BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHẠM LÂM SƠN
®¸nh gi¸ kÕt qu¶ ®iÒu trÞ
phèi hîp hãa - x¹ trÞ trong ung th−
vßm mòi häng giai ®o¹n iii-iv t¹i bÖnh viÖn k
CHUYÊN NGÀNH : UNG THƯ
MÃ SỐ : 60.72.23
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS BÙI DIỆU
HÀ NỘI - 2010
Lêi c¶m ¬n!
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng ñào tạo sau ñại học
Trường Đại học Y Hà Nội, Ban giám ñốc Bệnh viện K ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với tất cả lòng kính trọng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy TS. Bùi Diệu, Giám ñốc Bệnh viện K người ñã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo ñóng góp những ý kiến xác ñáng cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Thầy PGS. TS Nguyễn Văn Hiếu, Trưởng bộ môn ung thư trường Đại
học y Hà Nội, Phó Giám Đốc Bệnh viện K người ñã tận tình dạy dỗ, tạo ñiều
kiện cho tôi cũng như ñưa ra những ý kiến quí báu trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Thầy PGS. TS Tạ Văn Tờ, Trưởng khoa Giải phẫu bệnh lý Bệnh viện K,
Thầy TS. Lê Chính Đại bộ môn ung thư, Cô PGS. TS Ngô Thu Thoa,
Thầy PGS.TS Lê Đình Roanh. Những người thầy ñã ñóng góp những ý
kiến quí báu cho tôi hoàn thành luận văn này.,
Tôi vô cùng biết ơn Th.s Ngô Thanh Tùng trưởng khoa Xạ I ñã nhiệt
tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, cung cấp nhiều tài liệu cũng như
ñóng góp những ý kiến quí báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong bộ môn ung thư trường
Đại học Y Hà Nội, các Bác sỹ, Y tá trong khoa Xạ I, khoa Nội I, phòng Kế
hoạch tổng hợp ñã tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu và học tập.
Tôi trân trọng cảm ơn các bệnh nhân và gia ñình bệnh nhân ñã hợp tác
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn gia ñình, ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi luôn ghi nhớ công lao ñó.
Hà nội, tháng 12 năm 2010
Phạm Lâm Sơn
CHỮ VIẾT TẮT
AJCC : American Joint committee (Ủy ban phòng chống ung thư Hoa kỳ)
BN : Bệnh nhân
BSA : Body surface area
HXT : Hóa xạ trị
RTOG : Radiation therapy Oncology Group(Nhóm xạ trị ung thư)
UICC : Union Internationale contre le Cancer (Hiêp hội quốc tế
phòng
……… chống ung thư)
UT : Ung thư
UTVH : Ung thư vòm họng
WHO : World Health Organization (tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ 3
1.1.1 Dịch tễ học 3
1.1.2 Các yếu tố nguy cơ 3
1.2 Sơ lược về giải phẫu 5
1.2.1 Giải phẫu vòm họng 5
1.2.2 Giải phẫu hệ hạch cổ liên quan 6
1.3 Đặc ñiểm bệnh học 7
1.4 Chẩn ñoán 10
1.4.1 Chẩn ñoán xác ñịnh 10
1.4.2 Chẩn ñoán giai ñoạn TNM (khối u, hạch, di căn xa) 10
1.4.3 Chẩn ñoán giai ñoạn 11
1.4.4 Chẩn ñoán mô bệnh học: 12
1.5 Điều trị 13
1.5.1 Phẫu thuật 13
1.5.2 Hóa chất 13
1.5.3 Xạ trị 13
1.5.4 Xu hướng ñiều trị UTVH giai ñoạn tiến triển tại chỗ hiện nay và
kết quả ñiều trị: 15
1.6 Các biến chứng muộn do xạ trị 17
1.7 Hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu 21
2.2 Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1 Khám lâm sàng 22
2.2.2 Khám cận lâm sàng: 23
2.2.3 Chẩn ñoán 23
2.2.4 Điều trị: 24
2.2.5 Đánh giá ñáp ứng ñiều trị 27
2.2.6 Đánh giá trong và sau ñiều trị 28
2.2.7 Đánh giá về toàn trạng:theo PS 29
2.2.8 Đánh giá biến chứng của ñiều trị 29
2.2.9 Đánh giá sống thêm 30
2.2.10 Đánh giá tái phát, di căn 30
2.3 Thu thập và xử lý số liệu 31
2.4. Thời gian nghiên cứu 31
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc ñiểm bệnh nhân trong nghiên cứu 33
3.1.1 Tuổi 33
3.1.2 Giới 34
3.1.3 Lý do vào viện 34
3.1.4 Thời gian xuất hiện triệu chứng ban ñầu kể từ khi ñến viện 35
3.1.5 Triệu chứng cơ năng 36
3.1.6 Phân bố giai ñoạn 37
3.2 Kết quả ñiều trị 38
3.2.1 Thực hiện quy trình ñiều trị 38
3.2.2 Gián ñoạn ñiều trị trong thời gian hóa xạ trị 40
3.2.3 Chỉ số toàn trạng khi ñiều trị 41
3.2.4 Độc tính của giai ñoạn hóa xạ trị ñồng thời trên lâm sàng 42
3.2.5 Độc tính trên máu ngoại vi và chức năng gan thận giai ñoạn HXT 43
3.2.6 Độc tính trên máu ngoại vi và chức năng gan thận giai ñoạn bổ trợ.44
3.2.7 Đáp ứng sau ñiều trị 45
3.2.8 Sống thêm toàn bộ của nghiên cứu 46
3.2.9 Sống thêm toàn bộ liên quan ñến giai ñoạn bệnh 47
3.2.10 Sống thêm toàn bộ liên quan ñến gián ñoạn ñiều trị 48
3.2.11 Sống thêm toàn bộ liên quan ñến chấp hành phác ñồ 49
