Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu thực trạng và kết quả sử dụng thuốc chống trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.7 KB, 5 trang )

Đặng Hoàng Anh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01/2): 41 - 45

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG
TRẦM CẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Đặng Hoàng Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng và kết quả điều trị của thuốc chống trầm cảm ở Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
Kết quả: đặc điểm nhóm nghiên cứu: 60% là nữ, độ tuổi từ 20 – 65 chiếm 89,2%, trình độ văn hóa hết
trung học phổ thông chiếm 47,7%. Nghề nghiệp hay gặp nhất là nông dân (30,8%). Thuốc chống trầm
cảm: amitriptylin được dùng nhiều nhất (61,5%). 58,5% thuốc chống trầm cảm được dùng ở khoa tâm
thần. Trong đó các bệnh lý về tâm thần chiếm 58,5%, 60 % bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm. Sau 2
tuần điều trị: triệu chứng tâm thần còn 20%, triệu chứng cơ thể còn 9,2%. Tác dụng không mong muốn:
khô miệng chiếm nhiều nhất (61,5%). Tương tác thuốc: 49,3% là tương tác có lợi, 3,1% là tương tác
không có lợi, trong đó 26,2% là cặp amitriptylin – seduxen.
Từ khóa: Thuốc chống trầm cảm, trầm cảm, amitriptyline, tâm thần, kết quả điều trị.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thuốc chống trầm cảm là thuốc được dùng
chính trong điều trị bệnh trầm cảm. Thuốc có
tác dụng kích hoạt, làm tăng dẫn truyền thần
kinh trung ương nên làm mất tình trạng trầm
cảm u sầu. Ngoài ra thuốc chống trầm cảm
còn được dùng trong rất nhiều bệnh như điều


trị rối loạn cảm xúc, hội chứng ruột kích
thích, các cơn đau do thần kinh, rối loạn
hoảng sợ... [1] Trên thế giới và tại Việt Nam
đã có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả và tác
dụng phụ của thuốc này. Để giúp các cán bộ y
tế hiểu rõ hơn về thuốc chống trầm cảm từ đó
đạt hiệu quả cao trong điều trị bệnh, đồng thời
góp thêm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu về
lĩnh vực dược lâm sàng, đề tài này được thực
hiện với những mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng thuốc chống
trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu kết quả điều trị của thuốc chống
trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
*

Gồm 65 bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc
chống trầm cảm đã điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu.
Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu có chủ đích
các bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm
tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.

Cỡ mẫu: Toàn thể bệnh nhân dùng thuốc
chống trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên từ tháng 11/2010 đến
04/2011.
Kỹ thuật thu thập số liệu
∗ Thu thập số liệu lần 1
− Tham khảo hồ sơ bệnh án và phỏng vấn các
bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc chống
trầm cảm.
− Số liệu được thu thập vào phiếu nghiên cứu
thống nhất
∗ Thu thập số liệu lần 2 (sau hai tuần điều trị)
− Khám lại và phỏng vấn bệnh nhân đang
được chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm.
− Số liệu được thu thập vào phiếu nghiên cứu
thống nhất
∗ So sánh số liệu giữa hai lần thu thập
41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Đặng Hoàng Anh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Các chỉ tiêu nghiên cứu
Thực trạng sử dụng thuốc chống trầm cảm

- Đặc điểm nhóm nghiên cứu: tuổi, giới, nghề
nghiệp, trình độ văn hóa.
- Tần số sử dụng thuốc chống trầm cảm theo
khoa lâm sàng và theo loại bệnh.
- Các thuốc chống trầm cảm được sử dụng.
Kết quả điều trị của thuốc chống trầm cảm
- Đánh giá hiệu quả điều trị: tình trạng bệnh
lý của bệnh nhân trước và sau 2 tuần điều trị.
- Tác dụng không mong muốn.
- Tương tác thuốc: Tương tác có lợi (làm tăng
tác dụng điều trị), tương tác không có lợi (làm
tăng tác dụng không mong muốn)
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y
học bằng phần mền SPSS 11.5.
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Thực trạng sử dụng thuốc chống trầm cảm

