Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xác định các yếu tố liên quan đến tử vong của bênh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.78 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG CỦA BÊNH NHÂN 
VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG 
Nguyễn Kỳ Sơn*, Phạm Vũ Thanh, Nguyễn Đức Thuận 

TÓM TẮT 
Mở  đầu: VPBV được định nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, phát triển hơn 48 giờ sau khi nhập 
viện, mà trước đó không có thời kỳ nung bệnh hay VP. Việc chẩn đoán chậm trễ, điều trị muộn hoặc dùng KS 
ban đầu không hiệu quả cùng với không giải quyết được các bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh 
nhân VPBV. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.Chúng tôi chọn tất cả bệnh nhân nằm viện tại khoa 
Hồi Sức Tích Cực có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (CDC) và được điều trị theo dõi từ lúc vào khoa cho đến khi 
hết VP hoặc tử vong trong thời gian từ ngày 01/06/2011 đến ngày 01/07/2012. 
Kết  quả: Trong thời gian từ 01/06/2011 đến 01/07/2012 chúng tôi chọn được vào nghiên cứu 86 trường 
hợp VPBV. Với độ tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95. Nam chiếm 76,74% và dân tộc thiểu số chiếm 19,77%. Tai 
biến  mạch  máu  não  là  bệnh  nền  thường  gặp  nhất  (33,33%).  Tỉ  lệ  tử  vong  của  bệnh  nhân  VPBV  rất  cao 
(33,72%).Tác nhân gây VPBV chủ yếu là vi khuẩn G(‐) (85,33%), trong đó phổ biến nhất là Acinetobacter spp 
(29,33%). Vi khuẩn G(+) chỉ có S.aureus (14,67%). Những yếu tố liên quan đến tử vong là: Có từ 2 bệnh mạn 
tính trở lên, bệnh phổi mạn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học, có dùng KS trước đó, KS ban đầu không 
phù hợp, Điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, Điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương phổi 
hai bên trên x quang, vi khuẩn gây bệnh là Acinetobacter spp. 
Kết luận: Cần phải rút ngắn thời gian thông khí cơ học nếu có thể, không sử dụng KS dự phòng cho bệnh 
nhân, tránh sử dụng KS nhóm Cephalosporin thế hệ 2, 3, Quinolones thế hệ 2 và các KS thông thường khác để 
điều trị ban đầu VPBV, theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều thuốc theo mức lọc cầu thận. Xây dựng phác 
đồ điều trị KS ban đầu cho bệnh nhân VPBV tại địa phương dựa trên các KS còn nhạy cảm. 
Từ khóa: Viêm phổ bệnh viện, vi khuẩn G(‐), bệnh mạn tính, thông khí cơ học 

ABSTRACT 


IDENTIFY FACTORS ASSOCIATED TO DEATH IN PATIENTS HAVE HOSPITAL ACCUIRED 
PNEUMONIA AT LAMDONG GENERAL HOSPITAL 
Nguyen Ky Son, Pham Vu Thanh, Nguyen Đuc Thuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 282 ‐ 287 
Introduction:  Hospital  acquired  pneumonia  (HAP)  is  the  lower  respiratory  tract  infection,  contracting 
more than 48 hours after admission to hospital without incubation period or earlier pneumonia. Late diagnosis, 
delayed treatment, unaffected initial antibiotic use together with uncontrolled morbidities have increased risk of 
death in patients with nosocomial pneumonia. 
Methods:  Conducting  prospective,  descriptive  and  cross  ‐  sectional  study,  we  chose  all  of  patients 
hospitalized to intensive care unit (ICU) who met criteria to diagnosis of HAP and being treated from admitted to 
ICU until nosocomial pneumonia stopped or patients died during June 01, 2011 to July 01, 2012. 
Results:  From June 01, 2011 to July 01, 2012 we selected 86 cases of HAP for study. The mean age was 
* Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Kỳ Sơn 

282

ĐT: 0909162638 

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

60.19  ±  20.95.  Male  accounted  for  76.74  %  and  ethnic  minority  represented  19.77  %.  Stroke  was  the  most 
common  disease  (33.33%).  Death  rate  of  patients  with  HAP  was  very  high  (33.72%).  The  main  pathogen  of 

