Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bước đầu nghiên cứu tạo hình tai nhỏ bằng sụn tự thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.96 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH TAI NHỎ BẰNG SỤN TỰ THÂN
Lý Xuân Quang *, Trần Thị Bích Liên *

TÓM TẮT
Mục tiêu: Tạo hình tai nhỏ bằng sụn tự thân (sụn sườn).
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả phẫu thuật tạo hình tai nhỏ độ III, IV
(Maxr) bằng sụn tự thân tại bệnh viện ĐHYD Tp.HCM từ 3/2008 – 5/2010.
Kết quả: Ghi nhận 8 bệnh nhân trong đó 6 trường hợp tai nhỏ độ III và 2 trường hợp tai nhỏ độ IV. 3 bệnh
nhân phẫu thuật hoàn chỉnh và 5 bệnh nhân chưa hoàn chỉnh. Không trường hợp nào tràn khí màng phổi hay
nhiễm trùng đào thải sụn. 3 trường hợp phẫu thuật hoàn chỉnh cả 3 chỉ số: Về hình dạng đạt 70% tai đối diện,
về kích thước và vị trí như tai đối diện.
Kết luận: Bước đầu nghiên cứu tạo hình tai nhỏ bằng sụn sườn tự thân chúng tôi có một số nhận xét sau:
Đánh giá chất lượng sụn sườn là quan trọng trong việc quyết định thời điểm phẫu thuật. Sụn tăng cường làm
cho các rãnh ở vành sâu hơn và tự nhiên hơn. Sẹo xấu là một tai họa đối với tạo hình vành tai.
Từ khóa: Tai nhỏ, vành tai, sụn sườn tự than.

ABSTRACT
INITIAL STUDY OF RECONSTRUCTING MICROTIA WITH AUTOGENOUS RIB CARTILAGE
GRAFTS
Ly Xuan Quang, Tran Thi Bich Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 169 - 172
Objectives: Plastic surgery of microtia with autogenous rib cartilage grafts.
Methods: Prospective study, plastic surgery of microtia of grade III, IV (Maxr) with autogenous rib
cartilage at DHYD hospital from 3 / 2008 - 5 / 2010.
Results: There were eight ears in the study group in which six ears were grade III and two ears were grade
IV. No cases of pneumothorax were from harvest of rib cartilage as well as the cartilage rejection was from
infectious causes of the skin pocket. Three completely surgical ears have three indexes as following: The Shape


reaches about 70 percent of opposite ear; the size and the position are the same as opposite ear.
Conclusion: Initial study of reconstructing microtia with autogenous rib cartilage we discovered as
following: Assessing the quality of rib cartilage is important in deciding the time of surgery. Enhanced cartilage
makes the grooves of the auricle deeper and more natural. Bad scar(keloid) is a disaster for reconstructing the
auricle.
Keywords: Microtia, anotia, auricle, autogenous rib cartilage.
tai nhỏ thì tỉ lệ sinh con có dị tật này tăng hơn
ĐẶT VẤN ĐỀ
những gia đình bình thường 15%. Thông
“Tai nhỏ” là dị tật bẩm sinh của tai ngoài với
thường dị tật tai nhỏ xuất hiện một bên tai (hiếm
tỉ lệ trung bình khoảng 1/7000-8000 trẻ mới sinh
khi cả 2 tai), tai phải thường gặp hơn tai trái và ở
và tỉ lệ này có thể còn cao hơn ở người châu Á,
bé trai gặp nhiều hơn bé gái(1,3).
châu Mỹ Latin. Trong gia đình có người bị dị tật
Dị tật tai nhỏ ngoài ảnh hưởng đến sức nghe
*Đại học y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS Lý Xuân Quang.

Tai Mũi Họng

ĐT: 0908084001.