3.2.12 Sống thêm không bệnh của nghiên cứu 50
3.2.13 Sống thêm không bệnh liên quan ñến gián ñoạn ñiều trị 51
3.2.14 Sống thêm không bệnh liên quan ñến chấp hành HXT 52
3.2.15 Các biến chứng muộn của phác ñồ 53
3.2.15 Tái phát và di căn 53
Chương 4: BÀN LUẬN 55
4.1 Đặc ñiểm bệnh nhân 55
4.1.1 Tuổi, giới 55
4.1.2 Lí do vào viện, thời gian xuất hiện triệu chứng cơ năng 55
4.1.3 Triệu chứng cơ năng. 56
4.1.4 Đặc ñiểm u, hạch và phân bố giai ñoạn. 56
4.2 Kết quả ñiều trị 57
4.2.1 Thực hiện qui trình ñiều trị 57
4.2.2 Đáp ứng ñiều trị gần 63
4.2.3 Đáp ứng ñiều trị xa (sống thêm, tái phát, di căn, biến chứng muộn)
64
KẾT LUẬN 69
KIẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố ung thư theo tuổi 33
Bảng 3.2 phân bố ung thư theo giới 34
Bảng 3.3: Lý do vào viện 34
Bảng 3.4: Thời gian xuất hiện triệu chứng ban ñầu 35
Bảng 3.5: Triệu chứng cơ năng 36
Bảng 3.6: Phân bố giai ñoạn 37
Bảng 3.7A: tỷ lệ BN tham gia hóa xạ trị 38
Bảng 3.7B: Tỷ lệ BN tham gia hóa trị bổ trợ 39
Bảng 3.8: Thời gian gián ñoạn hóa xạ trị 40
Bảng 3.9: Chỉ số toàn trạng khi ñiều trị 41
Bảng 3.10: Độc tính trên lâm sàng 42
Bảng 3.11: Độc tính trên máu ngoại vi và chức năng gan thận 43
Bảng 3.12: Độc tính trên máu ngoại vi và chức năng gan thận 44
Bảng 3.13: Đáp ứng sau ñiều trị 45
Bảng 3.14: Sống thêm toàn bộ 46
Bảng 3.15 Sống thêm không bệnh 50
Bảng 3.16: biến chứng muộn của phác ñồ 53
Bảng 3.17: Tái phát 53
Bảng 3.18: Di căn 54
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3.1: Sống thêm toàn bộ 46
Biểu ñồ 3.2: Sống thêm toàn bộ liên quan ñến giai ñoạn bệnh 47
Biểu ñồ 3.3: Thời gian sống thêm toàn bộ liên quan ñến sự gián ñoạn ñiều trị 48
Biểu ñồ 3.4: Sống thêm toàn bộ liên quan ñến chấp hành phác ñồ 49
Biểu ñồ 3.5: Sống thêm không bệnh 50
Biểu ñồ 3.6: Thời gian sống thêm không bệnh liên quan ñến gián ñoạn ñiều trị 51
Biểu ñồ 3.7: Thời gian sống thêm không bệnh liên quan ñến chấp hành ñiều trị 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vòm họng (UTVH) là một bệnh ñặc biệt của ung thư vùng ñầu
và cổ, có ñặc ñiểm dịch tễ học, ñặc ñiểm mô học và cả chiến lược ñiều trị ñều
khác biệt so với các nhóm ung thư ñầu cổ khác. UTVH là bệnh hiếm gặp trên
thế giới nhưng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Châu Phi và một số nước ở
Đông nam Á, rất hiếm gặp ở châu Âu, châu Mỹ. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở
vùng Nam Trung Quốc và Hồng Kông: 30-100/100.000 dân. Nhóm tuổi có
nguy cơ mắc cao từ 40-50, nam/ nữ là 2/1-3/1[14][15][38].
Ở Việt Nam, UTVH có tỷ lệ mắc cao, là một trong mười loại ung thư
phổ biến nhất. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội, giai ñoạn 2001-2004, thì
UTVH là bệnh ñứng thứ tư trong các loại ung thư nói chung ở nam giới, hàng
thứ 7 ở nữ giới. Tỷ lệ mắc ở nam là 7.8 và ở nữ là 3.3/ 100.000 dân . Hàng
năm có khoảng từ 400-450 trường hợp ñến Bệnh viện K ñể ñiều trị, trong ñó
chủ yếu là týp ung thư biểu mô không biệt hoá (UCNT)[5][14]15].
Đến những năm ñầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước xạ trị ñơn thần vẫn là
phương pháp ñiều trị chính cho UTVH. Các chuyên gia trong ngành ung thư
ñều cho rằng loại UTVH rất khó ñược kiểm soát nếu chỉ dùng xạ trị, vì tỷ lệ
thất bại tại chỗ và di căn xa sau ñiều trị tương ñối cao. Tỷ lệ sống thêm 5 năm
của bệnh nhân UTVH giai ñoạn I, II là trên 70%, tuy nhiên khi bệnh ở giai
ñoạn tiến triển tại chỗ hoặc lan tràn (giai ñoạn III, IV) thì dù kiểm soát khối u
và hạch khá tốt sau ñiều trị xạ trị ñơn thuần nhưng tỷ lệ tái phát tại chỗ và di
căn xa sau ñiều trị cũng khá cao, có thể lên tới 21,7% và 46,4%, do vậy tỷ lệ
sống thêm 5 năm ở giai ñoạn này chỉ còn khoảng 10- 40%[7][19].
Do UTVH khá nhạy cảm với xạ trị và hóa chất nên ñã có nhiều nghiên
cứu phối hợp hóa xạ trị ñã ñược thực hiện. Năm 1998 thử nghiệm lâm sàng
0099 tại bắc Mỹ ñã ñưa ra kết quả của ñiều trị pha III hóa xạ trị ñồng thời
2
kèm theo hóa chất bổ trợ cho UTVH giai ñoạn III, IV và ñã trở thành phác ñồ
ñiều trị chuẩn (Guideline-NPC), sau ñó một số tác giả ở Hồng Kông và
Singapo cũng tiến hành áp dụng phác ñồ này. Tuy kết quả của các nghiên cứu
này cũng cải thiện thời gian sống thêm của bệnh nhân nhưng tỷ lệ hoàn thành
ñủ theo phác ñồ của ñiều trị không ñược như mong ñợi và thời gian gián ñoạn
ñiều trị kéo dài do biến chứng cấp[22].