HAP was gram ‐ negative bacteria (85.33%) in which Acinetobacter spp made up most (29.33%). The Gram ‐ 
positive bacteria only presented S.aureus (14.67%). Factors associated to death were over two chronic diseases, 
chronic pulmonary disease, cirrhosis, mechanical ventilation time, previous antibiotic use, inappropriate primary 
antibiotics treatment, Glasgow coma score at pneumonia less or equal than 7, APACHE II score at pneumonia, 
shock, severe renal failure, bilateral lung lesions on chest X ‐ ray, Acinetobacter spp pathogen. 
Conclusion:  Shortening  duration  of  mechanical  ventilation  if  possible,  having  no  usage  of  prophylactic 
antibiotics, avoiding to use 2nd, 3rd generation  Cephalosporin,  2nd  generation  quinolone  and  other  conventional 
antibiotics  to  treat  primarily,  monitoring  kidney  function  and  adjusting  dosage  based  on  glomerular  filtration 
rate.  Building  initial  antibiotics  therapy  modality  for  patients  with  HAP  at  locality  found  on  antibiotic 
sensitivity. 
Keywords:  Hospital  acquired  pneumonia  (HAP),  gram  ‐  negative  bacteria,  chronic  diseases, 
mechanicalventilation. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
VPBV  được  định  nghĩa  là  nhiễm  khuẩn 
đường  hô  hấp  dưới,  phát  triển  hơn  48  giờ  sau 
khi  nhập  viện,  mà  trước  đó  không  có  thời  kỳ 
nung bệnh hay viêm phổi. 
Tại bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng viêm phổi 
bệnh viện cũng đang là vấn đề nan giải. Số bệnh 
nhân tử vong do VPBV khá nhiều, việc lựa chọn 
kháng  sinh  cho  những  bệnh  nhân  này  chưa  có 
một  chiến  lược  cụ  thể.  Tuy  vậy  tại  đây  trong 
những năm qua chưa thực hiện đề tài nào khảo 
sát về VPBV. 
Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  xác 
định các yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh nhân 
viêm  phổi  bệnh  viện  tại  bệnh  viện  Đa  Khoa  Lâm 
Đồng nhằm góp phần vào việc chẩn đoán, điều 
trị  và  tiên  lượng  bệnh  nhân  VPBV.  Chúng  tôi 

tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: 

Mục tiêu tổng quát 
Xác  định  các  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong 
của  bệnh  nhân  VPBV  tại  khoa  hồi  sức  tích  cực 
bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng. 

Mục tiêu cụ thể 
1. Mô tả đặc điểm và xác định tỉ lệ tử vong 
của bệnh nhân VPBV. 
2.  Xác  định  tác  nhân  gây  bệnh  và  sự  đề 
kháng  kháng  sinh  của  tác  nhân  gây  bệnh  ở 
những bệnh nhân VPBV. 

3. Xác định mối liên quan của các đặc điểm 
lâm  sàng,  cận  lâm  sàng,  bệnh  kèm  theo  với  tử 
vong trong VPBV. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân nằm viện tại khoa Hồi Sức 
Tích  Cực  có  đủ  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  VPBV 
(CDC). Và được điều trị theo dõi từ lúc vào khoa 
cho  đến  khi  hết  viêm  phổi  hoặc  tử  vong  trong 
thời  gian  từ  ngày  01/06/2011  đến  ngày 
01/07/2012. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  chuyển 
tuyến trên. 

Bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  tử  vong 
trong vòng 48 giờ sau khi nhập khoa hồi sức tích 
cực và chống độc. 
Bệnh nhân từ chối nghiên cứu. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 

Xử lý số liệu 
Dùng  thuật  toán  thống  kê  y  học,sử  dụng 
phần  mềm  thống  kê  y  học  SPSS  16.  for 
Windows. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

283


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Bảng 2. Các loại vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ 01/06/2011 đến 01/07/2012 
chúng tôi chọn được vào nghiên cứu 86 trường 
hợp  viêm  phổi  bệnh  viện  tại  khoa  HSTC  bệnh 
viện đa khoa Lâm Đồng. 


