1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi càng cao thì sức khỏe càng yếu dần và nhiều chức năng của cơ thể
bị suy giảm, trong đó có hệ thống miễn dịch. Sự suy giảm chức năng ở mỗi
người thường không giống nhau. Nhưng có một điều thường giống nhau ở
người cao tuổi (NCT) là tuổi càng cao thì càng dễ mắc bệnh và bệnh mạn
tính cũng thường hay bị tái phát. Bởi vì trong vô số các chức năng sinh lý
của NCT bị suy giảm thì chức năng đề kháng của cơ thể cũng bị suy giảm,
các loại bệnh cũng theo đó mà phát sinh.
Năm 2002, có gần 400 triệu người từ 60 tuổi trở lên sống ở các nước
đang phát triển và hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới hiên sống ở
Châu á. Năm 2008, số người cao tuổi trên thế giới là khoảng 580 triệu người
và đến năm 2025 sẽ tăng lên khoảng 2 tỷ người cao tuổi (NCT).
Tốc độ dân số già tăng lên nhanh chóng là do tuổi thọ trung bình tăng,
giảm tỷ lệ sinh cũng như giảm tỷ lệ tử vong. Xu hướng già hoá dân số kéo
theo đó là vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho một số lượng đông đảo
NCT trong cộng đồng đang là một thách thức lớn đối với toàn nhân loại
trong thế kỷ 21. Tỷ lệ NCT năm 1989 là 7,2%, năm 2003 là 8,65% và đến
năm 2009 theo thống kê của Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam,
người cao tuổi ở nước ta là 8,2 triệu người, chiếm 9,5% dân số.
Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho NCT
là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn xã hội. Do các đặc điểm về sinh lý,
người cao tuổi là đối tượng dễ bị mắc bệnh và có nhiều vấn đề sức khoẻ
hơn so với các lứa tuổi khác. Tình hình bệnh tật của người dân nói chung
và của NCT nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, kinh
tế, văn hoá- xã hội, chính trị, tập quán.
Khi người cao tuổi mắc bệnh thì công tác điều. trị trở nên khó khăn
phức tạp và rất tốn kém về kinh tế do vậy công tác tuyên truyền phòng bệnh
2
cho người cao tuổi đang là vấn đề đặt ra hết sức quan tâm.
Cũng như bối cảnh chung của cả nước, vấn đề người cao tuổi trên địa
bàn thị xã Quảng Trị đã và đang trở thành mối quan tâm cần đáp ứng đúng,
đầy đủ và kịp thời do thiếu mô hình bệnh tật ở người cao tuổi.
Để góp phần vào chiến lược chăm sóc, phòng bệnh cho người cao tuổi
hiện tại và trong tương lai đồng thời cung cấp những thông tin cơ bản về mô
hình bệnh tật người cao tuổi trên địa bàn, đáp ứng tốt hơn nữa việc tuyên
truyền, phòng bệnh chữa bệnh cho người cao tuổi và đề xuất biện pháp can
thiệp phù hợp. Đây chính là lý do để thực hiện đề tài này: “Nghiên cứu tình
hình bệnh tật và các yếu tố liên quan đến sức khỏe của người cao tuổi thị
xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị năm 2009-2010”, với mục tiêu:
1. Mô tả tình hình bệnh tật và nhu cầu khám chữa bệnh người cao tuổi
tại thị xã Quảng Trị .
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người cao tuổi.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.1 Khái niệm về Ngƣời cao tuổi
Người cao tuổi là người ở độ tuổi từ 60 tuổi trở lên.
Theo Tổ chức Y tế thế giới xắp xếp các lứa tuổi như sau:
Người trẻ: Từ 18-44 tuổi
Người trung niên: Từ 45-59 tuổi
Người cao tuổi: Từ 60-74 tuổi
Người già: Từ 75-89 tuổi
Người già sống lâu: Trên 90 tuổi
1.1.2. Thực trạng sức khỏe ngƣời cao tuổi trên thế giới
Thế giới đang già đi.Con người sống thọ hơn và ít sinh con hơn, do vậy
số người già đang tăng lên.
Ngày nay, trên thế giới, có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên;
con số nay sẽ gấp đôi vào năm 2025 và sẽ đạt tới 2 tỉ người vào năm 2050,
lúc đó số người già từ 60 tuổi trở lên sẽ đông hơn số trẻ em dưới 15 tuổi.
Năm 1950 trên toàn thế giới số người cao tuổi mới chỉ là 214 triệu người
đến năm 1975 đã là 346 triệu người, năm 2000 có 590 triệu người và ước tính
năm 2025 là 1 tỷ 121 triệu người như vậy trong vòng 75 năm từ 1950-2025
tăng 423% hoặc trong vòng 50 năm (1975-2025) tăng 223% một hiện tượng
chưa từng có trong lịch sử loài người. Sự gia tăng này ở cả những nước phát
triển và các nước đang phát triển. ước tính năm 2025 số người cao tuổi ở các
nước đang phát triển sẽ chiếm đến 72% tổng số người cao tuổi trên toàn thế
giới.
Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số từ 8,5% vào năm 1950 sẽ tăng lên
4
13,7% vào năm 2025 và đến năm đó cứ 7 người dân thì có 1 người cao tuổi
trên phạm vi toàn tế giới. Tốc độ tăng cũng không đều giữa các nước. Để
tăng tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên từ 7% dân số lên 14% (gấp đôi) Pháp phải
mất 115 năm, Thuỵ Điển 85 năm, Anh 45 năm, Mỹ 75 năm, Cộng hoà Liên
bang Đức 45 năm, Nhật 25 năm. Trên thế giới số người từ trên 80 tuổi là 15
triệu vào năm 1950, sẽ là 111 triệu người vào năm 2025, tăng 640% ở các
nước phát triển tỷ lệ tăng là 450% còn ở những nước đang phát triển tỷ lệ đó
là 875%. ước tính sẽ có 17 nước đến năm 2025 có hơn 1 triệu người từ 80
tuổi trở lên.