Bệnh viện K ñã áp dụng ñiều trị bệnh nhân UTVH theo phác ñồ trên
nhưng một thống kê gần ñây cho thấy tỷ lệ ñiều trị ñủ theo phác ñồ rất thấp,
chỉ khoảng 55,5% số bệnh nhân ñược ñiều trị ñủ liều dự kiến, nguyên nhân là
ñộc tính cấp của phác ñồ[8].
Từ tháng 5/2005 ñến tháng 1/2007, khoa Xạ 1 và khoa Nội 1- Bệnh
viện K ñã tiến hành ñiều trị cho 51 bệnh nhân UTVH giai ñoạn III, IV (N2-3)
theo phác ñồ hóa-xạ trị (HXT) cisplatin liều thấp hàng tuần trong 6 tuần xạ trị
kèm hóa chất bổ trợ sau ñó ( thử nghiệm lâm sàng pha II hợp tác với Diễn ñàn
hợp tác hạt nhân châu Á- FNCA). Kết quả ñánh giá bước ñầu cho thấy: Độc
tính cấp của phác ñồ thấp, tỷ lệ chấp nhận phác ñồ cao hơn và ñáp ứng ñiều trị
khá tốt[18]. Để có kết quả toàn bộ của phác ñồ trên, nghiên cứu này ñược tiến
hành nhằm mục tiêu:
- Nhận xét một số ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư
vòm họng giai ñoạn III- IVB(N2,3)
- Đánh giá kết quả ñiều trị phối hợp Hoá xạ trị ñồng thời có hóa
chất bổ trợ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ
1.1.1 Dịch tễ học
UTVH là bệnh ung thư hiếm gặp trên thế giới. Chiếm khoảng 1% tổng
số ca mới mắc trong 80.000 trường hợp mới mắc ung thư mỗi năm nhưng rất
khác nhau giữa các vùng ñịa lý với tỉ lệ mắc trung bình dưới 1/100.000 dân.
Tỉ lệ nam : nữ là 2,3:1 và tăng dần theo tuổi. UTVH có tỷ lệ cao nhất ở miền
nam Trung Quốc ñặc biệt là ở Quảng Đông và Hồng Kông với tỷ lệ 15-
150/100.000 dân. Nhưng nó chiếm tỉ lệ thấp nhất trong số các khối u ác tính
vùng họng ở Bắc Mỹ và châu Âu[31][39].
Theo ghi nhận ung thư (UT) ở Hà nội năm 2001-2004, UTVH ñứng
ñầu trong các loại ung thư vùng ñầu mặt cổ và ñứng thứ 7 trong các loại ung
thư nói chung, tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 8,5/100.000 dân/ năm, tỷ lệ mắc ở nữ
là 4,3/100.000 dân. Theo ghi nhận của IARC 2002 tỷ lệ mắc UTVH ở Việt
nam là 6,9/100.000 dân ở nam giới, còn nữ giới là 2,7/100.000 dân.Bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng chiếm nhiều nhất là ñộ tuổi lao ñộng từ 40-50
tuổi. tỷ lệ nam/nữ là 2/1-4/1 [4][7][1][4][31].
1.1.2 Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố môi trường
Nghề nghiệp tiếp xúc với khói bụi, môi trường kém thông khí, hóa chất và
nhất là các hydrocacbon thơm là một trong những yếu tố nguy cơ cao mắc
bệnh UTVH. Credit và Ho ñã nêu lên mối liên quan giữa ăn nhiều cá muối và
các loại thứ ăn ñược bảo quản bằng muối như dưa muối, trứng muối, các loại
củ muối từ khi còn nhỏ sẽ dẫn tới tăng nguy cơ mắc UTVH, có tới 90% số
bệnh nhân UTVH ở Hông Kông có tiền sử ăn nhiều cá muối. Chất N-
4
nitrosodimethylamine có trong cá muối là chất gây UT ñường hô hấp trên ở
chuột[30][32].
Người Trung Quốc sinh sống ở Mỹ thế hệ thứ hai ñược sinh ra ở Mỹ
có tỷ lệ mắc UTVH thấp hơn so với ñược sinh ra ở châu Á, người California
da trắng ñược sinh ra ở Đông nam Á có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những
người ñược sinh ra ở Mỹ. Dickson và Flores báo cáo 134 BN cho thấy tỷ lệ
mắc của những người Trung Quốc ñược sinh ra ở phương Đông là
20,5/100.000 dân/năm, so với 1,32/100.000 dân/năm ở người Trung Quốc
ñược sinh ra ở Canada[28].
Rượu và thuốc lá cũng ñược xem như là các yếu tố nguy cơ gây mắc
bệnh này.
Yếu tố sinh học
Vi rút Epstein- Barr (EBV): Năm 1966 Old và cộng sự lần ñầu tiên tìm
thấy trong huyết thanh của bệnh nhân ung thư biểu mô không biệt hóa vòm
họng có tăng kháng thể IgG, IgA kháng lại kháng nguyên vỏ (VCA), và
kháng nguyên sớm (EA) của EBV. Gen của EBV cũng ñược tìm thấy trong
bệnh phẩm sinh thiết từ khối u vòm họng.
Trong số các yếu tố liên quan ñến UTVH thì hiện nay EBV ñược xem
như là yếu tố quan trọng nhất, song vai trò của EBV vẫn còn ñang ñược
nghiên cứu vì mặc dù có ñến hơn 90% dân số trên thế giới nhiễm EBV nhưng
UTVH chỉ xuất hiện với tần suất cao ở một số vùng nhất ñịnh[11][41].
Yếu tố di truyền
Một số nghiên cứu về di truyền học gần ñây cho thấy tỷ lệ mắc UTVH
ở những người mà trong gia ñình họ có người mắc bệnh này thì cao hơn bình
thường. Các nghiên cứu này cho thấy có sự liên quan ñột biến gen ức chế u
nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 13 ở những bệnh nhân UTVH
người Trung Quốc [1][42].