Bảng 2: Tỉ lệ các thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm
Mirtazapin
Amitriptylin
Thuốc khác
Tổng

SL
22
40
3
65


%
33,9
61,5
4,6
100

Nhận xét: amitriptylin hay được sử dụng nhất
(61,5%), thứ hai là mirtazapin (33,9%).
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc chống
trầm cảm tại các khoa
Khoa lâm sàng
Khoa Tâm thần
Khác (Thần kinh, nội…)
Tổng

SL
38
27
65

%
58,5
41,5
100

Nhận xét: thuốc chống trầm cảm được sử
dụng nhiều nhất ở khoa Tâm thần (58,5%),
41,5% được dùng ở các khoa khác (Thần
kinh, nội…)
Bảng 4: Cơ cấu bệnh của bệnh nhân sử dụng

thuốc chống trầm cảm

Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
<20
20-65
Tuổi
>65
Nam
Giới
Nữ
Mù chữ
Hết tiểu học
Hết
trung học cơ sở
Trình độ
văn hóa Hết trung học phổ
thông
Trên trung học phổ
thông
Nông dân
Hưu trí
Nghề
Cán bộ
nghiệp
Học sinh, sinh viên
Tự do

89(01/2): 41 - 45


SL
3
58
4
26
39
2
6
16

%
4,6
89,2
6,2
40
60
3,1
9,2
24,6

31

47,7

10

15,4

20
14

9
5
17

30,8
21,5
13,9
7,7
26,2

Nhận xét: độ tuổi hay gặp nhất là từ 20 – 65
(89,2%). 60 % là nữ, trình độ văn hóa hết
trung học phổ thông là hay gặp nhất (47,7%).
Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (30,8%).

Bệnh
Bệnh lý tâm thần (trầm cảm,
nghiện rượu…)
Bệnh lý về thần kinh (đau
dây thần kinh, đau đầu…)
Tổng

SL

%

38

58,5


27

41,5

65

100

Nhận xét: bên cạnh các bệnh lý tâm thần
(58,5%), thuốc chống trầm cảm còn được
dùng trong nhiều bệnh lý thần kinh với 41,5%
Kết quả điều trị của thuốc chống trầm cảm
Bảng 5: Triệu chứng tâm thần và cơ thể của bệnh
nhân trước và sau 2 tuần sử dụng thuốc chống
trầm cảm
Triệu chứng
Tâm thần
Cơ thể

Trước
SL
%
42 64,6
39
60

Sau
SL
13
6


%
20
9,2

p
<0,05
<0,05

Nhận xét: các triệu chứng tâm thần sau 2
tuần điều trị giảm từ 64,6% xuống 20%. Các
triệu chứng cơ thể giảm từ 60% xuống 9,2%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( với p <
0,05 và p < 0,05 ).

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Đặng Hoàng Anh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Bảng 6: Một số triệu chứng tâm thần và cơ thể
trước và sau 2 tuần điều trị
Triệu chứng
Trầm cảm

Rối loạn
hành vi
Thần kinh
thực vật

Truớc
SL
%
39
60

Sau
SL
11

%
16,9

<0,05

38

58,5

11

16,9

<0,05


18

27,7

2

3,1

<0,05

p

Nhận xét: các triệu chứng trầm cảm, rối loạn
hành vi, triệu chứng trên thần kinh thực vật
sau 2 tuần điều trị bằng thuốc chống trầm cảm
giảm rõ rệt ( với p < 0,05,… và p < 0,05 )
Bảng 7: Các tác dụng không mong muốn khi sử
dụng thuốc chống trầm cảm
Các tác dụng phụ
Buồn ngủ
Run đầu chi
Khô miệng
Chóng mặt
Tăng cân
Ăn kém ngon
Khác

SL
11
9

40
6
18
12
3

%
16,9
13,9
61,5
9,2
27,7
18,5
4,6

Nhận xét: 61,5% gặp khô miệng. Ngoài ra
còn có buồn ngủ, tăng cân, ăn kém ngon…
Bảng 8. Tương tác giữa thuốc chống trầm cảm và
các thuốc khác
Có lợi
Cặp
tương tác
SL
%
Amitriptylin
17
26,2
seduxen
Mirtaz - seduxen
15