Số người cao tuổi tăng là do tuổi thọ trung bình được nâng cao. Tuổi
thọ trung bình ở một số nước hiện nay như sau Nhật (Nam 73,8 - nữ 80,5),
Thuỵ Điển (Nam 73,8 - nữ 79,9), Hà Lan (Nam 73,l - nữ 79,0), Australia
(Nam 72,1- Nữ 78,7), Canada (Nam 72,l - nữ 79,0), Đức (Nam 70,5 - nữ
77,l). Tại Việt Nam tuổi thọ trung bình hiện nay là 72-73 tuổi.
WHO đã nhận ra vai trò quan trọng của các TT PHC trong việc CSSK
NCT trên thế giới và sự cần thiết để có thể tiếp cận và được đối với nhu cầu
của NCT.
Thông qua việc thực hiện ở một số nước, WHO đã tiếp cận các nguồn
lực, đặt ra câu hỏi đối với NCT và các người cung cấp dịch vụ để mô tả các
rào cản trong việc chăm sóc và các gợi ý của họ cho sự thay đổi. Kết quả từ
các nhóm đích này, được sao chép lại từ các nghiên cứu căn bản và sự đồng
thuận của các chuyên gia, dẫn đến sự phát triển một thiết kế các nguyên lí
thân thiện với tuổi già.
Nên nhớ rằng, trong khi các nguyên lí thân thiện với tuổi già chủ yếu
nhằm mang lại lợi ích cho NCT, chúng cũng có thể có lợi với những người
bị hạn chế chức năng tạm thời hay là vĩnh viễn nhằm tiếp cận các chăm sóc
cần thiết và duy trì sức khỏe và sự độc lập. Một TT CSSK thân thiện với
5
tuổi già không chỉ dành cho người già mà còn có lợi cho tất cả các bệnh
nhân như khẩu hiệu của Năm quốc tế người cao tuổi “Hướng tới một xã hội
cho mọi lứa tuổi”.
Các nguyên lí thân thiện với người già được đề ra nhằm mục đích như
một hướng dẫn cho các trung tâm PHC dựa vào cộng đồng để thay đổi việc
quản lí và các dịch vụ lâm sàng, huấn luyện đội ngũ và môi trường để thích
hợp tốt hơn với nhu cầu của các bệnh nhân NCT của họ.
Các nguyên lí thân thiện với người già hướng tới 3 lĩnh vực:
Thông tin, giáo dục, truyền thông và huấn luyện, kể cả huấn luyện đội
ngũ về lão khoa lâm sàng và các phương pháp giáo dục người bệnh.
Các hệ thống quản lí dịch vụ sức khỏe, ví dụ như các thủ thuật đựơc
chấp nhận, chẳng hạn như việc đăng ký, đối với các nhu cầu đặc biệt của
NCT và sự hỗ trợ liên tục các dịch vụ thông qua việc cập nhập các báo cáo
có được ở mỗi lần thăm khám.
Việt Nam là một nước đang phát triển, số người cao tuổi đang có xu
hướng tăng nhanh.Theo thống kê của Trung ương Hội người cao tuổi Việt
Nam, người cao tuổi ở nước ta là 8,2 triệu người, chiếm 9,5% dân số.Theo
dự báo, Việt Nam sẽ chính thức trở thành quốc gia có dân số già (tỉ lệ người
trên 60 tuổi lớn hơn 10%) vào năm 2014. Như vậy chỉ trong vòng chưa đầy
10 năm nữa Việt Nam sẽ phải đối mặt với các khó khăn do việc "già hóa dân
số" mang lại. Hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng và mặt bằng kinh tế, dân trí
của nước ta còn thấp. Nếu như Việt Nam không có sự chuẩn bị tốt ngay từ
bây giờ thì chắc chắn trong những năm tới áp lực của việc "Già hóa dân số"
ngày càng đè nặng lên xã hội. Hậu quả là việc chăm sóc mang tính toàn diện
đối với người cao tuổi ở nước ta khó có thể thực hiện được tốt.
Nhận rõ được tính cần thiết trong nghiên cứu về vấn đề chăm sóc người
cao tuổi, với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Chương trình Hợp tác Y
6
tế Việt Nam – Thụy Điển, trong năm 2005-2006, Viện Chiến lược và Chính
sách Y tế đã tiến hành nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác CSSK cho
người cao tuổi cũng như tìm hiểu việc triển khai thực hiện chính sách chăm
sóc người cao tuổi tại một số tỉnh. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình
hình sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong giai đoạn hiện nay
để cung cấp bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách và chiến
lược nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Nghiên cứu này
cũng đề cập đến việc triển khai các chính sách liên quan đến chăm sóc người
cao tuổi tại một số tỉnh nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành tại 7 tỉnh thuộc 7 vùng trong cả nước. Điều
tra hộ gia đình được thực hiện ở 1.132 hộ gia đình có người cao tuổi. Một số
kết quả chính về tình hình sức khoẻ, mô hình ốm đau của người cao tuổi:
- Mô hình ốm cấp tính ở người cao tuổi: chủ yếu là các bệnh thông
thường như đau đầu, chóng mặt, ho, đau khớp, đau lưng và tăng huyết áp.