Email:

169


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

còn tác động đến phát triển tâm lý của trẻ (mặc
cảm), và đôi khi có thể khó khăn trong khi mang
kính(khi có bệnh lý về mắt)…Từ 1959,
Dr.Tanzer nghiên cứu về tạo hình tai nhỏ bằng
sụn tự thân(6). Sau đó Dr. Brent hoàn thiện kĩ
thuật tạo hình tai nhỏ qua 4 thì phẫu thuật (từ
1970). Đến 1980, Dr. Nagata đưa ra kỹ thuật tạo
hình tai nhỏ qua 2 thì phẫu thuật và cho đến nay
có 2 kỹ thuật chính trong tạo hình tai nhỏ bằng
sụn tự thân(4,5).

Thì II (tạo rãnh sau tai): nâng vành tai – tạo
vạt da + cơ thái dương che mặt sau vành tai.
Phẫu thuật thì II sau thì I 4-6 tháng.

Ở nước ta trong những năm gần đây có một
số nơi bước đầu thực hiện phẫu thuật tạo hình
tai nhỏ bằng sụn tự thân nhưng vẫn chưa phổ
biến rộng rãi cũng như chưa có nghiên cứu, báo
cáo về kết quả của phẫu thuật này.

Vị trí vành tai
Giới hạn trên và dưới vành tai so với cung
mày và cánh mũi (và so tai đối diện), độ rộng
rãnh sau tai (góc giữa ta và mặt xương chủm)
(so tai đối diện).


Để góp phần làm rõ hơn về kỹ thuật tạo
hình tai nhỏ bằng sụn tự thân và kết quả mà kỹ
thuật này mang lại chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “ Tạo hình tai nhỏ bằng sụn sườn tự thân:
kỹ thuật và kết quả”.

Hình dạng vành tai
Các gờ và rảnh vành tai (so tai đối diện).

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân có dị dạng
tai ngoài đến khám và phẫu thuật tại bệnh viện
ĐHYD từ 4/2007 đến nay.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi phẫu thuật từ 6 – 30 tuổi.
Lồng ngực > 60 cm.

Tiêu chuẩn loại trừ
Sẹo lồi, sẹo xấu vùng tai dị dạng (kém đàn
hồi). Dị dạng lồng ngực. Bệnh lý nhuyễn sụn.
Bệnh lý nội ngoại khoa chống chỉ định
phẫu thuật.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca.

Tiến hành nghiên cứu
Phẫu thuật tạo hình vành tai theo kĩ thuật
Dr. Nagata có cải tiến:

Thì I (tạo khung sụn vành tai – nắp tai - dái
tai): lấy sụn sườn 6-9 tạo hình khung sụn vành
tai hoàn chỉnh – tạo túi da – đặt khung sụn vào
túi da và chuyển dái tai.

170

Tái khám theo dõi 1, 3, 6, 12, 24 tháng sau
mổ: chụp hình, đo kích thước vành tai, rãnh sau
tai, các gờ vành tai.

Đánh giá kết quả
Kích thước vành tai
Các chỉ số đo trên vành tai (so tai đối diện).

Biến chứng – di chứng phẫu thuật
Lấy sụn sườn: Tràn khí màng phôi, sẹo
thành ngực.
Vành tai: Nhiễm trùng – đào thải sụn, sẹo lồi
co rút vành tai, teo –biến dạng sụn, hoại tử - loét
túi da, vạt da che khung sụn.

KẾT QUẢ
Bước đầu nghiên cứu phẫu thuật tạo hình “
Tai nhỏ” từ 3/2008 đến 5/2010 tiếp nhận được 8
trường hợp với kết quả như sau:
Bảng 1: Phân bố theo giới.
Giới
Số bệnh nhân


Nam
5

Nữ
3

Bảng 2: Phân bố theo tuổi.
Tuổi
Số trường hợp

7 - 14
5

15 - 25
1

25 -30
2

Bảng 3: Tai bệnh.
Tai bệnh
Số trường hợp

Phải
4

trái
4

Bảng 4: Phân độ tai nhỏ.