5
1.2 Sơ lược về giải phẫu
1.2.1 Giải phẫu vòm họng
-Vòm họng là một khoang mở nằm ngay dưới nền sọ, phía sau hốc
mũi. Chiều rộng có kích thước 4-5,5 cm, chiều trước sau 2,5-3,5 cm và
chiều cao là 4 cm.
- Phía trước vòm họng thông với hốc mũi qua cửa mũi sau. Liên quan
phía trước với hốc mũi, hố mắt, xoang hàm và xoang sàng.
- Thành sau nằm ngang với mức của hai ñốt sống cổ ñầu tiên và liên
tiếp với nóc vòm, vùng này có một ñám nang kín tổ chức bạch huyết gọi là
tuyến hạnh nhân hầu nằm dưới niêm mạc.
- Thành trên (nóc vòm) hơi cong úp xuống tương ñương với thân
xương chẩm và mỏm nền xương bướm.
- Thành bên có lỗ vòi Eustachian thông với tai giữa, xung quanh có
nhiều mô bạch huyết gọi là hạnh nhân vòi, phía sau là hố Rosenmuller (ñây là
nơi hay xuất hiện các khối u vòm họng).
- Thành dưới hở dược tạo bởi mặt trên của khẩu cái mềm, trải rộng từ
bờ sau của xương vòm miệng ñến bờ tự do của khẩu cái mềm.[32][40].
6
Hình 1: Giải phẫu vùng vòm mũi họng
1.2.2 Giải phẫu hệ hạch cổ liên quan
Những hiểu biết về giải phẫu của hệ hạch cổ ñã góp phần quan trọng
trong việc ñiều trị các bệnh ung thư vùng ñầu mặt cổ. Hạch cổ gồm các chuỗi:
dưới cằm, dưới hàm, cổ trước, cổ bên. Có khoảng 200 hạch chạy song song
với tĩnh mạch cảnh, thần kinh giao cảm và ñộng mạch cảnh chia thành 5
nhóm: dưới cằm, dưới hàm, dãy cảnh, nhóm gai và thượng ñòn. Đặc biệt là
nhóm hạch nằm giữa cơ nhị thân và cơ giáp lưỡi mặt, ở ñây có hạch Kuttner
ñược coi là một hạch chính. Các mạng lưới bạch huyết vùng sau họng, vùng
7
vòm mũi họng, amidan, dưới cằm, dưới hàm ñều ñổ về dãy cảnh trong. Nhóm
gai tiếp nhận bạch mạch của các hạch dưới cơ nhị thân, hạch chẩm ñổ vào dãy
cổ ngang. Nhóm hạch thượng ñòn cũng liên quan ñến dẫn lưu bạch huyết của
các khối u vùng ñầu mặt cổ. Theo Dauod, do mạng lưới hệ bạch huyết phong
phú nên di căn hạch trong UTVH rất sớm ñặc biệt là ñối với thể ung thư biểu
mô không biệt hóa. Có tới 90% bệnh nhân có di căn hạch tại thời ñiểm chẩn
ñoán trong ñó có 60-80% trường hợp hạch to, khoảng 40-50% trường hợp có
di căn hạch cổ cả hai bên[16].
1.3. Đặc ñiểm bệnh học
Theo nghiên cứu của Ngô Thanh Tùng trên 367 BN UTVH từ 1993-1995
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân giai ñoạn I là 2,7 %; giai ñoạn II là 16,4%; giai ñoạn
III là 30,2%; Giai ñoạn IV là 50,7%, có tới 91,28% BN có di căn hạch cổ và
41,96% BN ñã có di căn hạch cổ hai bên tại thời ñiểm ñược chẩn ñoán[19].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thợi, UTVH gặp ở mọi lứa tuổi tuy
nhiên nhiều nhất là ñộ tuổi từ 30-60 chiếm tới 81,4%. Bệnh xuất hiện ở cả hai
giới, tỷ lệ nam/nữ =3,5/1. Nghiên cứu trên 269 BN UTVH tác giả thấy có
2,6% BN ở giai ñoạn I và II; có tới 97,4% BN ở giai ñoạn III và IV, chủ yếu
là ở giai ñoạn IV với 77,3% trong ñó có tới 66,2% khối u ñã vượt khỏi giới
hạn vòm họng, 44% tiêu xương nền sọ, 89% ñã có di căn hạch cổ. Tỷ lệ tái
phát tại chỗ khi ñiều trị xạ ñơn thuần là 21,7%, trong ñó tái phát ở những
bệnh nhân giai ñoạn IV là 88,8%. Tái phát cố thể gặp ở mọi giai ñoạn khối u
từ T1 ñến T4, tuy nhiên u càng lan rộng thì tỷ lệ tái phát càng cao[14].
Di căn xa có thể thấy ở mọi lứa tuổi, ñặc biệt tuổi càng trẻ nguy cơ di căn
xa càng cao. Ở lứa tuổi nhỏ hơn 20 có tới 80% nguy cơ di căn xa, tuổi 30-70
di căn xa là 40%. Tỷ lệ di căn xa liên quan ñến kích thước của u nguyên phát
và kích thước hạch và hay xuất hiện trong 2 năm ñầu. Di căn xa hay gặp nhất
là di căn xương sau ñó là phổi và di căn gan[14].
8
Lâm sàng và tiến triển tự nhiên
Bệnh cảnh lâm sàng của UTVH biểu hiện dưới 5 thể sau:
- Thể hạch: Theo ña số các tác giả, hạch là triệu chứng thường gặp ở giai
ñoạn toàn phát nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy hạch thường là triệu chứng
ñầu tiên của bệnh, ban ñầu hạch nhỏ không ñau dễ bị bỏ qua, có thể ở một bên
hoặc hai bên cổ. Trong thời kỳ toàn phát, hạch là triệu chứng thường gặp nhất
ở các thể, chiếm tới 90%.
- Thể thần kinh thường gặp ở những thể UTVH lan lên nền sọ và gây
tổn thương các dây thần kinh sọ.