Khoảng gần 20% người cao tuổi trong diện điều tra cho biết bị tăng huyết áp
trong thời gian 4 tuần trước thời điểm điều tra. Tỷ lệ này ở hai tỉnh Ninh
Thuận và Vĩnh Long cao gấp 3 lần tỷ lệ ở tỉnh Hải Dương. Bệnh viêm nhiễm
về mắt xuất hiện với tỷ lệ cao ở người cao tuổi tỉnh Ninh Thuận.
1.2. TÌNH HÌNH SỨC KHOẺ, MÔ HÌNH ỐM ĐAU CỦA NGƢỜI
CAO TUỔI
• Tỷ lệ ốm của nhóm người cao tuổi cao hơn các nhóm tuổi khác. Phụ
nữ cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.
Khoảng 60% người cao tuổi bị ốm trong thời gian 4 tuần trước thời
điểm điều tra.
Tuổi là một yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe, tỷ
lệ ốm tăng dần theo nhóm tuổi.
• Mô hình ốm cấp tính ở người cao tuổi: chủ yếu là các bệnh thông
thường như đau đầu, chóng mặt, ho, đau khớp, đau lưng và tăng huyết áp.
Khoảng 70% số người cao tuổi có mắc triệu chứng/bệnh mạn tính.
7
Tăng huyếp áp mạn tính là bệnh thường gặp ở người cao tuổi (28,4%)
• Khoảng 5% người cao tuổi trong diện điều tra có biểu hiện của trầm
cảm. Bệnh này ở người cao tuổi có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng sức
khỏe, tình trạng sống độc thân do góa bụa và tình trạng kinh tế.
• Trong các yếu tố có ảnh hưởng đến sức khoẻ người cao tuổi, tinh thần
thoải mái, gia đình hòa thuận, kinh tế ổn định là những yếu tố có ảnh hưởng
tích cực tới sức khỏe người cao tuổi ở vùng nông thôn.
Tình hình sử dụng dịch vụ y tế và CSSK cho người cao tuổi
• NCT tại các tỉnh nghiên cứu ít có kiến thức về phòng chống một số
bệnh thường gặp như tăng huyết áp, đau khớp.
Khoảng hơn 45% người cao tuổi không biết gì về cách phòng chống
bệnh tăng huyết áp. NCT được chẩn đoán là tăng huyết áp biết nhiều cách
phòng chống cao hơn hẳn những người không bị bệnh. Nam giới cao tuổi có
kiến thức phòng bệnh tăng huyết áp tốt hơn phụ nữ cao tuổi; kiến thức về
phòng bệnh của NCT có điều kiện kinh tế nghèo kém hơn các nhóm khác.
• Đối với ốm cấp tính, hình thức tự điều trị và sử dụng dịch vụ y tế tư
nhân là hai hình thức phổ biến; khoảng 40% người cao tuổi sử dụng DVYT
nhà nước khi bị ốm.
Những người trên 85 tuổi có tỷ lệ sử dụng dịch vụ bệnh viện thấp hơn 2
lần so với nhóm tuổi từ 60-64 do khả năng đi lại hạn chế.
• Phụ nữ cao tuổi có xu hướng sử dụng dịch vụ y tế tư nhân với tỷ lệ
cao hơn nam giới, trong khi nam giới cao tuổi lại sử dụng dịch vụ bệnh viện
với tỷ lệ cao hơn.
• Khoảng cách tới cơ sở y tế, điều kiện kinh tế và tâm lý ngại làm phiền
tới con cháu là những yếu tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế của
người cao tuổi. Sự thuận tiện về khoảng cách tới cơ sở y tế là lý do chính để
người cao tuổi lựa chọn cơ sở y tế khám chữa bệnh. Hầu hết người cao tuổi
mong muốn được khám chữa bệnh ở những cơ sở y tế gần nhà như khám tại
nhà, khám ở cơ sở y tế tư nhân hoặc KCB tại TYT xã.
8
Tình hình chăm sóc người cao tuổi tại gia đình:
• Đối với những gia đình nhiều thế hệ, người cao tuổi được con cái quan
tâm chăm sóc tốt hơn so với trước đây do nhận thức tốt hơn về trách nhiệm
đối với cha mẹ cũng như có kiến thức tốt hơn nên biết cách chăm sóc cha mẹ
hơn. Tuy nhiên, tình trạng đô thị hoá ở vùng nông thôn hiện nay đã làm cho
con cái ít có thời gian chăm sóc cha mẹ. Người cao tuổi chủ yếu chỉ được
con cái chăm sóc khi ốm đau. Người cao tuổi hiện tại thường là người chăm
sóc cho con cháu trong gia đình.
• Tự chăm sóc là hình thức phổ biến đối với người cao tuổi hiện nay.
Tuy nhiên, nhìn chung NCT còn thiếu kiến thức về CSSK và phòng bệnh.
• Việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện nay của ngành y tế
mang tính thụ động.
Hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khoẻ phổ biến kiến thức về CSSK
cho người cao tuổi gần như chưa được thực hiện một cách có tổ chức, có kế
hoạch dựa trên mô hình bệnh tật cụ thể ở địa phương. Nguyên nhân do khó
khăn về kinh phí, nhân lực cũng như nhận thức hạn chế của một số nhà lãnh
đạo địa phương.
1.3. VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CSSK
NGƢỜI CAO TUỔI
• Các chính sách CSSK người cao tuổi được ban hành đã thể hiện rõ
được tính ưu việt của Đảng và Nhà nước. Người cao tuổi đã được quan tâm
chăm sóc tốt hơn. Điều này đặc biệt rõ nét đối với những NCT tàn tật, cô
đơn không nơi nương tựa và NCT từ 90 tuổi trở lên.