Phân độ
Số trường hợp

Độ III(peanut ear)
6

Độ IV (anotia)
2

Bảng 5: Số lần phẫu thuật.
Số lần phẫu thuật
Hoàn chỉnh
Chưa hoàn chỉnh

Lần 1
0
3

Lần 2
3
2

Lần 3
0

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Thời gian phẫu thuật

Tổng thời gian hoàn thành phẫu thuật kéo
dài trung bình là 12-14 tháng với tai nhỏ độ III
(peanut ear) và 18-22 tháng đối với tai nhò độ IV
(anotia).
Cho đến nay 3 trường hợp được phẫu thuật
hoàn chỉnh và 5 trường hợp còn chưa hoàn
chỉnh các bước phẫu thuật. Tạm thời chúng tôi
chỉ đánh giá kết quả về hình dạng –kích thướcvị trí vành tai trên 3 trường hợp đã phẫu thuật
hoàn chỉnh và đánh giá tai biến – di chứng bước
đầu phẫu thuật trên cả 8 trường hợp:
Bảng 6:Kích thước vành tai (so tai đối diện).
Kích thước vành
tai
Chiều cao
Chiều ngang

Tai sau chỉnh
hình(mm)
57
34

Tai đối diện(mm)
53
32

Bảng 7: Vị trí vành tai(so tai đối diện).
Vị trí vành tai
Tai sau chỉnh hình
Tai đối diện
Cực trên/cung mày Cách cung mày 4-6 Tầm cung mày

mm
Cực dưới/cánh mũi
Tầm cánh mũi
Tầm cánh mũi
Độ nghiên trước Trục ngã sau
Trục ngã sau
sau
Độ nghiên trong 10mm
20mm
ngoài

Bảng 8: Hình dạng vành tai(so tai đối diện).
Hình dạng vành tai
Rãnh gian gờ luân
Hố tam giác
Hố cửa tai

Tai sau chỉnh hình Tai đối diện
Tương đương
Chuẩn
Nông hơn
Chuẩn
Tương đương
Chuẩn

Bảng 9:Biến chứng.
Biến chứng
Tràn khí màng phổi
Sẹo thành xấu ngực
Sẹo xấu vành tai

Nhiễm trùng - đào thải sụn

Số trường hợp
0
1
1
0

BÀN LUẬN
Tuổi phẫu thuật – thu hoạch sụn sườn
Dị tật bẩm sinh tai nhỏ ảnh hưởng đến phát
triển tâm lý của trẻ, đặc biệt là tuổi đi học trong
khi phát triển vành tai của trẻ phải đến sau 6
tuổi thì kích thước mới gần như người trưởng
thành và một yếu tố khác đó là chất lượng sụn
sườn thích hợp cho tạo hình vành tai cũng liên
quan đến tuổi.

Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

Theo kỹ thuật Dr.Brent (sụn sườn 6, 7, 8 đối
bên) số lượng sụn lấy ít nên ảnh hưởng đến phát
triển lồng ngực là không đáng kể. Vì thế, từ 6
tuổi là có thể tiến hành phẫu thuật(2).
Theo kỹ thuật Dr. Nagata (toàn bộ sụn sườn
5, 6, 7, 8, 9 đối bên) số lượng sụn sườn lấy nhiều
nên ảnh hưởng đến phát triển của vòng ngực
đặc biệt là các sụn sườn 5, 6, 7 khi lấy toàn bộ dể

gây ra sẹp ngực phần thấp(dưới mũi kiếm
xương ức) nên tuổi phẫu thuật muộn hơn (sau
10 tuổi) và đòi hỏi vòng ngực > 60cm(4,5).
Trong kỹ thuật của chúng tôi thu hoạch sụn
sườn (một phần 6, 7, 8, 9 đối bên) tuổi bắt đầu
phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi là 7.
Ngoài ra chất lượng sụn sườn quyết định trực
tiếp đến sự thành công của tạo hình khung sụn
(sụn sườn mỏng thì không tạo được các gờ và
rãnh của vành tai cũng như khả năng teo sụn
dẫn đến biến dạng vành có thể xảy ra).

