Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá kết quả nuôi cấy phôi và chuyển phôi ngày 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NUÔI CẤY PHÔI VÀ CHUYỂN PHÔI NGÀY 5 
Vũ Đình Tuân*, Hoàng Thị Bích Tuyền*, Lý Thái Lộc*. 

TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Nuôi cấy phôi và chuyển phôi ngày 5 (blastocyst) là xu hướng phát triển chung của các trung 
tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới vì nó phù hợp sinh lý tự nhiên và giúp lựa chọn theo tự nhiên những phôi có 
chất lượng tốt để tăng tỷ lệ làm tổ. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả việc thực hiện nuôi cấy phôi và chuyển phôi ngày 5 (tươi và đông) 
tại trung tâm IVF – BV Hùng Vương. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Có 89 cas thỏa điểu kiện thực hiện nuôi cấy phôi đến ngày 5. Tỷ lệ phôi phát triển khi nuôi cấy đến 
ngày 6 (phôi hữu dụng) có sự khác biệt so với ngày 5 (58,5% vs. 69,0%, p = 0,0039). Có 30 cas đủ điều kiện 
chuyển phôi tươi, và có 27 cas chuyển phôi đông. Tỷ lệ có thai lần lượt là 43,3% vs. 51,9%; và tỷ lệ làm tổ theo 
thứ tự là 33,3% vs 37,0%, 
Kết luận: Việc thực hiện nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang và chuyển phôi ngày 5 đã giúp cho những 
cặp vợ chồng thực hiện ICSI đạt kết quả khả quan với chất lượng phôi tốt và giảm thiểu tỷ lệ đa thai (đặc biệt tam 
thai) vì chỉ chuyển tối đa 2 phôi. Đặc biệt, việc nuôi cấy phôi tiếp tục đến ngày 6 nên được khuyến khích và việc 
chuyển phôi đông ngày 5 là một xu hướng mà hiện nay nhiều trung tâm IVF trên thế giới đang thực hiện và 
trung tâm IVF Hùng Vương đang ngày càng khẳng định đi đúng hướng. 
Từ khóa: phôi nang, ngày 5, ngày 6, chuyển phôi tươi, chuyển phôi đông, tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ. 

ABSTRACT 
RESULTS OF EMBRYO CULTURE AND TRANSFER ON DAY 5 
Vu Dinh Tuan, Hoang Thi Bich Tuyen, Ly Thai Loc  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 28 ‐ 34 
Background: embryo culture and transfer on day 5 (blastocyst) is the general trend of assisted reproduction 
centers in the world because it coincides to the natural physiological as well as help the natural selection of good 


embryos to increase the implantation rate. 
Objectives: Evaluation of the implementation of embryo culture and embryo transfer on day 5 (fresh and 
frozen) at IVF center ‐ Hung Vuong Hospital. 
Methods: cross‐sectional descriptive. 
Results: There are 89 cases eligible for perform embryo culture to day 5. The rate of embryo development to 
blastocyst (useful embryos) when cultured continue to day 6 is different compared to day 5 (69.0% vs. 58.5%, 
respectively,  p  =  0.0039).  There  are  30  cases  eligible  for  fresh  embryo  transfer  there  are  27  cases  for  frozen 
transfer. The pregnancy rate was 43.3% vs. 51.9%, respectively and implantation rates in the order 33.3% vs. 
37.0%. 
Conclusions: The implementation of embryo culture to the blastocyst stage and embryo transfer day 5 has 
helped couples perform ICSI achieved positive results with good quality embryos and reduce the rate of multiple 
pregnancies  (especially  triple  pregnant)  because  only  a  maximum  of  two  embryos  transferred.  In  particular, 
*: Bệnh viện Hùng Vương 
Tác giả liên lạc: BS Vũ Đình Tuân 

ĐT: 0903199464 

Email:   

28 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

embryo culture to day 6 should be encouraged and the transfer of embryos frozen day 5 is a current trend that 
many IVF centers around the world are doing and Hung Vuong IVF center is increasingly confirmed the right 
direction. 
Key  words:  blastocyst,  day  5,  day  6,  fresh  embryo  transfer,  frozen  embryo  transfer,  pregnant  rate, 