• Việc tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh người cao tuổi và một số
chính sách CSSK người cao tuổi ở một số địa phương còn gặp nhiều khó
khăn do:
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn của các ngành có liên quan
9
chưa kịp thời và chưa cụ thể, do vậy tuyến cơ sở còn gặp khó khăn trong
triển khai thực hiện chính sách.
- Thiếu sự phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện chính sách đặc
biệt ở tuyến cơ sở do thiếu văn bản chỉ đạo hướng dẫn triển khai cụ thể của
địa phương đối với từng cấp.
• Việc phổ biến văn bản chính sách ở tuyến xã chưa được thực hiện đầy
đủ tới tất cả các đối tượng có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách
ở tất cả các cấp.
• Việc triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn ở hầu hết các địa
phương do thiếu kinh phí, nguồn nhân lực cũng như nhận thức về chính sách
chưa đầy đủ của một số nhà lãnh đạo địa phương. Do vậy, quyền lợi của
người cao tuổi chưa được đảm bảo như quy định.
• Thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa tổ chức Hội NCT các cấp trong triển
khai thực hiện chính sách.
• Chưa có hoạt động kiểm tra giám sát quá trình triển khai thực hiện chính
sách ở hầu hết các địa phương. [Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 2006]
1.4. ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ NGƢỜI CAO TUỔI
Một đặc điểm cần lưu ý tính chất đa bệnh lý, nghĩa là người già thường
mắc nhiều bệnh cùng một lúc. Có bệnh dễ phát hiện, dễ chẩn đoán, nhưng
nhiều bệnh khác kín đáo hơn, âm thầm hơn, có khi nguy hiểm hơn, cần đề
phòng bỏ sót.
Các triệu chứng ít khi điển hình, do đó dễ làm sai lạc chẩn đoán và đánh
giá tiên lượng. Bệnh ở người già thường bắt đầu không ồ ạt, các dấu hiệu
không rõ rệt cả về chủ quan cũng như khách quan, vì vậy phát hiện bệnh có
thể chậm. Khi toàn phát các triệu chứng cũng không rõ rệt như ở người trẻ,
do vậy chẩn đoán đôi khi rất khó, nhất là đối với người yếu sức, nhiều
phương pháp không thể thăm dò được. Bệnh người già âm thầm nhưng mau
10
ảnh hưởng tới toàn thân, dẫn đến suy kiệt nhanh chóng, bệnh dễ biến chuyển
nặng nếu không được điều trị kịp thời. Khả năng khôi phục ở người già kém.
Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi:
Các bệnh tim mạch: Thường gặp cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, tâm phế mạn, rối loạn nhịp tim.
Bệnh hô hấp: Viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Bệnh hệ tiêu hoá: Ung thư gan xơ gan, viêm loét dạ dầy - tá tràng.
Bệnh thận và tiết niệu: Viêm thận mạn, sỏi tiết niệu, u xơ tiền liệt tuyến.
Bệnh xương khớp: Viêm khớp, vôi hoá cột sống.
Bệnh thần kinh: Rối loạn tuần hoàn não.
Khoảng 70% số người cao tuổi được điều tra tại 3 tỉnh cho biết có mắc
triệu chứng/bệnh mạn tính. Triệu chứng/bệnh mạn tính thường gặp ở người cao
tuổi là đau khớp (42%), tăng huyết áp (28%), đau lưng (21%) và bệnh về mắt
(25%). Bệnh không nhiễm trùng có xu hướng trở nên phổ biến ở khu vực nông
thôn. Tăng huyếp áp mạn tính là bệnh thường gặp ở người cao tuổi (28,4%)
- Về nguy cơ mắc bệnh trầm cảm, số điểm trầm cảm ở người cao tuổi
có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe, tình trạng sống độc thân
do góa bụa và tình trạng kinh tế. Khoảng 5% người cao tuổi trong diện điều
tra có biểu hiện của trầm cảm.
Theo tác giả Dương Huy Lương nghiên cứu thực trạng và nhu cầu chăm
sóc của người già, thì tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính ở người cao tuổi cũng rất
cao, chiếm từ 62,4% - 60,3% Trong nghiên cứu điều tra về mô hình bệnh tật
của người cao tuổi tại cộng đồng bằng phương pháp phỏng vấn, những bệnh
cấp tính mà người cao tuổi hay mắc phải là những bệnh không đặc hiệu như
ho, đau đầu, chóng mặt, đau lưng, sốt. Đối với phương pháp nghiên cứu có
áp dụng phương pháp khám bệnh thì những bệnh thường gặp là đau khớp và
bệnh đường hô hấp.
11
Bệnh mắc phải ở người cao tuổi thường khác so với bệnh mắc phải ở
người trẻ. Tuổi già thường hay mắc bệnh và mắc nhiều bệnh cùng một lúc,
bệnh thường lâu khỏi, đáp ưng với thuốc điều trị chậm, điều này càng làm
cho người già đã yếu lại càng yếu thêm.
Việc chăm sóc sức khoẻ cho người già không chỉ đơn thuần là những
chăm sóc hàng ngày như nuôi dưỡng, chăm sóc khi ốm đau mà người già
còn có nhu cầu rất cao đó là được chăm sóc về tinh thần. Người già cần được
an ủi, chia sẻ trong cuộc sống hàng ngày .