- Thể chảy máu: Với các triệu chứng thường gặp là chảy máu mũi hoặc
khạc ñờm lẫn máu do máu chảy từ khối u qua thành họng sau xuống miệng
hoặc máu chảy qua cửa mũi trước.
- Thể tai: Thường có biểu hiện là ù tai, nghe kém, chảy mủ tai. Thể
bệnh này thường kết hợp với các thể bệnh khác.
- Thể mũi: Với các triệu chứng như tắc mũi, chảy nước mũi, ngửi kém
hay không ngửi thấy, nguyên nhân là do khói u vòm che lấp hoặc lan rộng
ñến cửa mũi sau. Thể này ít khi xuất hiện ñơn thuần mà thường phối hợp với
các thể bệnh khác[6][10][13][17][ 19][20].
* Các dấu hiệu sớm:
Các dấu hiệu sớm thường nghèo nàn, bệnh nhân thường không ñể ý và
hay nhầm lẫn với các bệnh về mũi xoang, ngay cả các cở sở y tế cũng hay bị
nhầm lẫn và bỏ qua. Các dấu hiệu sớm bao gồm ñau ñầu thoáng qua, ngạt mũi
thoáng qua, chảy máu mũi không thường xuyên, ù tai thoáng qua một bên, có
thể như tiêng ve kêu. Đáng chú ý là các triệu chứng thường xảy ra ở một bên,
ñây chính là ñặc ñiểm quan trọng giúp các thày thuốc lâm sàng chẩn ñoán
phân biệt với các bệnh khác.
9
Có thể xuất hiện hạch cổ ngay từ ñầu, thường ở góc hàm, hạch nhỏ,
không ñau và không ảnh hưởng ñến sinh hoạt bình thường, thường là bệnh
nhân không biết hoặc nếu biết thì cũng không cho là cần phải kiểm tra. Nhiều
trường hợp chưa tìm thấy u nguyên phát nhưng ñã có hạch vì vậy nhiều BN
ñã ñược chẩn ñoán UTVH thông qua việc chẩn ñoán hạch.
Các dấu hiệu trên rất rễ bị bỏ qua nếu BN không ñược khám xét một
cách kỹ lưỡng ở cơ sở khám bệnh chuyên khoa. Nếu không ñược chẩn ñoán
và ñiều trị kịp thời thì bệnh sẽ tiếp tục tiến triển sang giai ñoạn muộn hơn.
* Các dấu hiệu muộn:
Thường có sau 3-6 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng ñầu tiên, do
khối u phát triển tại chỗ và xâm lấn gây ra.
- Triệu chứng hạch cổ: Phổ biến nhất là vị trí hạch cổ cao, ñặc biệt là
hạch cổ sau trên (hạch cơ nhị thân). Di căn hạch có thể sớm lan ñến hạch sau
hầu. Hạch có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai bên cổ, có thể nhầm với viêm
tuyến mang tai cùng bên hay ñối bên với u nguyên phát hoặc cả hai bên.
- Triệu chứng của mũi: Ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, hay xì ra nhày lẫn
máu do u lớn gây bít tắc hoặc do hoại tử u.
- Triệu chứng của tai: Phổ biến nhất là mất nghe một bên do u làm tắc vòi
Eustachien dẫn tới viêm tai thanh dịch. Sự mất chức năng của vòi Eustachien có
thể là kết quả của sự xâm lấn các cơ nuốt hoặc liệt các cơ mở họng.
- Triệu chứng của mắt: Ở giai ñoạn muộn khi u xâm lấn rộng sẽ gây chèn
ép, tổn thương dây thần kinh chi phối vận ñộng mắt làm bệnh nhân lác, xụp
mi, nhìn ñôi, giảm hoặc mất thị lực hoặc mắt bị ñẩy lồi ra trước (do liệt các
dây thần kinh sọ II,III,IV,VI).
- Triệu chứng thần kinh: Do liệt các dây thần kinh sọ, có thể ñơn ñộc
hoặc kết hợp tổn thương nhiều dây ñồng thời khi u ở giai ñoạn lan tràn, khi
xâm lấn nền sọ tầng trước nơi có vị trí xuất phát của dây I, II. Tầng giữa nền
10
sọ liên quan ñến các dây thần kinh sọ từ III ñến VIII và tầng dưới liên quan
ñến dây IX,X,XI,XII.
+ Hội chứng ñá bướm ( Jacod ): Liệt dây VI,V,IV,III và cuối cùng là liệt
dây II.
+ Hội chứng khe bướm: Liệt dây II, IV, V, VI.
+ Hội chứng xoang tĩnh mạch xoang: Liệt các dây III, IV, V, VI và lồi mắt.
+ Hội chứng ñỉnh hố mắt: Liệt dây II, III, IV, V, VI.
Sự lan tràn hạch cổ, nhất là hạch Kuttner và hạch sát vịnh cảnh có thể
gây ra các hội chứng:
+ Hội chứng lỗ rách sau Vernet: Liệt dây IX,X,XI.
+ Hội chứng lồi cầu lỗ rách sau: liệt IX,X,XI và XII.
+ Hội chứng Villaret: Liệt IX,X,XI,XII và thần kinh giao cảm cổ.
+ Hội chứng Garcin: Liệt toàn bộ 12 dây thần kinh sọ cùng bên có u
[7][17][26][36].
1.4 Chẩn ñoán
1.4.1 Chẩn ñoán xác ñịnh.
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, soi vòm họng gián tiếp qua gương
cầu lồi, soi trực tiếp qua máy nội soi, khám hạch kết hợp với các xét nghiệm
tế bào học hoặc mô bệnh học tại vòm và hạch cổ.
1.4.2 Chẩn ñoán giai ñoạn TNM (khối u, hạch, di căn xa)
Tại bệnh viện K, hiện nay ñang áp dụng hệ thống phân loại UICC 1997.
hệ thống phân loại này tương tương với hệ thống phân loại AJCC 2002 [21].
T: khối u nguyên phát
Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ
Tx: Không ñánh giá ñược khối u nguyên phát
T2: Khối u xâm lấn phần mềm họng miệng hoặc cuốn mũi.