implantation rate. 
mức độ phân mảnh, sự xuất hiện sớm giai đoạn 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
nén của phôi vào ngày 3, độ đồng đều của phôi 
Điều  trị  hiếm  muộn  bằng  kỹ  thuật  thụ  tinh 
bào, độ mịn của bào tương, thời điểm đánh giá 
trong  ống  nghiệm  đã  được  ứng  dụng  rộng  rãi 
phôi,  đặc  điểm  phân  mảnh  bào  tương  (phân 
trong  nhiều  thập  kỷ  qua  trên  thế  giới.  Phác  đồ 
mảnh tập trung, phân mảnh rời rạc), trạng thái 
điều  trị  ngày  càng  hiệu  quả  hơn  với  số  lượng 
nhân  của  mỗi  phôi  bào,  sự  phân  bố  về  mặt 
nang noãn vừa phải và chất lượng nang tối ưu. 
không gian của phôi bào, mức độ nén của phôi 
Tỷ lệ thụ tinh cao, chất lượng phôi tốt đạt được 
bào... Nhưng do hạn chế về thời gian đầu triển 
nhiều và đặc biệt là hệ thống nuôi cấy phôi ngày 
khai, nên chúng tôi chỉ mới tập trung căn cứ vào 
càng hoàn thiện đã cho phép một số trung tâm 
các  đặc  điểm  đánh  giá  chất  lượng  phôi  ngày  3 
nuôi cấy phôi tiếp đến ngày 5 thậm chí ngày 6(5). 
theo  đánh  giá  đồng  thuận  Alpha,  để  lựa  chọn 
Phôi ở giai đoạn này được gọi là phôi nang. Tỷ 
phôi sao cho đạt hiệu quả  tối  ưu  nhất  khi  phát 
lệ phôi phát triển tiếp đến giai đoạn phôi nang 
triển phôi đến ngày 5. 
đạt gần 66% với tỷ lệ làm tổ trên 50%(4,5).  
Ứng  dụng  hệ  thống  nuôi  cấy  phôi  nang, 
bệnh nhân đạt được những kết quả như: 
Phôi được lựa chọn có khả năng làm tổ cao. 

Chuyển  ít  phôi  nên  hạn  chế  khả  năng  đa 
thai. 
Tỷ lệ trẻ sinh sống từ chuyển phôi nang cao 
hơn 1,35 lần so với chuyển phôi ở giai đoạn phôi 
sớm. 
Nhưng  bên  cạnh  đó,  bệnh  nhân  phải  chấp 
nhận số phôi dư trữ đông ít vì một tỷ lệ khá cao 
số  phôi  không  thể  tiếp  tục  phát  triển  đến  giai 
đoạn phôi nang.  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đặt  ra  vấn  đề  ở 
đây  là  liệu  hệ  thống  nuôi  cấy  phôi  hiện  nay 
(ngày  3)  tại  trung  tâm  chúng  tôi  có  thể  vẫn  áp 
dụng cho hệ thống nuôi cấy phôi đến giai đoạn 
phôi  nang  (ngày  5).  Nếu  như  chúng  ta  có  thể 
nuôi cấy thành công và hiệu quả thì sẽ dễ dàng 
chọn  lựa  phôi  để  chuyển  vì  những  phôi  phát 
triển được đến giai đoạn này thì khả năng làm tổ 
cao, giúp tăng tỷ lệ có thai và cũng tránh tỷ lệ đa 
thai do g1AB 

2BB 

2BC 

3BB 

 

4AA 


4AB 

4BB 

 

 5AA 

6AA 

32 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp 
Mô tả cắt ngang. 

Đối tượng 
Tất cả những ca thực hiện IVF vào ngày chọc 
hút trứng, số lượng trứng thu nhận được từ  10 
trứng  trở  lên,  tuổi  người  vợ  (hoặc  Donor)  dưới 
40 tuổi, đồng ý tham gia thực hiện và có ít nhất 4 
phôi tốt vào ngày 3. 

Nghiên cứu Y học

Thông số
Tổng số ca nuôi cấy phôi N5
Tổng số ca chuyển phôi N5

Nội mạc tử cung (X ± SD)
Tuổi trung bình BN (X ± SD)
Số phôi chuyển (X ± SD)
Chất lượng phôi chuyển (X ± SD)

Tươi
89
30
9,8 ± 1,5
31,1 ± 4,0
1,96 ± 0,50
0,86 ± 0,74

Đông
27
10,2 ± 1,7
31,7 ± 4,2
2,0 ± 0,33
1,0 ± 0,74

* Ghi chú: chất lượng phôi chuyển là tỷ lệ số phôi tốt 
ngày 5 trên tổng số phôi chuyển. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Không  đạt  những  tiêu  chuẩn  trên  hoặc 
không đồng ý tham gia. 
Thời gian: từ ngày 1/1/2012 đến 31/12/2012. 

