1(2)

9/7
(56/46)
5/9
(35/65)
13((42)
29((94)

2(6)
1(3)
31(100)
14(45)

15/12
(55/45)
9/16
(36/64)
21((34)
56(90)
5(8)
2(3)
62(100)
31(50)

3(9)

7(11)

0

1(3)

2(6)
1(3)

3(5)
2(3)


8(26)

12(19)

23(74)

50(81)

213


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

Nhóm 1 Nhóm 2 2 nhóm
N0 (%) N0 (%) N0 (%)
> 1 tháng (muộn nhất
không quá 6 tháng)

Với thời gian theo dõi trung bình 3.2 tháng
(giữa 3 – 6 tháng), kết quả sự cải thiện song
thò,hạn chế vận nhãn, thụt mắt và hạ nhãn cầu của
2 nhóm được tóm tắt ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả điều trò
Nhóm 1
Nhóm 2
Mean
Mean
N0

N0
Cải thiện song thò sau mổ
Độ song thò trước mổ
Độ song thò sau mổ 3 tháng
Sự thay đổi trung bình của song
thò trước và sau mổ
Hết song thò
Song thò còn tồn tại sau mổ
Tăng lên
Không thay đổi
Giảm dần
Cải thiện thụt mắt (di lệch nhãn
cầu theo trục trước sau)
Độ thụt mắt trước mổ trung bình
Độ thụt mắt trung bình 1 tháng
sau mổ
Độ thụt mắt trung bình 3 tháng
sau mổ
Sự thay đổi trung bình của thụt
mắt trước và sau mổ 1tháng
Sự thay đổi trung bình của thụt
mắt trước và sau mổ 3tháng
Số ca thụt mắt trước mổ
Số ca thụt mắt còn tồn tại sau mổ
Không thay đổi
Cải thiện
Cải thiện sự hạ nhãn cầu
Độ hạ trung bình trước mổ
Độ hạ trung bình 3 tháng sau mổ
Sự thay đổi trung bình của hạ nhãn

cầu
Số ca hạ nhãn cầu trước mổ
Số ca hạ nhãn cầu còn tồøn tại sau
mổ
Cải thiện giới hạn vận nhãn
Giới hạn đưa mắt lên trên
Giới hạn trung bình trước mổ
Giới hạn trung bình sau mổ 1 tháng
Giới hạn trung bình sau mổ 3 tháng
Sự thay đổi trung bình của giới hạn
đưa mắt lên trên trước và sau mổ
1tháng
Sự thay đổi trung bình của giới hạn

214

2,06
0,50
1,56

1,90
0,60
1,30

5
6
0
2
4


5
11
0
2
7

4,04
1,94

3,84
1,85

1,56

1,42

2,13

2,00

2,83

2,42

31
19
13
6

31

21
10
11

1,93
0,01
1,92

1,87
0,02
1,85

17
01

14
01

-3,05
-0,50

-3,12
-0,56

-0,46

-0,42

-2,50


-2,56

P

P>0,05

Nhóm 1
Nhóm 2
Mean
Mean
N0
N0
đưa mắt lên trên trước và sau mổ
3 tháng
Giới hạn đưa mắt xuống dưới
Giới hạn trung bình trước mổ
Giới hạn trung bình sau mổ 1 tháng
Giới hạn trung bình sau mổ 3 tháng
Sự thay đổi trung bình của giới hạn
đưa mắt xuống dưới trước và sau
mổ 1tháng
Sự thay đổi trung bình của giới hạn
đưa mắt xuống dưới trước và sau
mổ 3tháng

P

-2,58

-2,70


P>0,05

-3,12
-1,12

-3,15
-1,12

-1,00

-0,93

P>0,05

-2,00

-2,03

P>0,05

-2,12

-2,22

Bảng 3: So sánh kết quả khỏi mắt thụt theo khoảng
cách thời gian chấn thương đến lúc can thiệp phẫu
thuật.
15 ngày đến 30
ngày (≤ 30)


Nhóm 1

Nhóm 2

Cả 2 nhóm

3/ 4 (75%)

5/ 8 (62%)

8/12 (67%)

Muộn hơn 30 ngày 9/27 (25%)

7/23(28%) 16/50 (33%)