T2a: Khối u chưa xâm lấn thành họng.
11
T2b: Xâm lấn thành họng.
T3: Khối u xâm lấn xương và (hoặc) các xoang lân cận.
T4: U xâm lấn vào trong sọ não hoặc xâm lấn vào các dây thần kinh sọ.
hố thái dương, hạ họng, hốc mắt.
N: Hạch vùng
Nx: Không xác ñịnh ñược di căn hạch vùng
N0: Không di căn hạch vùng.
N1: Di căn hạch một bên ñường kính lớn nhất ≤ 6cm, trên hố thượng ñòn.
N2: Di căn hạch hai bên ñường kính lớn nhất ≤ 6cm, trên hố thượng ñòn.
N3:Hạch có ñường kính lớn nhất > 6 cm và ( hoặc ) lan ñến hố thượng ñòn.
N3a: hạch >6 cm
N3b: Hạch lan ñến hố thượng ñòn.
( Hạch tại ñường giữa ñược coi là hạch cùng bên)
M: Di căn xa
Mx: Không thể xác ñịnh ñược di căn.
M0: Không có di căn xa.
M1: Có di căn xa.
1.4.3 Chẩn ñoán giai ñoạn
Giai ñoạn 0: Tis, N0, M0
Giai ñoạn I: T1,N0,M0
Giai ñoạn IIA: T2a,N0,M0
Giai ñoạn IIB: T1,N1,M0
T2,N1,M0
T2b,N0,M0
Giai ñoạn III: T1,N2,M0
T2,N2,M0
T3,N0,M0
12
T3,N1,M0
T3,N2,M0
Giai ñoạn IVA: T4,N0-2,M0
Giai ñoạn IVB: bất kỳ T,N3,M0
Giai ñoạn IVC: bất kỳ T, bất kỳ N,M1
1.4.4 Chẩn ñoán mô bệnh học:
Ở Việt nam Hoàng Xuân Kháng phân loại mô bệnh học của UTVH bao
gồm[9].
+ Ung thư biểu mô không biệt hóa (86,67%)
Hình 2. Ung thư biểu mô không biệt hóa của vòm
+ Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa (7,68%)
+ Ung thư biểu mô vảy sừng hóa (0,09%)
+ Ung thư biểu mô tuyến nang (0,29%)
+ Các loại khác (4,46%)
Phân loại theo WHO(1978) :
13
+ Típ 1: Ung thư biểu mô vảy sừng hóa
+ Típ 2: Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa
+ Típ 3: Ung thư biểu mô không biệt hóa
1.5 Điều trị
1.5.1 Phẫu thuật
Do vòm họng nằm ở vị trí trật hẹp nên phẫu thuật không có vai trò
chính trong ñiều trị triệt căn mà chỉ áp dụng trong sinh thiết hạch ñể chẩn
ñoán mô bệnh học hoặc lấy hạch còn lại sau khi ñiều trị tia xạ.
1.5.2 Hóa chất
Trước ñây hóa chất chỉ dùng ñể ñiều trị cho UTVH giai ñoạn cuối
không còn khả năng chữa khỏi. Trong vài thập kỷ qua cùng với sự phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật trong ñó có nghành Y- Dược, nhiều hóa chất
mới có tác dụng tốt ñã ra ñời, nhiều thử nghiệm lâm sàng ñược tiến hành ñã
làm thay ñổi chiến lược ñiều trị UTVH. Xu hướng ñiều trị hiện nay là phối
hợp hóa chất và tia xạ trong ñiều trị UTVH giai ñoạn muộn[2][3].
Các hóa chất dùng trong UTVH ( theo thứ tự nhạy cảm và tần suất sử dụng) :
- Cisplatin : thuốc chống ung thư do kìm hãm tế bào có tính chất hóa
sinh giống chất alkin hóa tác dụng chọn lọc trên phân tử DNA.
- 5- Flourouracil (5FU) : thuốc chống ung thư kìm hãm tế bào thuộc
loại thuốc chống chuyển hóa ( do kháng pyrimidin)
- Nhóm taxan : Docetacel ( Taxotere) ; Palitacel ( Taxon, Mitotax,
Anzatax) thuốc làm thay ñổi sự cân bằng ống, vi ống gấy tích lũy chất trùng
hợp vi ống và làm ngừng quá trình gián phân.
1.5.3 Xạ trị
Đối với UTVH giai ñoạn I, II xạ trị vẫn là biện pháp quan trọng nhất có
thể chữa khỏi với tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ ñạt tới trên 90%.
14
Đối với UTVH giai ñoạn muộn thì xạ trị ñơn thuần cho thấy tỷ lệ tái
phát và di căn cao, thời gian sống thêm 5 năm chỉ còn 10- 40%. Kỹ thuật xạ
trị ung thư vòm là một trong những kỹ thuật khó nhất trong các ung thư vùng
ñầu - cổ vì theo giải phẫu, vòm mũi họng rất gần các cơ quan nhạy cảm với xạ
trị như não và tủy sống. Về mặt hình học, vùng cổ cần ñược xạ trị rất khác so
với vùng ñầu. Hiện nay có nhiều kỹ thật tia, nhiều kỹ thuật che chắn khác
nhau, sử dụng nhiều chùm tia khác nhau, từ tia X, γ của máy Cobalt, tia
photon, tia electron của máy gia tốc với nhiều mức năng lượng khác nhau,
ñiều trị áp sát bằng nguồn Iridium 192 cho trường hợp cần nâng liều xạ cao
tại vòm [38].
Kỹ thuật xạ trị theo không gian hai chiều cho UTVH ( 2 D) bắt ñầu
những năm ñầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX tại Hồng Kông. Kỹ thuật này có tổng
liều ñiều trị 60 - 70 Gy tới u vùng vòm với phân liều 2 Gy trong 6 - 7 tuần
bằng hai hoặc ba trường chiếu. Tia toàn cổ dùng trường chiếu trước -sau che
chì tủy sống và thanh quản. Với kỹ thuật này, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ, tại vùng
cho tất cả các giai ñoạn T là 80% và sống thêm toàn bộ theo giai ñoạn của Ho
lần lượt là 85% cho giai ñoạn I và II; 55% cho giai ñoạn III và IV[41].