Sự thay đổi về cấu trúc dân số kéo theo sự thay đổi về mô hình bệnh tật
ốm đau. Mô hình bệnh tật của nam giới và nữ giới thường khác nhau và sự
khác biệt này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và
sử dụng các dịch vụ y tế. Theo nghiên cứu Trần Thị Mai Oanh về mô hình
ốm đau và hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của cụ ông và cụ bà
ở một vùng nông thôn Việt Nam, thì nữ giới mắc bệnh là 65,9%, có tỷ lệ cao
hơn nam giới là 56,6%. Tỷ lệ Nữ mắc bệnh nhiều hơn Nam cũng là kết quả
tương tự với các nghiên cứu khác ở một số nước như ấn Độ, Bangladesh, và
Btoswana.
Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh này có thể được giải thích là do nữ có
thể nhậy cảm hơn nam giới trong nhận biết các triệu chứng và vì vậy họ
thường nói đến bệnh nhiều hơn nam giới. Điều này có thể đúng với hoàn
cảnh của Việt Nam, do phụ nữ Việt Nam thường là người chăm lo sức khoẻ
cho mọi người trong gia đình. Với vai trò này, phụ nữ thường có nhiều kinh
nghiệm trong nhận biết triệu chứng bệnh tật hơn Nam giới .
Tinh thần ý thức và tự lực cánh sinh của mỗi người cao tuổi là quan
trọng, song sự chủ động hướng dẫn và tổ chức của các đoàn thể hữu quan và
tổ chức chính quyền cũng có vai trò quyết định. Lớp người cao tuổi cần nâng
cao ý thức tự bảo vệ sức khoẻ, nhưng xã hội cũng cần tạo điều kiện và có
12
trách nhiệm cao trong việc bảo vệ sức khoẻ của lớp người cao tuổi, phải coi
vấn đề sức khoẻ là trung tâm của cuộc sống , mặt khác xã hội và bản thân
người cao tuổi cần quan niệm đúng về tầm quan trọng của sức khoẻ lớp người
cao tuổi, một bộ phận có ảnh hưởng đặc biệt đối với đời sống văn hóa, kinh tế,
chính trị trong toàn xã hội với số lượng đang gia tăng trong nhân dân.
Chúng ta sẽ thực hiện thành công chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người cao tuổi là lớp người cần được xã hội tôn vinh kính trọng .
1.5. ĐẰC ĐIỂM KHÍ HẬU ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HOÁ XÃ HỘI
TẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
Thị xã Quảng Trị hiện nay đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Trị, là một đô
thị có bề dày lịch sử hơn 200 năm . Thị xã Quảng Trị thuộc vùng đồng bằng nằm
ở phía Đông nam tỉnh Quảng Trị. Trung tâm thị xã nằm cách thành phố Đông Hà
về phía Bắc 12km. Có toạ độ địa lý từ 16
0
37,10" đến 16
0
46,30" vĩ độ Bắc và từ
107
0
03,30" đến 107
0
14, 10" kinh độ Đông
Nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, Thị xã Quảng Trị cách cố đô Huế
khoảng 60km về phía Bắc, phía Tây và phía Bắc giáp huyện Triệu Phong,
phía Đông giáp huyện Hải Lăng và phía Nam giáp huyện Đakrông và Hải
Lăng. Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 7.402,78ha, dân số 24.914
người, 5.572 hộ, 5 đơn vị hành chính phường xã.
Địa hình Thị xã Quảng Trị chia thành 2 vùng rõ rệt. Phía Nam là vùng
đồi núi với những thảm rừng có hệ sinh thái phong phú. Phía Bắc là vùng
đồng bằng tương đối bằng phẳng. Hai con sông Thạch Hãn và Vĩnh Định
chảy qua Thị xã hình thành các con đường thuỷ nối liền Thị xã Quảng Trị
về với Cửa Việt, Hội Yên, Đông Hà, Thị xã Quảng Trị đi Thuận An (Thành
phố Huế). Đồng thời, 2 con sông chảy vào lòng Thị xã đã góp phần tạo nên
cảnh quan đẹp, khí hậu mát mẻ về mùa hè, bồi đắp phù sa cho ruộng đồng
về mùa Đông.
13
Nằm trên trục đường giao thông chiến lược của quốc gia: Quốc lộ 1,
tuyến đường sắt Bắc- Nam, địa bàn Thị xã Quảng Trị giao thông ra Bắc vào
Nam hết sức thuận lợi. Thị xã cũng là đầu mối xuất phát của các con đường
tỉnh lộ như đường 64 (Thị xã Quảng Trị- Cửa Việt), đường 68 ( Thị xã
Quảng Trị- đồng bằng Triệu Hải- Phong Hải) và nhiều con đường khác: Thị
xã Quảng Trị- La vang- Phước Môn, Thị xã Quảng Trị-Thượng Phước-
Trấm- Cùa. Với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và trung tâm Thị
xã có thể mở rộng phát triển khắp các vùng, tiện lợi cho việc giao lưu kinh
tế, văn hoá giữa Thị xã Quảng Trị với các huyện, thị trong tỉnh, trong nước.
Vì vậy, Thị xã Quảng Trị có một vị trí quan trọng không chỉ về kinh tế mà cả
về chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội.
1.6. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢU LIÊN QUAN ĐỂ NGƢỜI
CAO TUỔI
1.6.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đế ngƣời cao tuổi trên
thế giới
Pháp, Chassgron nghiên cứu trên 1.103 và Delore nghiên cứu trên 1.134
bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên nằm điều trị tại bệnh viện đã gặp bệnh thần kinh
tỷ lệ 33% và 15,5%, bệnh tim mạch tỷ lệ 21% và 22,6%; bệnh hô hấp tỷ lệ
15% và 21,4%; bệnh tiêu hoá tỷ lệ 9% và 14%; bệnh máu tỷ lệ 3,2% và
1,3%; bệnh về xương khớp 8% và 7,2%; bệnh về nội tiết 4,8% và 11,4%.