Bảng này cho thấy tỉ lệ khỏi mắt thụt sau mổ
khác biệt có ý nghóa thống kê (p <0,05) so với
thời điểm can thiệp phẫu thuật sớm (< 30 ngày)
hay muộn (>30 ngày) ở cả nhóm 1, nhóm 2 và
chung 2 nhóm.
Bảng 4: So sánh phản ứng viêm đối với vật liệu lót
Nhóm 1
Nhóm 2
P
Mức độ viêm trung bình
sau mổ
1 ngày
2,08

2,03
P >0,05
1 tuần
0,75
0,58
P >0,05
Thời gian hết viêm trung 9 ngày ± 7* 7 ngày± 6 P >0,05
bình sau mổ

* Có 1 trường hợp viêm tái đi tái lại trên 1
tháng,điều trò steroid toàn thân thì xẹp ngưng
thuốc thì tái viêm. Hai tháng sau xuất hiện nhọt mí
dưới, được xử ký rạch nhọt thử vi trùng và lấy vật
liệu biosporites ra.Kết quả vi trùng học âm
tính.Một tháng sau BN được mổ lại với vật liệu lót
sử dụng là bioceramic thì mắt hoàn hoàn yên.
Bảng 5: Biến chứng gặp phải sau mổ
P>0,05

Tụ máu hốc mắt
Loạn cảm thần kinh dưới hốc xuất

Nhóm 1
1
5

Nhóm 2
1
4


Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Nghiên cứu Y học
hiện sau mổ
Nhãn cầu nâng cao (hyperglobus)
Bờ trước của vật lót sờ được ở bờ hốc
mắt
Xuất hiện song thò hoặc song thò có
trước gia tăng
Bệnh lý thần kinh thò sau mổ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

3

2

2*

1**

0

0

0

0


* 2 trường hợp này được lót chồng 2 mẫu , chỉ mẫu phía
trên bò chuyển vò phải mổlấy ra,mẫu dưới để nguyên
nhưng kết quả không thay đổ. **Vật liệu bò di chuyển sờ
được nhưng chưa thấy rõ đến mức phải mổ lấy ra.

BÀN LUẬN
Đặc điểm dòch tễ của mẫu nghiên cứu
Bảng 1 cho thấy đặc điểm về tuổi, phái,bên bò
và nguyên nhân gây ra của nhóm 1 và 2 đều
không khác biệt có ý nghóa thống kê. Chung cả
hai nhóm lứa tuổi bò thương nhiều nhất ở độ tuổi
lao động trung bình 29 tuổi, nam bò nhiều gần gấp
2 lần nữ, mắt phải bò nhiều hơn mắt trái
(61%/39%), đặc biệt nguyên nhân gây ra do tai
nạn lưu thông xe hai bánh chiếm đa số (90%)
khác biệt so với các tác giả nước ngoài. (Theo
phân loại của Manson(3) dựa trên năng lượng tạo
ra gãy hốc mắt (cao, vừa,thấp) và căn cứ trên số
thành gãy thì mẫu nghiên cứu đa số thuộc nhóm gãy
hốc mắt có năng lượng trung bình chiếm 82%
(51/62), phù hợp với nguyên nhân do tai nạn lưu
thông xe máy 2 bánh. Xương gò má là xương tham
gia gãy nhiều nhất (92%), hậu quả của té đập thành
hốc mắt ngoài xuống đường, điều này cũng giải thích
có 7 trường hợp bò bệnh lý thần kinh chấn thương.
Về các biểu hiện lâm sàng, thụt mắt chiếm tỉ lệ
100% cho thấy phần lớn bệnh nhân đến muộn và
gãy nhiều thành. Nguyên nhân điều trò muộn một
phần do sự phức tạp của gãy hốc mắt bệnh nhân
thường được điều trò trứơc ở các chuyên khoa bạn

như ngoại thần kinh và RHM rồi mới chuyển đến
nhãn khoa. Không có trường hợp nào được can thiệp
trước 2 tuần giai đoạn đem lại hiệu quả điều trò cao
nhất cho sự phục hồi thẩm mỹ và chức năng.