Ngày nay, các kỹ thuật hiện ñại hơn là xạ trị theo không gian 3 chiều
(three - dimensional comformal - 3DCRT) và xạ trị có ñiều biến cường ñộ
chùm tia (Intensity Modulated Radiation Therapy - IMRT). Với các kỹ thuật
này, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ, tại vùng cho tất cả các giai ñoạn tăng lên từ 80% -
90%, có lợi ích rõ ràng so với xạ trị theo không gian 2 chiều với các giai ñoạn
T3, T4 có tỷ lệ thất bại tại chỗ là 1/2 ñến 2/3. Các kỹ thuật này khắc phục
ñược những khó khăn do thay ñổi về mặt hình học ở vùng ñầu - cổ. Ngoài ra,
các kỹ thuật hiện ñại còn giảm ñược các biến chứng muộn như khô miệng,
với các tổn thương T ở giai ñoạn sớm. Thêm nữa, thay ñổi trong phân liều và
tăng liều xạ cũng cải thiện kiểm soát tại vùng [38].
15
1.5.4 Xu hướng ñiều trị UTVH giai ñoạn tiến triển tại chỗ hiện nay và kết quả
ñiều trị:
UTVH giai ñoạn tiến triển tại chỗ chiếm tỷ lệ khá cao tại thời ñiểm
ñược chẩn ñoán. Xạ trị ñơn thuần có hiệu quả kém. Đã có rất nhiều thử
nghiệm lâm sàng với nhiều hình thức phối hợp các phương thức ñiều trị ñang
ñược áp dụng trong ñiều trị UTVH giai ñoạn này: hóa chất tân bổ trợ kết hợp
xạ trị, hóa xạ trị ñồng thời, hóa chất bổ trợ sau tia xạ, hóa xạ trị ñồng thời kết
hợp với hóa chất bổ trợ.
Một số nghiên cứu ñã ñược công bố ñều ñưa ra kết luận việc ñiều trị kết
hợp hóa xạ trị ñồng thời ñem lại hiệu quả khá cao[24][33].
Điều trị hóa chất ñồng thời trong thời gian xạ trị với mục ñích vừa làm
tăng nhạy cảm của tế bào ung thư với xạ trị vừa có tác dụng tiêu diệt các tế bào
ung thư tại thời ñiểm ban ñầu. Hóa chất bổ trợ sau HXT ñồng thời với mục tiêu
làm giảm nguy cơ di căn xa trên bệnh nhân ở giai ñoạn tiến triển tại chỗ.
Năm 1998 Al - Sarraf và CS (nhóm nghiên cứu 0099) nghiên cứu thử
nghiệm pha III trên 147 bệnh nhân UTVH giai ñoạn III, IV. 69 bệnh nhân
ñược xạ trị ñơn thần, 78 bệnh nhân ñược ñiều trị phối hợp. Tổng liều xạ
chung cho cả hai nhóm là 70Gy, phân liều 1,8-2 Gy/ngày x 5 ngày/tuần .
Nhóm ñiều trị phối hợp ñược tiến hành ñiều trị HXT với Cisplatin 100mg/m2
diện tích cơ thể (BSA) vào ngày 1,22,43 trong quá trình xạ trị. Điều trị bổ trợ
Cisplatin 80mg/m2 BSA ngày 1, 5FU 1000mg/m2 BSA từ ngày 1-4 chu kỳ 4
tuần x 3 chu kỳ. Kết quả thời gian sống thêm không bệnh 3 năm ở nhóm phối
hợp là 69%, so với xạ trị ñơn thuần là 24% (p<0,001), tỷ lệ sống thêm toàn bộ
3 năm tương ứng là 78% và 47% (p=0,005) MBH típ 3 trong nghiên cứu
chiếm 41%. Nghiên cứu này chỉ ra rằng ñiều trị HXT ñồng thời với hóa chất
bổ trợ hiệu quả hơn hẳn ñiều trị xạ ñơn thuần cho những bệnh nhân UTVH
giai ñọan tiến triển tại chỗ[22].
16
Wee và CS ( Singapo 2004) nghiên cứu so sánh pha III ñiều trị phối
hợp hóa xạ trị và tia xạ ñơn thuần trên bệnh nhân UTVH giai ñoạn III, IV tại
vùng dịch tễ từ tháng 9-1997 ñến tháng 5-2003. Nghiên cứu trên 220 bệnh
nhân, trong ñó 109 bệnh nhân ñược ñiều trị xạ trị ñơn thuần và 111 bệnh nhân
ñược ñiều trị phối hợp. Bệnh nhân có týp MBH là 2 và 3. Xạ trị 70 Gy cho cả
hai nhóm. Hóa chất cisplatin 25mg/m2 da cơ thể từ ngày 1-4 hàng tuần trong
các tuần 1, 4, 7 trong chu kỳ ñiều trị xạ sau ñó ñiều trị bổ trợ cisplatin
20mg/m2 da cơ thể từ ngày 1- 4, 5FU 1000mg/m2 từ ngày 1-4, chu kỳ 4 tuần x 3
chu kỳ. kết quả thời gian sống thêm không bệnh 2 năm ở nhóm ñiều trị xạ trị ñơn
thuần và nhóm ñiều trị phối hợp tương ứng là 62% và 76% (p=0.1), tỷ lệ xuất
hiện di căn cộng dồn 2 năm tương ứng là 28% và 14%(p=0.034), tỷ lệ sống thêm
toàn bộ 2 năm tương ứng là 77% và 85%. Họ ñưa ra kết luận rằng nghiên cứu
này có thể áp dụng vào những vùng dịch tễ mắc UTVH, phác ñồ này cho thấy có
lợi ích giảm di căn xa và tăng thời gian sống thêm toàn bộ [43].
Lee và CS ( nghiên cứu thử nghiệm 9901, 2004-2005) ñã nghiên cứu
thử nghiệm trên 384 bệnh nhân UTVH giai ñoạn III, IV, típ MBH 2 và 3. qua
theo dõi từ 2-3 năm. Kết quả cho thấy ñiều trị phối hợp cải thiện ñược tỷ lệ
kiểm soát tại chỗ.[34][35].