Charraud nghiên cứu trên 1000 người cao tuổi ở Châu Âu thấy có 4
nhóm bệnh hay gặp nhất: tim mạch 8,2%, xương khớp 51,8%, tinh thần kinh
27,6%; hô hấp 25,8%.
Vignat phân tích 2.070 bệnh của 1.842 người cao tuổi tại viện dưỡng
lão Charité ở Saint-Etient (Pháp) thấy bệnh tim mạch tỷ lệ 18,6%, bệnh hô
hấp 5,2%, bệnh tâm thần 13,3%, ung thư 3,2%
14
1.6.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đế ngƣời cao tuổi tại
Việt Nam
Điều tra ban đầu về tình hình bệnh tật ở NCT trong nhân dân qua khám
13.390 NCT ở đồng bằng, trung du và miền núi trong 2 năm 1976 -1977 kết
quả nhóm bệnh nội khoa thường gặp là: hệ hô hấp gặp cao nhất 19,63%, hệ
tiêu hoá 18,25%, hệ tim mạch 13,52%. Tác giả nhận xét bệnh tăng tỷ lệ
thuận với tuổi và một người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, trung bình mỗi
người cao tuổi mắc 3,75 bệnh; trong nhóm bệnh nội khoa NCT nữ mắc bệnh
cao 78,90% so với NCT nam 67,45%.
Theo nghiên cứu của Viện Lão khoa từ 1989 - 1991 đã tiến hành điều
tra mẫu đại diện cho 4 vùng địa dư của miền Bắc Việt Nam. Qua kết quả
điều tra những bệnh nội khoa phổ biến nhất là: xương khớp, hô hấp, tim
mạch, và tiêu hoá. Bệnh khớp đặc biệt cao ở miền núi, bệnh tim mạch đặc
biệt cao ở khu vực thành thị. Tỷ lệ bệnh nội khoa mỗi cụ trung bình mắc gần
2 bệnh. Các cụ ở thành thị có sức khoẻ tốt hơn các cụ sống ở nông thôn, tỷ lệ
sức khoẻ loại tốt còn thấp, loại kém còn nhiều, đa số loại trung bình .
Trần Thanh Hà và Phạm Khuê nghiên cứu mối liên quan giữa tăng
huyết áp và tăng Cholesterol ở NCT thấy ảnh hưởng của tăng Cholesterol
máu kéo theo tăng huyết áp với tỷ lệ khá cao trên 50%.
Nghiên cứu tình hình mắc bệnh cấp cứu NCT ở Hà Nội năm 1993, theo
Trần Đức Thọ và Nguyễn Xuân Bình thấy 1/3 số bệnh nhân được cấp cứu là
NCT trong đó tai biến mạch máu náo (39,9%), bệnh tim mạch (21,9%), chấn
thương và tai nạn (7,1%), xuất huyết tiêu hoá (3,9%), các bệnh khác (15%).
Qua một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chăm sóc y tế, xã hội và
tình trạng sức khoẻ NCT chưa đặc biệt chú ý tới nghiên cứu tại cộng đồng trên
qui mô cả nước để xác định nhu cầu chăm sóc y tế-xã hội và thực trạng tìm
kiếm và mức độ sử dụng dịch vụ CSSK, khám chữa bệnh của NCT, nhất là
15
ở vùng nông thôn với hơn 70% người cao tuổi đang sinh sống; để có những
giải pháp chăm sóc nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT trên toàn quốc.
Theo tác giả Đỗ Văn Pha và cộng sự nghiên cứu về các yếu tố liên quan
đến sức khoẻ và dinh dưỡng người cao tuổi tại một số xã phường trong tỉnh
Hà Tây cho thấy:
- Về tuổi thọ: Người có độ tuổi từ 60-69 tuổi là 52,5%, độ tuổi từ 70-79
tuổi chiếm 35,4% và độ tuổi trên 80 tuổi chiếm 12% .
- Về giới: Nữ giới chiếm 62,3%, nam giới chiếm 37,7% .
Cụ bà chiếm tỷ lệ 62,3%, cụ ông chiếm tỷ lệ 37,7% (Gần 2 cụ bà có 1 cụ ông)
Về bệnh tật: Bệnh phổ biến nhất là bệnh hệ tuần hoàn chiếm 35,5%.
Bệnh xương khớp chiếm 20,7%. Bệnh tiêu hóa chiếm 8,9%. Bệnh thần kinh
chiếm 8,5%. Bệnh về mắt chiếm 7,4%. Bệnh về hô hấp chiếm 7,4%. Bệnh về
Tai - Mũi - Họng chiếm 6,8%. Bệnh nội tiết chuyển hoá chiếm 4,8%. Bệnh
Răng miệng chiếm 3,8%. Bệnh da và tổ chức dưới da chiếm 2,3%. Bệnh tiết
niệu sinh dục chiếm 1,4%. Bệnh Nhiễm trùng và ký sinh trùng chiếm 0,4%.
Bệnh tâm thần chiếm 0,4%. Bệnh Ung thư và khối u chiếm 0,2%. Bệnh dị tật
bẩm sinh chiếm 0,2%. Bệnh khác không xác định chiếm 0,2%.Bệnh máu và
cơ quan tạo máu chiếm 0,2%.
Theo tác giả Lê Thanh Sơn nghiên cứu 435 người già điều trị tại Bệnh
viện Bạch Mai cũng cho thấy: Bệnh hệ tuần hoàn chiếm 59,3%. Bệnh hệ hô hấp
chiếm 35,6%. Bệnh hệ tiêu hoá chiếm 39%. Bệnh hệ thần kinh chiếm 4,6%.