Kết quả điều trò
Về hiệu quả điều trò trên song thò, giới hạn
vận nhãn, thụt mắt và hạ nhãn cầu của 2 nhóm
đều tương tự, không có sự khác biệt có ý nghóa
thống kê. Tỉ lệ điều trò hết song thò sau mổ cả hai

Mắt

nhóm 37% (10/27). Không có trường hợp nào xuất
hiện song thò mới cũng như song thò có trước tăng
lên sau mổ cho thấy khả năng dính của tổ chức
hốc mắt vào vật liệu ghép chưa được biểu hiện.
Ở nhóm 1 à 2 đều cho thấy sự cải thiện vận
nhãn đưa mắt xuống dưới kém hơn đưa mắt lên.
Điều có thể lý giải cơ trực dưới bò tổn thương do
rách cơ theo cơ chế bò bứng nhổ (avulsion) khiến
cơ tiếp tục bò yếu sau mổ(1). Theo Lugwig(1) nên
mổ cơ trực dưới cùng một thì với mổ nâng sàn thì
kết quả sẽ cao hơn. Tuy nhiên chúng tôi không áp
dụng ý kiến này vì e sự dính của cơ vào vật liệu
ghép. Chúng tôi chủ trương đợi 4-6 tháng sau nếu
còn hạn chế vận nhãn thì sẽ mổ lé sau.

Cải thiện thụt mắt
Cơ chế của thụt mắt do nhiều yếu tố gây ra

nhưng nổi bật nhất là do sự nới rộng của khung
xương hốc mắt và sự phá vở hệ thống dây chằng
trong hốc mắt(4,5). Sự mất đi cấu tạo nâng đở của
xương và dây chằng khiến mô hốc mắt lệch ra sau
và tái đònh dạng dưới ảnh hưởng của trọng lực và
lực co rút của mô sẹo sợi. Phẫu thuật chỉ giúp phục
hồi cấu tạo khung xương nên tỉ lệ khỏi thụt mắt sau
mổ không cao, trong nghiên cứu này chỉ đạt 35%
(theo tác giả RUBIN(8) là 50%). Sự khác biệt này có
lẻ do mẫu nghiên cứu của chúng tôi có nguyên nhân
phần lớn do tai nạn giao thông, năng lượng chấn
thương mạnh hơn, có số thành gãy nhiều hơn. Chúng
tôi cũng nhận thấy rằng bệnh nhân được mổ trước 1
tháng sau chấn thương cho kết quả hết thụt mắt tốt
hơn sau 1 tháng phù hợp với nhận đònh của một số
tác giả khác.
Cải thiện hạ nhãn cầu
Ngược lại với thụt mắt, sự cải thiện sái vò hạ
nhãn cầu rất cao đạt tỉ lệ 96% (30/31) tương tự
RUBIN (100%). Sự hạ thấp nhãn cầu chủ yếu do
gãy thành dưới khiến nhãn cầu mất sự nâng đở của
xương nên khi tái tạo lại thành hốc mắt thì sái vò dọc
này cũng không còn tồn tại. Trong kỹ thuật mổ của
chúng tôi thực hiện dưới gây tê nên có điều kiện quan
sát so sánh sự cân bằng của 2 mắt để cân nhắc số
mảnh vật liệu cần phải chồng lên nhau để đạt yêu
cầu. Hậu quả bệnh nhân thường có mức độ nhãn
cầu hơi bò nâng cao do phản ứng viêm sau mổ và

215



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
chúng tôi phải trấn an bệnh nhân rằng mắt sẽ cân
sau 2 tuần.

Nghiên cứu Y học

Các biến chứng gặp phải đều không trầm
trọng và tự khỏi, trừ trường hợp xê dòch của vật
lót.Có 2 trường hợp thụôc nhóm 1 phải mổ lại lấy
ra bớt vật liệu sau 1 tháng

hốc mắt giá chỉ 12 USD hoàn toàn phù hợp với
khả năng chi trả của bệnh nhân VN. Vật liệu này
đem lại kết quả điều trò không khác với
bioceramic về mặt thống kê, nhưng chúng tôi có
cảm nhận khả năng dung nạp phù hợp sinh học
của nó thì chưa bằng.

Độ dung nạp

KẾT LUẬN

So sánh phản ứng viêm sau mổ của nhóm 1
và 2 (bảng 4) không khác biệt có ý nghóa thống kê
ở ngày đầu tiên sau mổ và 1 tuần sau mổ. Phản
ứng viêm giảm nhanh với steroide dùng sau mổ,
nhóm 1 khoảng 40% còn nhóm 2 khoảng 50% hết
viêm ở 1 tuần sau mổ. Riêng nhóm 1 có 1 trường

hợp không dung nạp vật liệu gây abxe vô trùng
phải lấy ra và sau đó đặt lại vật liệu bioceramic
thì mắt yên. Tuy có 1 trường hợp nhưng phản ứng
này cho thấy bioceramic có độ dung nạp phù hợp
sinh học tốt hơn.