23,1
Amitriptylin
enalapril

Không có lợi
SL
%

2

3,1

Nhận xét: Tương tác có lợi chiếm 49,3%,
Trong đó amitriptylin–seduxen chiếm 26,2%.
BÀN LUẬN
Thực trạng sử dụng thuốc chống trầm cảm
tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Theo bảng 2.1, độ tuổi hay gặp nhất là 20 –
65 (89,2%). Kết quả này tương tự với kết quả

89(01/2): 41 - 45

nghiên cứu của Nguyễn Văn Siêm (2010) [4].
Ở nhóm tuổi này, quá trình sinh khả dụng của
thuốc trong cơ thể bệnh nhân đã ổn định nên
tạo nhiều thuận lợi trong quá trình điều trị
bệnh. Về giới tính, nữ chiếm 60%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên

cứu của Lima AF , Fleck M (2011)[11]. Sự
khác biệt tỉ lệ mắc giữa hai giới là do sự khác
nhau giữa hormone, xu hướng nghề nghiệp và
yếu tố chấn thương tâm lý xã hội ở nam và nữ
[3]. Về trình độ văn hóa, 47,7 % là nhóm hết
trung học phổ thông. Về nghề nghiệp, nông
dân chiếm tỉ lệ cao nhất (30,8%). Kết quả này
khác với kết quả của nghiên cứu tại Bệnh viện
Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh năm 2005.
Trong đó 67,6% bệnh nhân có trình độ văn
hóa thấp, nghề nghiệp tự do chiếm nhiều nhất
(27,6%) [5]. Sự khác biệt này là do cơ cấu
nghề nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và thành
phố Hồ Chí Minh không giống nhau. Ở Thái
Nguyên, nông dân chiếm tỉ lệ cao trong cơ
cấu nghề nghiệp của tỉnh.
Các thuốc chống trầm cảm
Theo bảng 2, amitriptylin là thuốc chống trầm
cảm hay được dùng nhất (61,5%), thứ hai là
mirtazapin (33,9%). Trong đó amitriptyline
thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Mirtazapin thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm
thế hệ mới. Ta thấy trong nhóm nghiên cứu
đa số là thuốc chống trầm cảm nhóm 3 vòng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn
Kim Việt (2011) [2]. Trong nghiên cứu này
92% là thuốc chống trầm cảm thế hệ mới.
Amitriptylin có tác dụng ức chế thu hồi
serotonin và noradrenalin. Amitriptylin có

hiệu quả cao đối với nhiều bệnh hơn các
thuốc ức chế có chọn lọc serotonin nhưng
nhiều tác dụng phụ hơn [10]. Mirtazapin có
tác dụng trên hệ serotonin và adrelanin.
Mirtazapin đã được chứng minh có hiệu quả
tương đương với amitriptylin nhưng ít tác
dụng phụ hơn [3]. Trong nhóm nghiên cứu
amitriptylin được dùng nhiều nhất. Đó là do
amitriptylin được sử dụng sớm và phổ biến
trên toàn thế giới [11] nên đa số bác sỹ quen
43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Đặng Hoàng Anh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

sử dụng thuốc này. Mặt khác amitriptylin có
giá thành rẻ phù hợp với điều kiện kinh tế của
bệnh nhân (đa số bệnh nhân có thu nhập
thấp). Từ đó cho thấy các dược sỹ lâm sàng
cần tư vấn cho bác sỹ để có thể lựa chọn được
thuốc phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.
Cơ cấu bệnh của bệnh nhân sử dụng thuốc
chống trầm cảm
Theo bảng 3, thuốc chống trầm cảm chủ yếu