Giải phẫu bệnh người cao tuổi còn thấy được: Bệnh thường mắc là bệnh
hô hấp chiếm 49,63%, Tiêu hoá chiếm 18,25%, tim mạch chiếm 13,52%, tiết
niệu thận chiếm 1,64%, máu và cơ quan tạo máu chiếm 2,29%, cơ xương
khớp chiếm 47 ,69 % .
Một số nghiên cứu khác tại Bệnh viện Bạch mai vè bệnh tật người cao
tuổi cho thấy: Bệnh tim mạch chiếm 59,3%, tiêu hoá chiếm 39%, hô hấp
16
chiếm 35,6%, tiết niêu sinh dục chiếm 10,8%, thần kinh chiếm 4,6%, máu và
cơ quan tạo máu chiếm 4,1%, nội tiết dinh dưỡng chiếm l,38%
Theo tác giả Trần Thị Mai Oanh nghiên cứu mô hình ốm đau và hành vi
tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi cho thấy tỷ lệ bệnh tật ở
nữ giới chiếm 65,9%, nam giới chiếm 56,6%.
17
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 530 người cao tuổi tại phường 3 Thị xã Quảng Trị
Được thực hiện nghiên cứu từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 06 năm
2011, tại Thị Xã Quảng Trị.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu
- Người cao tuổi.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không có khả năng giao tiếp, bệnh tâm thần.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Cỡ mẫu ở mỗi nhóm: được tính theo công thức Schlesselman
2
2
α β 1 1
2
1
Z 2pq+Z p 1+RR-p (1+RR )
N=
p (1-RR)
Trong đó:
N : Số đối tượng cần thiết trong mỗi nhóm
Ước đoán : RR = 2 ; α = 0,05; β = 0,2
Z
α
và Z
β
: Tra từ bảng phân phối Z
P
1
: Tỷ lệ người cao tuổi trong quần thể
Ta có cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm N = 420
18
2.2.3. Phƣơng tiện nghiên cứu
2.2.3.1. Công cụ thu thập số liệu
- Sổ lưu trữ danh sách bệnh nhân
- Phiếu điều tra
2.2.3.2. Dụng cụ y tế
Máy đo huyết áp có sẵn ống nghe Boso BS 90.
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng làm các xét nghiệm và phỏng vấn
trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo các bộ câu hỏi được thiết kế sẵn theo
mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.2.5. Công tác chuẩn bị, giải thích và hƣớng dẫn cho đối tƣợng nghiên cứu
Giải thích kỹ mục đích, yêu cầu cho đối tượng nghiên cứu hiểu rõ, cần
tạo niềm tin cho đối tượng nghiên cứu. Để kết quả của thông tin thu thập có
độ chính xác cao người nghiên cứu sẽ trực tiếp hướng dẫn cho đối tượng
nghiên cứu cách trả lời và điền các câu trả lời sau khi nghe giải thích.
2.2.6. Phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu theo phiếu điều tra
2.2.6.1. Phần hành chính
2.2.6.2. Tiền sử
- Có mắc bệnh nội khoa, đã phẫu thuật ngoại khoa, hay sản phụ khoa.
2.2.6.3. Triệu chứng lâm sàng
Thiết kế nghiên cứu đánh giá các biểu hiện thay đổi về lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu trong khi khám lâm sàng để phát hiện các dấu hiệu cơ
năng bằng các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu trả lời ở 2 dạng có hay
không về các lĩnh vực bệnh lý.
Khám lâm sàng và cận lâm sàng phát hiện bệnh
- Một số tiêu chí trong nghiên cứu.
+ Người cao tuổi khi > hơn 60 tuổi.
+ Rối loạn giấc ngủ khi đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ khó khăn
hơn trước đây, ngủ không sâu.
19
+ Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở.
+ Giảm trí nhớ: thường trí nhớ gần luôn bị ảnh hưởng như khó nhớ tên
người vừa mới gặp, quên một việc vừa dự định làm.
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.3.1. Xử lý trong khi thu thập số liệu
- Rà soát kết quả của các phiếu thu thập số liệu và sẽ yêu cầu điều chỉnh
thiếu sót ngay.
2.3.2. Phân tích số liệu
- Sử dụng các phương pháp thống kê y học.
- Số liệu đã được mã hóa, tiến hành nhập vào Microsoft Office Excel
2007, sau đó kiểm tra để chắc chắn dữ liệu không có lỗi trước khi đăng xuất
sang phần mềm.
- Sử dụng phần mềm Stata 10.0 và Medcalc để phân tích số liệu với độ
tin cậy tối thiểu 95%, α <0,05.
Nếu giá trị tính toán χ
2
< χ
2
bảng, không có sự khác biệt.
2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Trước khi triển khai nghiên cứu đã được sự chấp thuận của trường
Đại học Y Dược Huế và Sở Y tế Tỉnh Quảng trị
- Giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành
nghiên cứu và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác tham gia của đối
tượng nghiên cứu.
- Mọi thông tin của cá nhân tham gia nghiên cứu được giữ kín. Các số
liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không
phục vụ cho mục đích nào khác.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các hoạt động nghiên cứu về
chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.