Vật liệu Biosporites chế tạo tại VN từ san lấy
từ vùng biển trong nước cho kết quả điều trò tạo
hình gãy sàn hốc mắt tương đương với vật liệu
Bioceramic. Tuy nhiên về mặt phù hợp sinh học
chúng tôi có cảm nhận Biosporites chưa bằng
Bioceramic của hảng FCI. Dù vậy với sự chênh
lệch quá lớn về giá cả (300USD /12USD),
Biosporites vẫn có thể sử dụng rộng rãi cho các
đối tượng bệnh nhân có thu nhập thấp chiếm đa
số tại VN. Vật liệu này giúp cho phẫu thuật tạo
hình sàn hốc mắt trở nên đơn giản dễ thực hiện,
rút ngắn thời gian mổ. Ngoài chất liệu sử dụng,
nhiều yếu tố khác quyết đònh kết quả điều trò gãy
thành hốc mắt như kỹ thuật mổ, thời gian can
thiệp sau chấn thương, mức độ tổn thương gâ
biến dạng các thành hốc mắt.

Vật liệu lót sử dụng
Vật liệu tạo hình hốc mắt luôn là nguồn tranh
luận. Vài tác giả đề cao vật liệu tự thân (xương,
sụn) vì tính phù hợp mô và có sẳn. Tuy nhiên đó
chưa phải là vật liệu lý tưởng vì mảnh sụn xương
tự thân lấy ghép có thể tích giới hạn, có thể bò
tiêu hủy sớm, chỗ lấy gây đau nhiều sau mổ và

mất thêm thời gian phẫu thuật(6). Vật liệu nhân
tạo giúp giảm thiểu thời gian phẫu thuật, dễ thao
tác theo ý muốn. Thậïp niên gần đây vật liêu lót
nhân tạo loại xốp được đề cao vì những lỗ nhỏ
của vật liệu giúp sợi mạch phát triển vào trong
làm hạn chế nhiểm trùng, giúp cố đònh mảnh lót
không bò di lệch nên không cần khâu hay bắt ốc,
rút ngắn thời gian phẫu thuật(6,8). Hiện nay người
ta còn tiến tới thiết kế và chế tạo có hổ trợ vi tính
vật liệu lót bằng glass-bioceramic theo từng cá
thể(2), giá rất đắt 3.500USD cho một mẫu. Vật
liệu xốp Medpor và Bioceramic hiện nay vẫn còn
đắt so với mức sống người VN (khoảng 300 tới
1000 USD cho 1 mẫu lót sàn hốc mắt). Vật liệu
Biosporites chế tạo tại VN sử dụng cho lót sàn

216

TÀI LIÊU THAM KHẢO
1

2
3
4

5

6
7
8


Klein M,Glatzer C (2006): Individual CAD/CAM fabricated
glass-biceramic implants in reconstructuve sugery of the bony
orbital floor.Plast. Reconstr.Surg.;117:565.
Ludwig IH,Brown MS(2001): Strabismus due to flap tear of a
rectus muscle.Tr Am Ophth Soc;99:53-63
Manson PN, Markowitz B, Mirvis S et al (1990): Toward CTbased facial fracture treatment. Plast Reconstr Surg 85:202,.
Manson PN, Clifford CM, Su CT et al (1986): Mechanisms of
global support and posttraumatic enophthalmos: I. The
anatomy of the ligament sling and its relation to intramuscular
cone orbital fat. Plast Reconstr Surg 77:193.
Manson PH, Grivas A, Rosenbaum AL et al (1986): Studies
on enophthalmos: II. The measurement of orbital injuries and
their treatment by quantitative computed tomography. Plast
Reconstr Surg 77:203.
Meyer DR (1995): Alloplastic materials for orbital surgery.
Curr Opin Ophthalmol 6:43.
Putterman AM (1986).Management of orbital floor blow-out
fratures.Adv Ophthalmic Plast Reconst Surg; 2: 281-285.
Ruben DD,Bilik JR, Shore JW (1994): Orbital reconstruction
with porous polyethylene sheets.Ophthalmology;101:16971708.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



×