Cách tạo khung sụn
Theo Dr.Brent dùng sụn sườn 6, 7 làm
khung chính và sụn 8 làm gờ luân trong thì đầu
và tạo nắp tai, hõm cửa tai bằng sùn hõm tai bên
đối diện(4,5).
Theo Dr.Nagata dùng sụn sườn 6,7 làm
khung chính và sụn 8 làm gờ luân, sụn 9 làm gờ
đối luân, sụn thừa làm nắp tai trong thì đầu và
dùng sụn 5 (rạch da ngực lần 2 để lấy sụn) làm
hõm cửa tai trong thì 2 (thì cuối)(4,5).
Trong nghiên cứu chúng tôi dùng sụn sườn
6,7 làm khung chính và sụn 8 làm gờ luân, sụn 9
làm gờ đối luân, sụn thừa từ sụn 6, 7 làm sụn
nắp tai và sụn hõm cửa ngay trong thì đầu. Vì
dùng sụn 9 tăng cường cho gờ đối luân nên gờ
và rãnh của vành tai sâu hơn và tự nhiên hơn
trong kĩ thuật của Dr.Brent. Sử dụng sụn thừa
(từ sụn 6, 7) làm sụn hõm cửa tai nhằm tránh mở

lại ngực lấy thêm sụn 5 trong kĩ thuật của Dr.
Nagata.

Nâng vành tai
Theo Dr.Brent nâng vành tai: dùng sụn hõm
nắp tai bên đối diện và sử dụng ghép da mỏng
che mặt sau tai – xương chủm(4,5).

171


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Theo Dr.Nagata nâng vành tai: dùng sụn
sườn 5 làm hõm nắp tai và sử dụng vạt cân cơ
thái dương có cuống che mặt sau tai – xương
chủm và sau đó ghép da mỏng phủ lên vạt cân
cơ thái dương(4,5).
Trong nghiên cứu chúng tôi nâng vành tai:
vì đã tạo sụn hõm cửa tai ngay trong thì đầu nên
trong thì 2 dùng vạt da + cơ thái dương có cuống
để che mặt sau tai và xương chủm mà không sử
dụng ghép da. Nhằm mục đích làm rãnh sau tai
rộng, ngoài chống đỡ bằng sụn hõm cửa tai
chúng tôi tăng cường thêm da + cơ thái dương.
Ngoài ra vạt da cơ này làm tăng cường thêm
giường mạch máu nuôi sụn lâu dài tránh thiểu
dưỡng làm teo sụn ghép.


Đánh giá chất lượng sụn sườn là quan trọng
trong việc quyết định thời điểm phẫu thuật.
Sụn tăng cường làm cho các rãnh ở vành tai
sâu hơn và tự nhiên hơn.
Sẹo xấu là một tai họa đối với tạo hình
vành tai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

4

KẾT LUẬN
Bước đầu nghiên cứu phẫu thuật tạo hình tai
nhỏ bằng sụn tự thân (sụn sườn) còn gặp nhiều
khó khăn từ kĩ thuật lấy sụn, tạo hình khung
sụn, cách đặt – cố định khung sụn cho đến các
bước nâng vành tai, tạo hình dái tai…tuy số
trường hợp phẫu thuật còn ít (8 trường hợp)
chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:

172

Bailey BJ, Johnson, JT, Newlands SD. Head and Neck Surgery
– Otolaryngology, Fourth Edition. Philadelphia: Lippincott;

2006:2685-700.
Brent B. Microtia repair with rib cartilage grafts: a review of
personal experience with 1000 cases. Clin Plast Surg 2002,
29:257–271.
Cummings CW, Flint PW, Harker LA, et al, editors.
Otolaryngology head and neck surgery, Fourth Edition.
Philadelphia: Mosby; 2004:4422–8, 4439-44.
Pine HJ. Microtia Reconstruction. UTMB Department of
Otolaryngology
Grand
Rounds,
2010.

/>ml.
5

Shen J. (2004): Microtia Reconstruction. UTMB Department of
Otolaryngology
Grand
Rounds,

/>ml
6

Tanzer R, Edgerton M, et al. Symposium on Reconstruction of
the Auricle, Volume 10. St. Louis: CV Mosby; 1974:3-11, 46-57.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng




×