* Tiến hành 
Làm  các  bước  tương  tự  quy  trình  chọc  hút 

trứng  (bắt  đầu  lúc  8g  sáng),  ICSI  4‐5g  sau  và 
nuôi cấy trứng sau chích ICSI. 
Chuẩn bị đĩa cấy (từ ngày 3 đến ngày 5): Vào 
sáng ngày 3 (68g ± 1), tiến hành kiểm tra phôi và 
quyết định chuyển phôi hoặc nuôi cấy tiếp đến 
blastocyst. Đối với những cas nuôi cấy tiếp đến 
blastocyst, chúng tôi chia đều 2 nhóm, ½ số phôi 
hữu  dụng  được  đông  vào  ngày  3,  ½  còn  lại  sẽ 
được  nuôi  cấy  tiếp.  Tiến  hành  tạo  đĩa  cấy  với 
môi trường G2 plus (hệ thống giọt nuôi cấy nhỏ 
có phủ dầu). Sau khi để đĩa môi trường trong tủ 
ủ tối thiểu 2 tiếng cho cân bằng trước khi được 
sử  dụng  cho  việc  nuôi  cấy  phôi,  tiến  hành 
chuyển  phôi  từ  môi  trường  G1  plus  sang  môi 
trường G2 plus.  
Vào sáng ngày 5 (116g ± 1), tiến hành đánh 
giá phôi và quyết định số lượng phôi chuyển và 
phôi đông (nếu có). 
Đối  với  những  phôi  không/chưa  phát  triển 
thành  blastocyst,  chúng  tôi  tiến  hành  chuyển 
phôi vào đĩa môi trường G2 plus mới nuôi tiếp 
đến ngày 6 và tiến hành đánh giá vào sáng ngày 
6 (vẫn có thể tiến hành chuyển hoặc đông phôi 
vào ngày này nếu có phôi blastocyst).  

KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh


 
Bảng 2: Bảng kết quả các cas thực hiện ICSI và nuôi 
cấy phôi đến ngày 5. Tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai sau 
chuyển phôi ngày 5 (tươi và đông). 
Các biến
Tươi
Đông
Số trứng MII thu được
16,5 ± 5,1
(trung bình)
Số trứng thụ tinh (tỷ lệ %) 13,1± 4,5 (78,5)
Số phôi hữu dụng N3
12,1 ± 4,3 (73,5)
(tỷ lệ %)
Số phôi nuôi cấy N5 (tỷ lệ %) 5,8 ± 2,1 (48,1)
Số phôi phát triển đến N5 3,4 ± 1,8 (58,5)
(tỷ lệ %)
Số phôi tốt N5 (tỷ lệ %)
1,3 ± 1,1 (37,5)
Số phôi hữu dụng N6
4,0 ± 1,8 (69,0) p = 0,0039
(tỷ lệ %)
Số phôi tốt N6 (tỷ lệ %)
1,8 ± 1,2 (43,7) p = 0,104
Tỷ lệ có thai (%)
43,3 (*)
51,9 (**)
Tỷ lệ làm tổ (%)
33,3
37,0


* 2 ca có thai CP tươi được thực hiện khi nuôi cấy phôi tiếp 
tục đến ngày 6 do ngày 5 phôi chưa phát triển đến giai 
đoạn blastocyst. 
** 2 ca có thai CP đông được thực hiện khi đông phôi N6 
và rã phôi trước 2‐3g. 

BÀN LUẬN 
Trước  hết,  tôi  xin  nhấn  mạnh  rằng  đây  là 
một nghiên cứu mô tả cắt ngang, nên không có 
so  sánh  giữa  chuyển  phôi  tươi  và  phôi  đông 
ngày  5  vì  hai  nhóm  bệnh  nhân  không  có  cùng 

33


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

những  vấn  đề  để  so  sánh.  Chúng  tôi  chỉ  muốn 
đưa  ra  những  kết  quả  mà  chúng  tôi  ghi  nhận 
được khi làm nghiên cứu để có một cái nhìn về 
việc  nuôi  cấy  phôi  đến  giai  đoạn  blastocyst  và 
chuyển phôi ngày 5. 
Vấn đề nuôi cấy phôi đến ngày 5 đã và đang 
thực hiện ở rất nhiều trung tâm trên thế giới. Ở 
trung tâm chúng tôi đã bắt đầu triển khai từ quý 
4 năm 2011 và hiện đang dần đi vào ổn định về 
tỷ  lệ  có  phôi  blastocyst  hình  thành  vào  ngày  5 

