Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT LÁCH NỘI SOI SỬ DỤNG LIGASURE
Ở TRẺ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
Hồng Quý Quân*, Trần Ngọc Bích*, Nguyễn Việt Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội cắt lách có sử dụng LigaSure ở trẻ xuất huyết giảm tiểu cầu.
Phương pháp nghiên cứu: 26 bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu được mổ cắt lách nội soi bằng LigaSure tại
khoa phẫu thuật Nhi bệnh viện Việt Đức (1/2011‐1/2013). Ghi lại dữ liệu về tiểu cầu trước mổ, thời gian mổ, lượng
máu mất, các biến chứng, thời gian nằm viện.
Kết quả: Cắt lách nội soi có thể tiến hành ở bệnh nhân có lượng tiểu cầu thấp. Sử dụng LigaSure làm giảm thời
gian mổ, thời gian nằm viện, lượng máu mất và các biến chứng.
Kết luận: LigaSure là dụng cụ an toàn cho kiểm soát mạch máu trong cắt lách nội soi đặc biệt ở những trường
hợp xuất huyết giảm tiểu cầu.
Từ khóa: Cắt lách nội soi, xuất huyết giảm tiểu cầu, LigaSure.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC SPLENECTOMY USING LIGASURE IN CHILDREN WITH IMMUNE
THROMBOCYTOPENIC PURPURA
Hong Quy Quan, Tran Ngoc Bich, Nguyen Viet Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 102 ‐ 104
Objective: Assess the results of surgical splenectomy used LigaSure in young thrombocytopenia
Method: We records of all pediatric patients with ITP undergoing LS using LigaSure at Viet Duc Hospital.
Results: Twenty six pediatric patients with IPT were operated. The mean blood loss was 68 ml (range 20 to
280), operating time was 92 minutes (range 65 to 190). Two minor postoperative complication occurred. No open
conversion.
Conclusion: We believe that LigSure is safe for vascular control in LS and can provide less blood loss, reduces
operating time.
Key words: Laparoscopic splenectomy, thrombocytopenia, LigaSure.
102
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt lách nội soi lần đầu được thực hiện năm
1991(2), đến nay đã được áp dụng phổ biến cho
các bệnh lý về máu của lách. Các nghiên cứu
đều chỉ ra các ưu điểm của cắt lách nội soi(1,2,3,8)
tuy vậy chảy máu và chuyển mổ mở vẫn xảy ra
vì vậy việc áp dụng các phương tiện xử lý mạch
máu cuống lách là cần thiết. Đặc biệt trong
những trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, khi
số lượng tiểu cầu thấp nguy cơ chảy máu càng
cao hơn nữa. Từ năm 1993 phẫu thuật nội soi đã
được áp dụng tại bệnh viện Việt Đức, và vài
năm trở lại đây chúng tôi bắt đầu sử dụng hệ
Nghiên cứu Y học
bệnh nhân. Trocar thứ nhất (cho ống soi) được
đặt ở rốn có đường kính 10 mm, trocar thứ hai
5mm đặt ở đường nách giữa, giữa bờ sườn và
mào chậu. Trocar thứ ba 5 mm đặt ở thượng vị
ngay dưới mũi ức. Sau khi bơm hơi ổ bụng với
áp lực từ 8 đến 12 mmHg tùy theo tuổi bệnh
nhân, thăm dò ổ bụng và gỡ dính nếu có để tiếp
cận cực dưới của lách. Dùng LigaSure cắt các
dây chằng lách đại tràng, hoành đại tràng, mở
túi cùng hậu cung mạc nối bằng việc cắt mạch vị
mạc nối. Cắt dây chằng vị lách cùng các động
mạch vị ngắn từ dưới lên trên để bộc lộ rõ cuống
lách và đuôi tụy. Cắt dây chằng lách ‐ thận và
hoành ‐ lách, lúc này lách được giải phóng khỏi
* Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: ThS.BS Hồng Quý Quân, ĐT: 0902125283 Email:
thống cắt đốt mạch máu LigaSure của hãng
Valleylab trong cắt lách nội soi với ưu điểm có
thể đốt cắt các mạch máu có đường kính đến 7
mm (1,3,8).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả cắt lách nội soi sử dụng
LigaSure ở trẻ xuất huyết giảm tiểu cầu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu đã
được mổ cắt lách nội soi sử dụng LigaSure tại
khoa phẫu thuật Nhi bệnh viện Việt Đức thời
gian từ tháng 1/2011 đến tháng 1/3013.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả
Phương tiện mổ: Hệ thống phẫu thuật nội
soi của hãng Kaln Storz và hệ thống cắt đốt
mạch máu LigaSure của hãng Valleylab.
Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân được gây mê toàn
thân, tư thế nằm nghiêng sang phải 60‐ 900, có
gối độn ở ngang mức hố lách nhằm thuận tiện
cho việc bộc lộ lách. Phẫu thuật viên đứng bên
phải bệnh nhân, phụ mổ đứng cùng bên phẫu
thuật viên và ở phía trên. Dụng cụ viên đứng
bên trái bệnh nhân, bàn dụng cụ để ở phía chân
Chuyên Đề Ngoại Nhi
các dây chằng, chỉ còn liên quan đến đuôi tụy.
Phẫu tích đuôi tụy khỏi cuống lách, cắt cuống
lách bằng LigaSure. Hút sạch máu đọng hố lách,
dẫn lưu hố lách. Lấy bệnh phẩm. Sau mổ bệnh
nhân đánh hơi được thì sẽ cho ăn.
Xử lý số liệu
Số liệu được sử lý bằng phần mềm SPSS 16.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1/2011 đến tháng
1/2013 có 26 bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu
được mổ cắt lách nội soi sử dụng LigaSure tại
khoa phẫu thuật Nhi bệnh viện Việt Đức. Tuổi
trung bình là 9,4 thấp nhất là 5 tuổi, lớn nhất là
15 tuổi. Trẻ trai là 18 (69,2%).
Tiểu cầu trước mổ trung bình là 18 x 109/L,
thấp nhất là 1 x 109/L cao nhất là 87 x 109/L.
Thời gian mổ trung bình là 92 phút, ngắn
nhất là 65 phút và lâu nhất là 190 phút.
Lượng máu mất trong mổ trung bình là 68
ml, ít nhất là 20 ml và nhiều nhất là 280 ml.
Không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ
mở.
Thời gian phục hồi lưu thông ruột trung
bình là 1,3 ngày, sớm nhất là 1 ngày và muộn
nhất là 3 ngày.
Thời gian nằm viện trung bình là 5,7 ngày,
ngắn nhất là 5 ngày và dài nhất là 9 ngày.
103
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Không có trường hợp nào tử vong. Không có
biến chứng nặng sau mổ chỉ có 2 trường hợp có
nhiễm trùng lỗ trocar.
Bảng 1. So sánh thời gian mổ cắt lách nội soi sử
dụng LigaSure và không sử dụng LigaSure.
HQ Quân 2013 Faisal G (4) 2005
Thời gian mổ
92 ± 20,5
231 ± 9,8
p
0,001
*Nhận xét: Hệ thống cắt đốt mạch máu
LigaSure sử dụng năng lượng lưỡng cực và áp
lực để cắt đốt mạch máu lên đến 7 mm và mô
mềm mà không cần bóc tách riêng rẽ ra. Ngoài
ra do việc phẫu tích, cặp, đốt, cắt mạch máu trên
cùng một dụng cụ nên giảm thiểu thời gian mất
do việc thay đổi dụng cụ phẫu thuật(1,3,8). Thời
gian mổ khi sử dụng LigaSure giảm có ý nghĩa
thống kê so với việc không sử dụng (Bảng 1).
Bảng 2. So sánh kết quả các nghiên cứu cắt lách nôi soi sử dụng LigaSure.
Nghiên cứu
Số BN
HQ Quân 2013
Machado NO(3) 2010
Aydin C(1) 2008
Wang GY(5) 2008
Yuney E(8) 2005
26
12
19
32
10
Thời gian
phẫu thuật
92 (65-190)
126 (110–240)
107 (45–230)
70 (55-130)
93 (60-155)
*Nhận xét: Mặc dù phẫu thuật nội soi cắt
lách có nhiều ưu điểm vượt trội so với mổ mở,
nhưng thời gian mổ nội soi kéo dài là nhược
điểm quan trọng nhất. Winson và Brunt(6) đã
thống kê 2940 bệnh nhân ở 51 nghiên cứu
(trong đó 2119 mổ nội soi và 821 mổ mở) thấy
rằng thời gian mổ nôi soi cắt lách kéo dài hơn
khoảng 60 phút so với mổ mở (114 phút so với
180 phút). Tuy nhiên việc sử dụng LigaSure đã
làm giảm đáng kể thời gian mổ, các báo cáo
cho thấy thời gian mổ trung bình thường < 2
giờ.(1,3,8) (Bảng 2).