Đặc  điểm  dân  số,  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng 
và  tỉ  lệ  tử  vong của  bệnh  nhân  viêm  phổi 
bệnh viện 
Một số đặc điểm chung 
Tuổi từ 17 đến 98, tuổi trung bình là 60,19 ± 
20,95. 
Nam  chiếm  đa  số  với  66  trường  hợp 
(76,74%) và nữ có 20 trường hợp (23,26%). 
Bảng 1. Bệnh cơ bản (bệnh nền) của bệnh nhân 
VPBV. 
Bệnh cơ bản
Tai biến mạch máu não
Bệnh phổi mạn
Chấn thương sọ não
Bệnh tim mạch
Đa chấn thương
Tiểu đường
Bệnh thận
Xơ gan
Ung thư
Ngộ độc

Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
30
33,33
13
14,44
13
14,44

12
13,33
5
5,56
5
5,56
3
3,33
3
3,33
3
3,33
3
3,33

Nhận xét: Có rất nhiều bệnh cơ bản ở những 

Vi khuẩn
Vi khuẩn gram âm
Acinetobacter spp.
K.pneumonia
P.aeruginosa
E.coli
Enterobacter spp.
P. mirabilis
Herrella
Vi khuẩn gram dương
S.aureus

Kháng toàn bộ

Có ≥ 1 KS nhạy cảm hoặc
trung gian
Tổng cộng

vong, chiếm tỉ lệ 33,72%. 

Doxycyclin

Tác nhân gây bệnh và sự đề kháng kháng 
sinh của tác nhân gây bệnh 
Trong  86  bệnh  nhân  có  82  bệnh  nhân  cấy 
đàm  một  lần  và  4  bệnh  nhân  cấy  đàm  hai  lần, 
nên tổng số mẫu đàm được lấy từ bệnh nhân là 
90 mẫu. 

284

Ciprofloxacine
Levofloxacin
Amikacine

Kết quả cấy đàm 

75

100

Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của Acinetobacter 
spp. (n=22). 
Cefuroxim

Ceftazidime
Ceftriaxone
Cefoperazol +
sulbactam
Cefepim
Chloramphenicol

Trong  86  bệnh  nhân  có  29  bệnh  nhân  tử 

Số trường hợp Tỉ lệ (%)
10
13,33
65
86,67

Nhận  xét:  Tỉ  lệ  vi  khuẩn  đa  kháng  khá  cao 
(13,33%). 

gặp  nhất  là  tai  biến  mạch  máu  não  33,33%,  kế 

Tỉ lệ tử vong 

85,33
29,33
24,00
14,67
9,33
5,33
1,33
1,33

14,67
14,67

Bảng 3. Tỉ lệ đa kháng của vi khuẩn gây bệnh. 

Loại kháng sinh

(14,44%). 

Tỉ lệ (%)

Nhận  xét:  Kết  quả  phận  lập  vi  khuẩn  cho 
thấy  Acinetobacter  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (29,33%), 
thứ  nhì  là  K.pneumoniae  (24%),  kế  đến  là 
P.aeruginosa  và  S.aureus  (14,67%).  Vi  khuẩn  G(‐
)chiếm  85,33%  và  vi  khuẩn  G(+)chỉ  có  S.aureus 
(14,67%). 

bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện.  Bệnh  thường 
đến  là  bệnh  phổi  mạn  và  chấn  thương  sọ  não 

Số trường hợp
(n=75)
64
22
18
11
7
4
1

1
11
11

Imipenem

Nhạy n Trung gian
(%)
n (%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
1 (4,55%)
0 (0%)

Kháng n (%)
22 (100%)
22 (100%)
21 (95,45%)

1 (4,55%) 1 (4,55%) 20 (90,90%)
1 (4,55%)
0 (0%)
6
(27,27%)
1 (4,55%)
2 (9,09%)
6
(27,27%)

7
(31,82%)

0 (0%)
0 (0%)

21 (95,45%)
22 (100%)