20
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố đặc điểm theo lứa tuổi của nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm theo lứa tuổi của nghiên cứu
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Tuổi
60-69
95
45,2
115
54,8
210
39,6
70-79
70
35,0
130
65,0
200
37,8
≥ 80
40
33,3
80
66,7
120
22,6
45,2
54,8
39,6
35
65
37,7
33,3
66,7
22,6
0
10
20
30
40
50
60
70
60 - 69 70 - 79 ≥ 80
Nam
Nữ
Tổng
Biểu đồ 3.1. Phân bố đặc điểm theo lứa tuổi của nghiên cứu
Tuổi của NCT trong nhóm nghiên cứu từ 60-95 tuổi, trong đó đa số từ 60-
79 tuổi, thấp nhất 60 cao nhất 95. Lứa tuổi từ 60- 69 tuổi chiếm tỷ lệ chung
là 40%. Từ 70- 79 tuổi chiếm tỷ lệ chung là 38%. Trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ
chung là 32%.
21
3.1.2. Phân bố đặc điểm theo trình độ văn hóa của nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm theo trình độ văn hóa của nghiên cứu
Đặc điểm
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Trình độ
học vấn
Mù chữ, Tiểu học
1
0,5
10
3,1
11
2,1
THPT
45
22,0
151
46,5
196
37,0
THCS
81
39,5
98
30,2
179
33,8
CĐ-ĐH
78
38,0
66
20,3
144
27,2
205
100
325
100
530
100
Trình độ học vấn, mù chữ tiểu học 2,1%, Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ
chung là 37%, trung học phổ thông chiếm tỷ lệ chung là 34 %, trên CĐ-ĐH
27%.
3.1.3. Phân bố đặc điểm theo Trình trạng hôn nhân của nghiên cứu
Bảng 3.3. Phân bố đặc điểm theo Trình trạng hôn nhân của nghiên cứu
Đặc điểm
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Trình trạng
hôn nhân
Còn sống với
chồng(vợ)
105
51,2
297
91,4
402
105
Không còn sống
với chồng(vợ)
100
48,8
28
8,6
128
100
205
100
325
100
530
205
Có 76% người cao tuổi là còn sống với chồng(vợ) và 24% người cao tuổi
là không còn sống với chồng(vợ) .
22
3.1.4. Phân bố đặc điểm theo nhu cầu khám chữa bệnh thƣờng xuyên
của NCT
90.24
91.38
90.94
0.97
0.86
9.06
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Có Không
Nam
Nữ
Tổng
Biểu đồ 3.2. Phân bố đặc điểm theo nhu cầu khám chữa bệnh của NCT
Có 90,24% nam cao tuổi có nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên và
91,38 % nữ cao tuổi có nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên. Nhu cầu
khám chữa bệnh thường xuyên chung của người cao tuổi là 90,94%.
23
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI
3.2.1. Phân bố đặc điểm theo trình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nguồn nƣớc
sinh hoạt
Bảng 3.4. Phân bố đặc điểm theo trình trạng nhà ở, nhà vệ sinh
nguồn nước sinh hoạt
Tình hình
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Nguồn
nước sinh
hoạt
Nước máy
112
54,6
215
66,2
327
61,7
Nước giếng
85
41,5
101
31,1
186
35,1
Nước ao, sông, hồ
8
3,9
9
2,8
17
3,2
Tình trạng
nhà ở
Đủ tiêu chuẩn
201
98,0
298
91,7
499
94,2
Không đủ tiêu chuẩn
4
2,0
27
8,3
31
5,8
Nhà vệ
sinh
Hợp vệ sinh
176
85,9
279
85,8
455
85,8
Không hợp vệ sinh
29
14,1
46
14,2
75
14,2
Nhận xét : Điều kiện sống của NCT còn thấp , 38% còn sử dụng nước
uống không an toàn, tình trạng nhà vệ sinh không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ
chung là 14%. Trình trạng nhà ở đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ 98% ở nam và
92% ở nữ.
24
3.2.2. Phân bố đặc điểm theo thói quen của bản thân
Bảng 3.5. Phân bố đặc điểm theo thói quen của bản thân
Đặc điểm
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Hút thuốc lá
Có
196
95,6
26
8,0
222
41,9
không
9
4,4
299
92,0
308
58,1
Uống rượu bia
Có
201
98,0
34
10,5
235
44,3
không
4
2,0
291
89,5
295
55,7
Tập thể dục
Hằng ngày
23
11,2
48
14,8
71
13,4
Vài lần trong
tuần
145
70,7
184
56,6
329
62,1
Không
37
18,0
93
28,6
130
24,5
Tỷ lệ hút thuốc lá còn cao, đa số nam giới hút thuốc lá chiếm tỷ lệ
96%, uống rượu bia chiếm tỷ lệ 98%, không tập thể dục hằng ngày chiếm tỷ
lệ 37%. Ở nữ có 299 trường hợp không hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 92%. Không
uống rượi bia chiếm tỷ lệ 90% và 57% tập thể dục vài lần trong tuần.
25
3.3. TÌNH HÌNH SỨC KHỎE, BỆNH TẬT
3.3.1. Phân bố đặc điểm theo số bệnh trung bình ngƣời cao tuổi mắc
phải có nhu cầu khám chữa bệnh thƣờng xuyên
2
27
36
35
1
38
40
21
2
34
38
26
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nam Nữ Chung
Chưa phát hiện
Một bệnh
Hai bệnh
Từ ba bệnh trở lên
Biểu đồ 3.3. Phân bố đặc điểm theo số bệnh trung bình
người cao tuổi mắc phải
Kết quả Biểu đồ 3.3 cho thấy hầu hết người cao tuổi đều có bệnh. Chỉ có
một tỉ lệ rất nhỏ người cao tuổi chưa phát hiện có bệnh tỉ lệ này là 2%). Số
người cao tuổi bị mắc từ hai bệnh trở lên chiếm một tỉ lệ rất cao (38 %).
Nhìn chung, cụ ông thường bị mắc nhiều bệnh hơn cụ bà, bị mắc từ 3 bệnh
trở lên là 26 %.