BÀN LUẬN
Trong các chỉ định cắt lách nội soi thì bệnh
lý xuất huyết giảm tiểu cầu là phổ biến nhất,
đây cũng là một thách thức với các phẫu thuật
viên do nguy cơ chảy máu tăng cao do lượng
tiểu cầu thấp. Theo các khuyến cáo thì số
lượng tiểu cầu trước mổ cần đạt > 30 x 109/L.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi có 1
bệnh nhân số lượng tiểu cầu trước mổ chỉ là
1x109/L mặc dù đã được điều trị tích cực trước
mổ bằng gamaglobulin và truyền tiểu cầu. Và
bệnh nhân đã được mổ và kết quả tốt. Nghiên
cứu của Wu (7), và cộng sự cắt lách nội soi vẫn
có thể tiến hành ở những trường hợp tiểu cầu
thấp dưới 1 x 109/L.
104
Lượng máu mất
68 (20-280)
70 (50–460)
88 (20–400)
200 (50-600)
60 (20-100)
Chuyển mổ
mỡ
0
0
2
0
0
Biến
chứng
2
2
3
0
0
Thời gian
nằm viện
5,7 (5-9)
4 (3-6)
4 (3-10)
6
4,3 (3-7)
Cắt lách nội soi có nhiều ưu điểm đã được
thừa nhận tuy nhiên chảy máu và chuyển mổ
mở vẫn xảy ra nên việc áp dụng các phương tiện
cầm máu là cần thiết, trước kia sử dụng clip cặp
các mạch máu. Các mạch máu của lách phải
phẫu tích riêng ra từng mạch và được cặp bằng
một loạt clip. Các clip kim loại này là các dị
nguyên về lâu dài có thể gây hại tiềm tàng. Còn
với dụng cụ Endo GIA stapler thì đòi hỏi phải
phẫu tích trơ mạch máu rốn lách và khi cặp phải
càng gần rốn lách càng tốt. Tuy nhiên nguy cơ
chảy máu cao từ đường kim bấm do tích mạch
lách to, xung quanh nhiều mô mỡ. Viêm tụy và
rò tụy cũng đã được các tài liệu mô tả do đuôi
tụy bị kẹp.
KẾT LUẬN
Với những kết quả trên chúng tôi thấy rằng
LigaSure là dụng cụ an toàn cho kiểm soát mạch
máu trong cắt lách nội soi đặc biệt ở những
trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu làm giảm
tối đa lượng máu mất trong mổ, giảm thời gian
mổ và giảm việc phải chuyển mổ mở giúp bệnh
nhân nhanh chóng hồi phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Aydin C, Kayaalp C, Olmez A, Tatli F, Kirimlioglu V (2008).
Laparoscopicsplenectomy with a vessel sealing device, Minim
InvasiveTher Allied Technol, 17(5): pp 308 –312.
Delaitre B, Champault G, Barrat C (2000). Laparoscopic
splenectomyfor haematologic disease: study of 275 cases,
Chuyên Đề Ngoại Nhi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
3.
4.
5.
6.
FrenchSociety of Laparoscopic Surgery, Ann Chir, 125 (6): pp
522–529.
Machado NO, Al Kindy N, Chopra PJ. (2010).
LaparoscopicSplenectomy Using LigaSure, Journal of the
Society of Laparoendoscopic Surgeons, 14(4): pp 547‐52.
Qureshi FG, Ergun O, Sandulache VC, Nadler EP, Ford HR,
Hackam DJ, Kane TD (2005). Laparoscopicsplenectomy in
children, Journal of the Society of Laparoendoscopic Surgeons,9
(4): pp 389‐92.
Wang GY, Liu YH, Lu GY, Liu K, Zhang W, Li N, Tan YQ
(2008). The value of spleen subpedicle two steps, severance
with LigaSure in laparoscopic splenectomy, Zhonghua Wai Ke
ZaZhi, 46(19): pp 1457–1459.
Winslow ER, Brunt LM (2003). Perioperative outcome of
laparoscopicversus open splenectomy: a meta‐analysis with an
emphasison complication, Surger,. 134 (4): pp 647– 653.
7.
8.
Nghiên cứu Y học
Wu Z, Zhou J, Pankaj P, Peng B. (2011).
Laparoscopicsplenectomy for immune thrombocytopenia (ITP)
patients with platelet counts lower than 1 × 109/L. Int J Hematol
94 (6): pp 533‐8.
Yuney E, Hobek A, Keskin M, Yilmaz O, Kamali S, Oktay C
(2005). Laparoscopic splenectomy and LigaSure, Surg Laparosc
EndoscPercutan Tech, 15: pp 212–215.
Ngày nhận bài
01/07/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo
20/07/2013.
Ngày bài báo được đăng:
15–09‐2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi
105