2 (9,09%) 14 (63,64%)
0 (0%)
21 (95,45%)
1 (4,55%) 19 (86,36%)
2 (9,09%) 14 (63,64%)
5 (22,73%) 10 (45,45%)

Nhận xét: Acinetobacter spp kháng hoàn toàn 
với nhiều loại kháng sinh và còn nhạy cảm tỉ lệ 
thấp  đối  với  các  kháng  sinh  như:  Imipenem 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
(31.82%),  Amikacine  (27.27%),  Doxycyclin 
(27.27%). 
Bảng 5. Kết quả kháng sinh đồ của Klebsiella spp 
(n=18). 
Loại kháng sinh
Cefuroxim

Ceftriaxone
Cefoperazol
+sulbactam

Trung
Nhạy n (%)
Kháng n (%)
gian n (%)
0 (0%)
0 (0%)
18 (100%)
0 (0%)
0 (0%)
18 (100%)
6 (33,33%) 1 (5,56%) 11 (61,11%)

Cefepim

4 (22,22%)

Chloramphenicol
Doxycyclin
Ciprofloxacine
Levofloxacin

1 (5,56%)
4 (22,22%)
1 (5,56%)
4 (22,22%)


Amikacine

5 (27,78%)

Imipenem

11 (61,11%)

2
(11,11%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
1 (5,56%)
4
(22,22%)
3
(16,67%)

12 (66,67%)
17 (94,44%)
14 (77,78%)
17 (94,44%)
13 (72,22%)
9 (50%)
4 (22,22%)

Nhận  xét:  Klebsiella  spp  kháng  gần  hết  với 
nhiều loại kháng sinh như Cephalosporin thế hệ 
2 và 3, Quinolone thế hệ 2 và còn nhạy cảm với 

Imipenem  (61.11%),  Cefoperazol+sulbactam 
(33.33%). 
Bảng 6. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococcus 
aureus (n=11). 
Loại kháng sinh
Oxacilline
Ceftriaxone
Cefoperazol
+sulbactam
Cefepime
Vancomycine
Chloramphenicol
Doxycyclin
Ciprofloxacine
Levofloxacin
Amikacine
Imipenem

Trung
gian n (%)
1 (9,09%)
1 (9,09)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)

Kháng n
(%)
9 (81,82%)

11 (100%)
11 (100%)

0 (0%)
0 (0%)
10 (90,90%) 0 (0%)
5 (45,45%)
0 (0%)
4 (36,36%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
1 (9,09) 2 (18,18%)
1 (9,09) 2 (18,18%)
7 (63,64%) 3 (27,27%)

11 (100%)
1 (9,10%)
6 (54,55%)
7 (63,63%)
11 (100%)
8 (72,73%)
8 (72,73%)
1 (9,09)

Nhạy n (%)

Nhận  xét:  Staphylococcus  aureus  có  tỉ  lệ  đề 
kháng  rất  cao  với  Oxacilline  và  các  loại  kháng 
sinh  khác.  Còn  nhạy  cảm  với  Vancomycine 

(90,90%), Chloramphenicol (45.45%), Doxycyclin 
(36.36%). 

Xác định mối liên quan 
So sánh đặc điểm bệnh nền 

Nghiên cứu Y học

Số bệnh mạn tính ≥ 2 bệnh, bệnh phổi mạn, 
bệnh  xơ  gan  là  các  yếu  tố  thường  gặp  ờ  nhóm 
VPBV tử vong hơn nhóm VPBV không tử vong. 
So  sánh  các  đặc  điểm  của  bệnh  nhân  khi 
phát  hiện  viêm  phổi  và  trong  quá  trình  nằm 
điều trị: 
Tình  trạng  tri  giác  tính  theo  thang  điểm 
Glasgow và độ nặng của bệnh nhân theo thang 
điểm APACHE II có sự khác nhau ý nghĩa giữa 
hai  nhóm  VPBV  tử  vong  và  VPBV  không  tử 
vong. Thời gian thông khí cơ học kéo dài, dùng 
KS  trước  khi  viêm  phổi,  kháng  sinh  ban  đầu 
không phù hợp là các yếu tố có liên quan đến tử 
vong của bệnh nhân VPBV. 