được sử dụng tại khoa Tâm thần (58,5%),
41,5% được dùng ở các khoa khác (Thần
kinh, Nội, hồi sức cấp cứu…). Theo bảng 4,
58,5% thuốc chống trầm cảm được dùng
trong điều trị bệnh về tâm thần như trầm cảm,
nghiên rượu, rối loạn cảm xúc…. Bệnh cạnh
những chỉ định điều trị các bệnh lý về tâm
thần, thuốc chống trầm cảm được dùng trong
các bệnh lý cơ thể như đau đầu, đau dây thần
kinh hông, đau bụng, rối loạn tiền đình…
cũng có nhiều chuyển biến tốt. Theo các
nghiên cứu trước đây thì các thuốc này có thể
điều trị tốt các bệnh đau mãn tính [8][9][10].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp
với nghiên cứu của Frost J (2011) [8].
Kết quả điều trị của các thuốc chống trầm cảm
Tình trạng bệnh nhân trước và sau 2 tuần
sử dụng thuốc chống trầm cảm
Dựa vào bảng 5, trước điều trị 64,6% bệnh
nhân có triệu chứng tâm thần, 60% có triệu
chứng cơ thể. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Nguyễn Kim Việt (2010) [7].
sau khi dùng thuốc chống trầm cảm, các triệu
chứng của bệnh nhân đều giảm. Mức giảm
của các triệu chứng đều có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Trong đó theo bảng 6, các bệnh
nhân sau 2 tuần điều trị triệu chứng trầm cảm
còn 16,9%, triệu chứng rối loạn hành vi giảm
còn 16,9%, triệu chứng trên thần kinh thực
vật còn 3,1%. Mức giảm của các triệu chứng

đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả
nghiên cứu của Jackson JL (2010) [9].
Các tác dụng không mong muốn gặp phải
khi sử dụng thuốc chống trầm cảm
Kết quả bảng 2.7 cho thấy tác dụng không
mong muốn hay gặp nhất là khô miệng

89(01/2): 41 - 45

(61,5%). Kết quả này tương tự với kết quả
của nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng,
Nguyễn Kim Việt (2011) [2]. Các tác dụng
không mong muốn này thường được cải thiện
sau tuần thứ hai sử dụng thuốc. Các bác sỹ
cần phải giải thích cho bệnh nhân về các tác
dụng này để bệnh nhân không bị sợ hãi,
hoang mang. Một số các tác dụng không
mong muốn còn được dùng làm tác dụng
chính trong điều trị một số bệnh như bệnh
thừa nước bọt, ra nhiều mồ hôi tay chân, mất
ngủ [8]…
Tương tác giữa thuốc chống trầm cảm và
các thuốc khác
Theo kết quả bảng 9, tương tác có lợi chiếm
49,3%, tương tác không có lợi chiếm 3,1%.
Đây chủ yếu là tương tác giữa
cặp
amitriptylin – seduxen (26,2%). Các cặp
tương tác trong nhóm nghiên cứu đều là

tương tác mức độ 1. Cặp amitriptylin –
seduxen, mirtazapin – seduxen là tương tác có
lợi làm tăng tác dụng an thần (tác dụng
chính). Khi phối hợp thì phải điều chỉnh liều
lượng hai thuốc, chú ý là không dùng thuốc ở
người cần tỉnh táo, không uống rượu khi đang
dùng thuốc. Cặp amitriptylin – enalapril là
tương tác không có lợi làm tăng tác dụng hạ
huyết áp (tác dụng không mong muốn của
amitriptylin). Khi phối hợp phải theo dõi
huyết áp trong và sau khi ngừng điều trị một
trong hai thuốc. Điều chỉnh liều lượng nếu
cần. Chú ý đến sự tuân thủ y lệnh của bệnh
nhân. Đặc biệt cảnh giác với người bệnh cao
tuổi [6]. Từ đó cho thấy dược sỹ lâm sàng cần
phải tư vấn cho bác sỹ về những tương tác
giữa các thuốc trong đơn nhằm đạt hiệu quả
cao trong điều trị.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng sử dụng thuốc chống trầm cảm
− Đặc điểm nhóm nghiên cứu: nữ chiếm 60%,
độ tuổi từ 20 – 65 (89,2%), trình độ văn hóa
hết trung học phổ thông là 47,7%. Với nghề
nghiệp thường gặp là nông dân (30,8%).
− Thuốc chống trầm cảm: 61,5% là
amitriptylin.