(58,5%) tương đương với hầu hết các trung tâm 
khác  và  có  sự  khác  biệt  nếu  nuôi  cấy  phôi  tiếp 
tục  đến  ngày  6  (69,0%,  p=0,0039).  Mặc  dù  tỷ  lệ 
phôi tốt vào ngày 6 không có sự khác biệt so với 
ngày 5 nhưng nhìn vào bảng kết quả (bảng 2) ta 
cũng thấy có tăng về số lượng và tỷ lệ. Do vậy, 
việc nuôi cấy phôi tiếp tục đến ngày 6 cho thấy 
có sự khác biệt về số phôi blastocyst hữu dụng 
cho chuyển hoặc đông phôi. Đây là một kết quả 
thống kê chúng tôi nhận thấy khi thực hiện. Do 
vậy, có nên chăng nuôi cấy tiếp và chuyển phôi 
ngày  6  nếu  như  chưa  có  phôi  hữu  dụng  vào 
ngày 5? 
Chúng tôi thống kê tỷ lệ có thai chuyển phôi 
tươi và chuyển phôi đông, điều đáng ngạc nhiên 
là  tỷ  lệ  có  thai  chuyển  phôi  đông  cao  hơn 
chuyển  phôi  tươi  (bảng  2),  điều  này  cũng  phù 
hơp  với  một  nghiên  cứu  mới  đây  của  tác  giả 
Bruce và cs (năm 2011). Điều này cho thấy việc 
đông phôi hiện nay tại trung tâm chúng tôi đang 
rất  ổn  định  và  giúp  chúng  tôi  mạnh  dạn  hơn 
trong quy trình đông và rã phôi ngày 5. Nhưng 
do số liệu của chúng tôi còn hơi thấp nên cần có 
thời gian để đưa ra một kết luận chính xác. 

KẾT LUẬN 
Việc  thực  hiện  nuôi  cấy  phôi  đến  giai  đoạn 
blastocyst  và  chuyển  phôi  ngày  5  đã  giúp  cho 
những cặp vợ chồng thực hiện ICSI đạt kết quả 
khả quan với chất lượng phôi tốt và giảm thiểu 

tỷ lệ đa thai (đặc biệt tam thai) vì chỉ chuyển tối 
đa  2  phôi.  Đặc  biệt,  việc  nuôi  cấy  phôi  tiếp  tục 
đến  ngày  6  nên  được  khuyến  khích  và  việc 
chuyển phôi đông  ngày  5  là  một  xu  hướng  mà 
hiện nay nhiều trung tâm IVF trên thế giới đang 
thực hiện và trung tâm IVF Hùng Vương đang 
ngày  càng  khẳng  định  đi  đúng  theo  xu  hướng 
chung. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Alfarawati  S, Fragouli  E, Colls  P, Stevens  J, Gutiérrez‐Mateo 
C, Schoolcraft  WB, Katz‐Jaffe  MG, Wells  D.  (2011).  ”The 
relationship  between  blastocyst  morphology,  chromosomal 
abnormality  and  embryo  gender.”Fertil  Steril 2011 
Feb;95(2):520‐4.. 
Bruce  S,  Shapiro  MD,et  al.  (2011).  ”Evidence  of  impaired 

endometrial receptivity after ovarian stimulation for  in  vitro 
fertilization: a prospective randomized trial comparing fresh 
and  frozen–thawed  embryo  transfer  in  normal 
responders.”Fertility  and  Sterility_  Vol.  96,  No.  2,  August 
2011. 
Gardner  DK, Lane  M.  (1998).  ”Culture  of  viable  human 
blastocyst in defined sequential serum‐free media.”European 
Society  for  Human  Reproduction  and  Embryology  Human 
Reproduction;13 Suppl 3:148‐59; discussion 160.. 
Gardner  DK, Surrey  E, Minjarez  D, Leitz  A, Stevens 
J, Schoolcraft  WB.  (2004).”Single  blastocyst  transfer:  a 
prospective randomized trial.”Fertil Steril; 81(3):551‐555 
Glujovsky  D,  Blake  D,  Farquhar  C,  Bardach  A.  (2012). 
”Cleavage  stage  versus  blastocyst  stage  embryo  transfer  in 
assisted  reproductive  technology.”Cochrane  Database  Syst 
Rev; 11;7:CD002118. 
IVF  Blastocyst  Pictures  &  Blastocyst  Stage  Embryo  Grading 
Photos 

Images. 
www.advancedfertility.com/blastocystimages.. 
Papanikolaou  EG  and  al.”Live  birth  rate  is  significantly 
higher  after  blastocyst  transfer  than  after  cleavage‐stage 
embryo transfer when at least four embryos are available on 
day  3  of  embryo  culture.  A  randomized  prospective 
study.”Hum Reprod. 2005 Nov;20(11):3198‐203. 

 

34 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 




×