So sánh các biến số về đặc điểm lâm sàng và 
cận lâm sàng 
Sốc, suy thận nặng, tổn thương phổi hai bên 
là  các  triệu  chứng  liên  quan  đến  tử  vong  của 
bệnh nhận VPBV 
So sánh các biến số về tác nhân gây bệnh 
Trong  các  tác  nhân  gây  bệnh  chỉ  có 

Acinetobacter spp là tác nhân thường gặp ở nhóm 
bệnh  nhân  VPBV  tử  vong  hơn  nhóm  VPBV 
không tử vong (p=0,012.) 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm về bệnh nền là yếu tố ảnh hưởng 
đến  tỉ  lệ  tử  vong.  Nghiên  cứu  của  Nguyễn 
Hoàng Vũ ghi nhận có sự  khác  biệt  ý  nghĩa  về 
bệnh tiểu đường giữa hai nhóm VPBV tử vong 
và không tử vong, Crabtree ghi nhận ung thư là 
bệnh nền liên quan đến tử vong của bệnh nhân 
VPBV và trong nghiên  cứu  của  Lee  và  cộng  sự 
cho thấy bệnh tim mạch và bệnh phổi mạn là hai 
bệnh nền liên quan đến tử vong. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  có  sự 
khác biệt ý nghĩa về bệnh phổi mạn và bệnh xơ 
gan giữa hai nhóm VPBV tử vong và không tử 
vong  (p=0,008  và  p=0,036),  những  bệnh  nhân 
mắc bệnh phổi mạn có nguy cơ tử vong cao hơn 
gần 6 lần so với nhóm không có bệnh phổi mạn. 
Kết  quả  của  chúng  tôi  cũng  cho  biết  thời 
gian  thông  khí  cơ  học  trung  bình  của  nhóm 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

285


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

không  tử  vong  là  4,10  ±  0,68  ngày  và  thời  gian 
thông khí cơ học trung bình của nhóm tử vong 
là 14,51 ± 2,17, sự khác biệt này rất có ý nghĩa (p 
=  0,0001).  Các  nghiên  cứu  của  Lê  Bảo  Huy,  Võ 
Hữu  Ngoan,  Lee  và  cộng  sự  cũng  cho  kết  quả 
tương tự(9). 
Theo tác giả Celis điều trị kháng sinh không 
thích hợp là một yếu tố nguy cơ tử vong độc lập 
ở bệnh nhân VPBV, trong đó tỉ lệ tử vong 92% ở 
nhóm  điều  trị  kháng  sinh  ban  đầu  không  phù 
hợp và 31% ở nhóm điều trị kháng sinh ban đầu 
phù hợp. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  hơn  một 
nửa  bệnh  nhân  VPBV  đã  được  sử  dụng  kháng 
sinh trước khi xuất hiện viêm phổi. Kết quả cho 
thấy  tỉ  lệ  bệnh  nhân  sử  dụng  kháng  sinh  trước 
khi  viêm  phổi  ở  nhóm  tử  vong  là  79,31%  cao 
hơn  có  ý  nghĩa  so  với  tỉ  lệ  bệnh  nhân  sử  dụng 
kháng sinh trước khi viêm phổi ở nhóm không 
tử vong (45,61%), (p = 0,003, OR = 4,570), tương 
tự kết quả của tác giả Lê Thị Kim Nhung, Fagon 
và cộng sự. 

vong  ở  bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  do  tác 
nhân  này  (p  =  0,048).  Nghiên  cứu  của  Võ  Hữu 
Ngoan  cũng  cho  thấy  tác  nhân  gây  bệnh 
Acinetobacter  spp  có  liên  quan  đến  tử  vong  ở 
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. 


KẾT LUẬN 
Đặc  điểm  về  dân  số,  đặc  điểm  lâm  sàng, 
cận  lâm  sàng  và  tỉ  lệ  tử  vong  của  bệnh 
nhân VPBV 
Độ  tuổi  trung  bình:  60,19  ±  20,95.  Nam: 
76,74%. Dân tộc thiểu số chiếm 19,77%. 
Thời gian khởi phát bệnh trung bình: 6,31 ± 
3,09 ngày. 
Tai biến mạch máu não là bệnh nền thường 
gặp nhất (33,33%) và 25.58%  bệnh  nhân  có  liên 
quan đến phẫu thuật. 
Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân viêm phổi bệnh 
viện rất cao (33,72%). 