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Đặng Hoàng Anh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

− Các khoa: hay gặp ở khoa tâm thần (58,5%),
trong đó 58,5% là bệnh lý về tâm thần, 60%
bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm.
2. Kết quả điều trị của thuốc chống trầm cảm
− Sau 2 tuần điều trị: triệu chứng tâm thần còn
20%, triệu chứng cơ thể còn 9,2%.
− Tác dụng không mong muốn: khô miệng
chiếm 61,5%.
− Tương tác thuốc: 49,3% là tương tác có lợi,
trong đó 26,2% là cặp Amitriptylin –
Seduxen.
KHUYẾN NGHỊ
1. Cần đẩy mạnh công tác thông tin thuốc
chống trầm cảm trên toàn bệnh viện.
2. Các dược sỹ lâm sàng cần phải phát huy
vai trò trong công tác tư vấn cho các y bác sỹ
các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc
chống trầm cảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ môn dược lý - Đại học Y Hà Nội (2005),
Dược lý học lâm sàng, NXBYH, tr 206 – 214.


[2] Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Kim Việt (2011),
“ Bước đầu nhận xét điều trị trầm cảm ở người già
tại Viện Sức khỏe Tâm Thần “, Tạp chí Y Học
Thực Hành, 1(748), tr 23.
[3] Bùi Quang Huy (2008), Trầm cảm, NXBYH,
tr 11 – 13.

89(01/2): 41 - 45

[4] Nguyễn Văn Siêm (2010), “ Nghiên cứu dịch
tễ lâm sàng rối loạn trầm cảm tại một xã đồng
bằng sông Hồng “, tạp chí Y Học Thực Hành,
5(717), tr 71.
[5] Phong Sơn (2005), 67,6% bệnh nhân trầm cảm
có học vấn thấp.
< />[6] Lê Ngọc Trọng, Đỗ Kháng Chiến (2006),
Tương tác thuốc và những chú ý khi chỉ định,
NXBYH, tr 990.
[7] Nguyễn Kim Việt (2010), “ Đặc điểm biểu
hiện cơ thể của trầm cảm ở người già “, tạp chí Y
Học Thực Hành, 3(709), tr 126.
[8] Frost J.et al (2011), “ Patient-reported
Outcomes as a Source of Evidence in Off-Label
Prescribing: Analysis of Data From Patients Like
Me “, J Med Internet Res,13(1), pp 6.
[9] Jackson JL. et al (2010), “Tricyclic
antidepressants and headaches: systematic review
and meta analysis”, BMJ;341, pp 5222
[10] Kumar D. et al. (2009), “Upper
gastrointestinal bleeding in a patient with

depression receiving selective serotonin reuptake
inhibitor therapy”, Indian J Pharmacol 41(1), pp
51-53.
[11] Lima AF . et al (2011), “ Quality of life,
diagnosis, and treatment of patients with major
depression: a prospective cohort study in primary
care”,
Rev
Bras
Psiquiatr, PII:
S151644462011005000001.

SUMMARRY
STUDING THE ACTUAL SITUATION OF USING AND RESULTS OF
TREATMENT WITH ANTIDEPRESSANTS AT THAI NGUYEN CENTRAL
GENERAL HOSPITAL
Dang Hoang Anh*, Nguyen Thi Thu Hien
College of Medicine and Pharmacy - TNU

Objectives: Describing the actual situation of using and results of treatment with antidepressants
at Thai Nguyen Central General Hospital.
Method: A description and prospective method were used in this study.
Result: Features of researched group: 60% female, the age 20 – 65 occupied 89.2%; Cultural
level: 47.7% graduated from high school; The most common profession was farmer (30.8%);
Antidepressants: Amitriptyline was the most frequently used (61.5%); 58.5% of antidepressants
were used in Department of Psychiatry. of which mental diseases occupied 58.5% and 60%
patients had symptoms of depression; After 2 weeks of treatment: psychiatric symptoms was 20%,
body symptoms was 9.2%; Adverse effects: dryness of mouth was the highest ratio with 61.5%;
Drugs – interactions: Beneficial interactions was 49.3%, unfavorable interactions was 3.1%, of
which 26.2% was the couple amitriptyline – seduxen.

Key words: Antidepressant, depression, amitriptyline, psychiatry, results of treatment
*

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×