Lê Chính Đại (2001-2003) nghiên cứu trên 3 nhóm BN, trong ñó có
128 BN ñược ñiều trị HXT ñồng thời với cisplatin liều thấp 30mg/ m2 diện
tích cơ thể, truyền ngày ñầu tiên trong tuần x 6 tuần của quá trình xạ trị bằng
máy Cobalt 60 với phân liều 2Gy/ ngày x 5 ngày/ tuần x 7 tuần. Kết quả cho
thấy tỷ lệ ñáp ứng toàn bộ là 96% trong ñó ñáp ứng hoàn toàn là 79,5%, các
ñộc tính có thể chấp nhận ñược[2].
Trần Hùng (2009) Nghiên cứu trên 138 BN ñược ñiều trị theo phác ñồ
của nhóm 0099, ñiều trị HXT ñồng thời với cisplatin 100mg/m2 diện tích da
cơ thể ngày 1-22-43 của quá trình xạ trị sau ñó là hóa chất bổ trợ thì có 92,8%
BN ñược ñiều trị ñủ liều xạ dự kiến, 55,5% BN ñiều trị ñủ 3 chu kỳ hóa chất
trong giai ñoạn HXT, 25,8% số BN tham gia ñủ 3 chu kỳ hóa chất bổ trợ [8].
17
1.6 Các biến chứng muộn do xạ trị
Sau khi BN ñược xạ trị do tác dụng diệt tế bào của tia xạ nên cũng ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến mô và các cơ quan lân cận. Trường chiếu xạ trong
UTVH là trường chiếu rộng và liều xạ khá cao (66-72 Gy). Do vậy, BN gặp
rất nhiều biến chứng do tia bao gồm các biến chứng sớm khi ñang ñiều trị,
biến chứng muộn.
Theo các kết quả nghiên cứu trước ñây cho thấy 100% BN bị khô
miệng do tổn thương tuyến nước bọt vùng bị tia và sự phục hồi rất chậm. Biến
chứng khô miệng trong quá trình ñiều trị ảnh hưởng rất lớn ñến kết quả ñiều
trị, do BN không ăn uống ñược dẫn ñến chế ñộ dinh dưỡng bị giảm nghiêm
trọng gây gián ñoạn ñiều trị[14].
Mặc dù có lợi ích rõ ràng từ thử nghiệm lâm sàng từ nhóm 0099 và các
thử nghiệm từ Singgapo và Hồng Kông nhưng ñộc tính của ñiều trị và tỷ lệ
chấp nhận ñủ phác ñồ ñiều trị vẫn là một rào cản lớn ñối với các tác giả. Với
nhóm 0099 chỉ có 63% số bệnh nhân ñiều trị ñủ liều hóa chất phối hợp và
55% số BN ñiều trị ñủ 3 ñợt hóa chất bổ trợ. Tại Singapo tỷ lệ chấp nhận phác
ñồ lần lượt là 71% và 56%, còn ở Hồng Kông là 53% và 76%. Nguyên nhân
gây gián ñoạn ñiều trị phần lớn là loét da nặng nề, khô miệng gây khó nuốt,
ñây cũng là các dấu hiệu cho những biến chứng muộn sau này.
- Khít hàm: do sự xơ hóa của cơ nhai và khớp thái dương hàm. Có ñến
34% BN bị khít hàm tùy mức ñộ trong ñó có ñến 8% bị khít hoàn toàn[19].
- Biến chứng teo da vùng cổ: 60% số BN bị teo cơ và da dọc hai bên
cổ, trong ñó 11% số BN teo nặng ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt, xuất hiện mảng
xuất huyết dưới da thậm trí hoại tử da[14][19].
- Biến chứng răng miệng và hệ thống xương hàm: hoại tử xương hàm
và mục răng ñã ñược ñề cập các tác giả ñề nghị phòng biến chứng này bằng
cách tránh tối ña liều cao vào vùng này kết hợp với vệ sinh răng miệng tốt,
chữa răng và lợi trước khi BN ñược xạ trị[12][25].
18
1.7 Hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu
Cisplatin
- Tên khoa học : Diammin-dichloro-platilum.
- Dạng thuốc : lọ tiêm 1mg/ml x 10ml x 1 lọ hoặc 50ml x 1 lọ.
- Chuyển hóa :
+ Sau khi dùng thuốc tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố nhanh vào các mô,
nhiều nhất là gan, thận, ruột già và ruột non.
+ Chủ yếu gắn vào protein huyết thanh.
+ Thời gian bán hủy trong huyết tương theo 2 pha: Pha 1 có T1/2=25-49
phút, pha 2 có T1/2= 52-73 giờ
- Cơ chế tác dụng :
+ Thuốc chống ung thư do kìm tế bào.
+ Tính chất hóa sinh rất giống các chất alkyl hóa.
+ Có tác dụng chọn lọc trên phân tử ADN.
- Tương tác : Do hợp ñồng tác dụng gây ñộc với thận và tai, không ñược
phối hợp với các chất aminoside. Nếu có nhôm thuốc sẽ kết tủa và mất
hoạt tính.
- Chỉ ñịnh :
+ Ung thư dạng biểu bì (ung thư vùng ñầu mặt cổ, cổ tử cung, bàng quang).
+ Ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trúng, ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Cách dùng :
+ Dùng ñơn hóa chất : Liều cho người lớn và trẻ em là 50-100mg/m
2
diện
tích cơ thể, cứ 3-6 tuần một lần trong ngày, hoặc chia ra 2-5 ngày.
+ Trước khi dùng thuốc phải truyền 1-2 lít dung dịch Glucose 5% trong
vòng 8-12 giờ. Sau khi truyền thuốc phải truyền thêm dịch lợi tiểu trong vòng
24 giờ.
+ Dùng phối hợp : Liều lượng cần phải thay ñổi tùy theo bản chất và ñộc
tính của thuốc phối hợp.