Tác  nhân  gây  bệnh  và  mức  độ  đề  kháng 
kháng sinh 

Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỉ  lệ  bệnh 
nhân hôn mê sâu ở hai nhóm VPBV tử vong và 
không  tử  vong  khác  nhau  có  nghĩa  (p  =  0,011), 
kết  quả  này  phù  hợp  với  nhiều  nghiên  cứu 
khác(9). 

Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện chủ yếu 
là  vi  khuẩn  G(‐)  (85,33%),  trong  đó  phổ  biến 
nhất  là  Acinetobacter  spp  (29,33%)  kế  đến  là 
K.pneumoniae  (24,00%)  và  P.aeruginosa  (14,67%). 
Vi khuẩn G(+) chỉ có S.aureus (14,67%).  


Theo  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Hoàng  vũ 
thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy điểm 
APACHE II tại thời điểm chẩn đoán viêm phổi 
giữa hai nhóm tử vong và không tử vong cũng 
có  sự  khác  biệt  rất  ý  nghĩa  (p  =  0,0002).  Các 
nghiên cứu khác trong nước cũng cho thấy mức 
độ  nặng  của  bệnh  có  liên  quan  đến  tử  vong  ở 
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện(9,11). 

Có đến 13,33% số chủng vi khuẩn gây VPBV 
đề kháng toàn bộ với kháng sinh. Các vi khuẩn 
gram  âm  thường  gặp  như  Acinetobacter  spp, 
K.pneumoniae,  P.aeruginosa  chỉ  còn  nhạy  cảm 
tương  đối  với  kháng  sinh  Imipenem, 
Levofloxacin,  Cefoperazol  +  Sulbactam, 
Amikacine,  Doxycyclin.  Và  đã  xuất  hiện  chủng 
Staphylococcus aureus đề kháng với Vancomycin. 

Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhạn 3 
biểu  hiện  của  viêm  phổi  nặng  là  sốc,  suy  thận 
nặng  và  tổn  thương  phổi  hai  bên  có  liên  quan 
đến tỉ lệ tử vong. Kết quả này phù hợp với các 
nghiên cứu khác của, Lê Thị Kim Nhung. 

Những  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong  của 
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện 

Trong  kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn 
Hoàng Vũ viêm phổi do Acinetobacter spp chiếm 
tỉ lệ tử vong cao nhất (44,7%) và có sự khác biệt 

ý  nghĩa  giữa  hai  nhóm  tử  vong  và  không  tử 

286

Chúng  tôi  nhận  thấy  có  những  yếu  tố  sau 
liên quan đến tử vong: 
Có  từ  2  bệnh  mạn  tính  trở  lên,  bệnh  phổi 
mạn, bệnh gan mật (xơ gan), thời gian thông khí 
cơ học, có dùng kháng sinh trước đó, kháng sinh 
ban  đầu  không  phù  hợp,  Điểm  Glasgow  lúc 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
viêm phổi ≤ 7 điểm, Điểm APACHE II lúc viêm 
phổi,  sốc,  suy  thận  nặng,  tổn  thương  phổi  hai 
bên  trên  x  quang,  vi  khuẩn  gây  bệnh  là 
Acinetobacter spp. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

KIẾN NGHỊ 
Cần  triển  khai  có  hiệu  quả  các  biện  pháp 
kiểm  soát  nhiễm  khuẩn  nhằm  ngăn  ngừa  lan 
truyền  các  chủng  vi  khuẩn  kháng  thuốc,  mở 
rộng kháng sinh đồ để có thêm nhiều chọn lựa 

kháng sinh để điều trị viêm phổi bệnh viện. 
Phải khắc phục các yếu tố liên quan đến tử 
vong sau: 
Rút  ngắn  thời  gian  thông  khí  cơ  học  bằng 
cách  cai  máy  thở  sớm  nhất  cho  bệnh  nhân  nếu 
có  thể.  Không  sử  dụng  kháng  sinh  dự  phòng 
cho bệnh nhân nếu không ghi nhận bằng chứng 
nhiễm  trùng.  Tránh  sử  dụng  kháng  sinh  nhóm 
Cephalosporin  thế  hệ  2,  3,  Quinolones  thế  hệ  2 
và các kháng sinh thông thường khác để điều trị 
ban  đầu  viêm  phổi  bệnh  viện.  Sử  dụng  thuốc 
trên bệnh nhân đặc biệt là kháng sinh phải theo 
dõi chức năng thận và điều chỉnh liều thuốc theo 
mức lọc cầu thận.  
Xây  dựng  phác  đồ  điều  trị  kháng  sinh  ban 
đầu cho bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại địa 
phương dựa trên các kháng sinh còn nhạy cảm 
Imipenem, 
Levofloxacin, 
Cefoperazol+Sulbactam,  Amikacine,  Doxycyclin 
và Vancomycin. 

Nghiên cứu Y học

3.

4.

5.


6.

7.

8.

9.

10.

11.

Anton  YP.,  David  CH.  (2010),  ‘‘  Hospital‐Acquired  Infection 
Due to Gram‐Negative Bacteria’’, N Engl J Med, 362, pp. 1804‐
1813. 
Arias  CA.,  Murray  BE  (2009),  “Antibiotic‐Resistant  Drugs  in 
the 21st Century – A clinical Super‐Challenge”, N Engl J Med, 
360, pp. 439‐443. 
Arnold  A.,  Brouse  SD.,  Pitcher  WD.,  et  al  (2009),  “Empiric 
Therapy  for  Gram‐Negative  Pathogens  in  Nosocomial  and 
Health Care‐Associated Pneumonia: Starting With the End in 
Mind”, Journal of intensive care Medicine, 25(5), pp. 259‐270. 
Aucar  JA.,  Bongera  M.,  et  al  (2003),  “Quantitative  tracheal 
lavage versus bronchoscopic protected specimen brush for the 
diagnosis  of  nosocomial  pneumoniae  in  mechanically 
ventilated patients”, Am J Surg, 186(6), pp. 591‐596. 
Brauser  D  (2010),  “Aerosolized  Bronchodilator  Use  May 
Increase Risk for Ventilator‐Associated Pneumonia”, Society of 
Critical Care Medicine, 39, pp. 657‐659. 
Celis  R.,  Torres  A.,  GatellJM.,  et  al  (2008),  “Nosocomial 

Pneumonia:  A  Multivariate  Analysis  of  Risk  and  Prognosis”, 
Chest, 93, pp.318‐324. 
Chu  Mạnh  Cường  (2009),  Nghiên cứu yếu tố nguy cơ, đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng, vi  khuẩn  học  của  viêm  phổi  bệnh  viện  tại 
bệnh viện 175, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Học viện quân y 
– Bộ Quốc phòng. 
Esperatti M., Ferrer M., Theessen A., et al (2010), “Nosocomial 
Pneumoniae  in  the  Intensive  Care  Unit  Acquired  by 
Mechanically Ventilated versus Nonventilated Patients”, Am J 
Respir Care Med, 182, pp. 1533‐1539. 
Lê Bảo Huy (2008), Khảo sát đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở 
máy  tại  khoa  Hồi  sức  cấp  cứu  bệnh  viện  Thống  Nhất,  Luận  văn 
thạc sĩ y học, Đại Học Y Dược Tp. HCM. 
Nguyễn  Thị  Mai  Anh  (2009),  Ứng dụng liệu pháp xuống thang 
dựa vào cấy định lượng dịch rửa phế quản phế nang trong điều trị 
viêm phổi bệnh viện, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP 
Hồ Chí Minh. 
Nguyễn  Văn  Khôi  (2012),  Khảo sát viêm phổi bệnh viện tại khoa 
hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, Luận án bác sĩ 
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp. HCM. 

 

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 


 
 
 

01‐7‐2013 
08‐7‐2013 
01‐8‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

287



×