Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luan van dien dan tren mang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.1 KB, 48 trang )

3

Xay dung dien dan tren web

Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ
nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi
ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup
sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên
mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người
nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được
được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và
ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người
trên toàn cầu giúp ta giải quyết một vấn đề.
Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web
forum).
Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác
nhau. Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông
tin giữa mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ
đề như: copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí
nghệ thuật...

Hình 1: Trang web nổi tiếng về diễn đàn (deja.com)

Tác dụng lớn nhất của Diễn đàn trên web là mọi người khi tham gia vào mạng có
thể đặt ra một vấn đề gì đó theo một chủ đề nhất định để có thể nhận được câu trả lời



Xay dung dien dan tren web

4

của nhiều người trên toàn thế giới. Để có thể thấy được lợi ích về tính quảng bá và
khối lượng thông tin, kiến thức đồ sộ trên diễn đàn ta có thể so sánh dịch vụ này với
dịch vụ E-mail như sau: Nếu như nói thông tin trao đổi qua mail chỉ là quan hệ 1-1 ,
tức là chỉ có một người gửi và chỉ có một người, hoặc một nhóm người nhận thư. Trong
khi đó Diễn đàn trên web lại có quan hệ 1-n, tức là một người hỏi có nhiều người trả
lời. Như vậy lợi ích mà Diễn đàn trên web đem lại cho người sử dụng là không nhỏ.
Ngày nay Diễn đàn trên Web được ứng dụng rất nhiều nơi, ví dụ trong một
trường đại học, diễn đàn sẽ giúp đỡ các sinh viên trao đổi thảo luận với nhau qua
mạng, hay trong mạng nội bộ của một cơ quan...
Xuất phát từ lợi ích mà diễn đàn đem lại, với mong muốn tạo ra một ứng dụng
trên mạng, giúp mọi người trao đổi thông tin với nhau nên em chọn đề tài: “Xây dựng
diễn đàn trên web - Web Forum”.
Hiện nay Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện tử Viễn thông chúng ta đang có
một mạng cục bộ hiện đại, tuy nhiên em chưa thấy có nơi cho phép sinh viên truy
nhập, tìm hiểu những vấn đề phục vụ cho công việc học tập hay giải trí. Chương trình
Diễn đàn trên Web nếu được sử dụng trên mạng của trường mong sẽ góp một phần
vào việc trao đổi thông tin của các bạn sinh viên, đem lại một hình thức trao đổi thông
tin mới và chắc chắn sẽ hiệu quả.
II. HƯỚNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Khi nói đến diễn đàn mọi người liên tưởng đến ngay đến các cuộc bàn luận,
phân tích về một vấn đề gì đó của một nhóm người nào đó. Trong diễn đàn mọi người
đưa ra ý kiến của mình, các câu hỏi của mình để mọi người tham gia phân tích tìm câu
trả lời, đó là diễn đàn trong cuộc sống hằng ngày chỉ diễn ra trong nội bộ một nhóm
người.
Ngày nay, với sự phát triển của mạng Internet ý tưởng đưa các cuộc nói chuyện,

bàn luận xung quanh một vấn đề gì đó cũng được đưa lên mạng. Như vậy, khi tham
gia diễn đàn trên mạng các thành viên không cần phải tập trung tại một địa điểm nào
đó mà chỉ cần ngồi tại nhà cùng với chiếc máy tính và tham gia vào mạng là có thể
tham gia được diễn đàn. ưu điểm của phương pháp này là ở chổ sẽ có nhiều người và
rất nhiều nơi trên thế giới tham gia vào diễn đàn và vấn đề đặt ra trên diễn đàn chắc
chắn sẽ mau chóng được giải thích.
Diễn đàn trên web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các
trang web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này
để trao đổi thông tin với người khác.
Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng
với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung
động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay
sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngoài ra các trang web cho phép
người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các
thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau.


5

Xay dung dien dan tren web

CHƯƠNG 2

CÁC CÔNG CỤ TR GIÚP
Phần này giới thiệu về các thành phần cần thiết để ứng dụng có thể chạy được
và các công cụ giúp cho việc lập trình.
I. YÊU CẦU VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA ỨNG DỤNG
Diễn đàn trên Web là một chương trình ứng dụng được viết trên giao diện web
và người sử dụng có thể ngồi tại máy con để truy xuất các trang web của ứng dụng do
vậy yêu cầu đầu tiên là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server (thông

thường là IIS (Internet Information Server chạy trên WinNT hay Personal Web Server
chạy trên Win98).
Thứ hai, do đây là trang web có tương tác với cơ sở dữ liệu cần phải có MS
Access hay SQL Server. Thứ ba, phải có một chuẩn kết nối giữa cơ sở dữ liệu để đưa
dữ liệu từ các người sử dụng vào cơ sở dữ liệu cũng như truy xuất các dữ liệu từ các
bảng của cơ sở dữ liệu.
Khi xây dựng chương trình tuy có nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc
của ứng dụng nhưng em chọn môi trường làm việc cho ứng dụng gồm:
- PWS (Personal Web Server)
- Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98
- Chuẩn kết nối: ODBC
Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà
các máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều
hành Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT
Server thì dùng phần mềm IIS 4.0.
Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng
SQL Server. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng chương trình không có một máy tính
có cấu hình đủ mạnh để cài đặt SQL Server. Hơn nữa trong chương trình ta chỉ dùng
cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS
Access là không quan trọng.
Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống
kết nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa
chương trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu. Ví dụ khi ta viết các
chương trình ứng dụng có truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua ODBC thì ODBC nhận
những yêu cầu từ chương trình ứng dụng và chuyển thành ngôn ngữ database engine
để truy xuất cơ sở dữ liệu.
Và để có thể hình dung được khái quát cách chương trình làm việc cũng như cách
trao đổi dữ liệu từ người sử dụng với cơ sở dữ liệu như thế nào ta xem hình 2
Máy con




Internet
Intranet

CSDL

Máy chủ



ODBC

Hình 2: Yêu cầu môi trường làm việc của ứng dụng


Xay dung dien dan tren web

6

Theo như hình vẽ trên, người sử dụng có thông qua môi trường mạng Internet hay
Intranet có thể truy xuất các trang của ứng dụng trên web server (máy chủ). Khi có
thao tác với cơ sở dữ liệu như: gửi một bài, tìm kiếm thông tin về một bài nào đó... thì
các yêu cầu này sẽ được web server thực hiện. Web server sẽ thực thi các đoạn mã
lệnh để truy xuất được các bảng trong cơ sở dữ liệu thông quan ODBC, tuỳ theo yêu
cầu của người sử dụng web server có thể đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu hoặc truy xuất
các thông tin từ cơ sở dữ liệu và cuối cùng trả về cho người sử dụng kết quả mà họ
yêu cầu.
Trên là một số điều cơ bản về môi trường và cách thức hoạt động của ứng dụng.
II. CÁC CÔNG CỤ TR GIÚP TRONG LẬP TRÌNH

1. Jscript (javascript):
Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt
Internet Explorer.
Trước đây các trang web được viết bằng HTML có khả năng tương tác với người
sử dụng rất kém thì nay với Jscript chúng ta có thể tạo ra được những trang web đầy
sống động và khả năng tương tác rất mạnh.
Nếu ai đã từng lập trình với Java thì việc học Jscript sẽ rất dễ dàng. Mặt dù chức
năng của Jscript không mạnh bằng các ngôn ngữ lập trình như Java hay C++ nhưng
cũng đủ để người lập trình viết những chương trình nhỏ cho các trang web. Trong thực
tế người ta thường hay sử dụng Jscript để tạo ra những trang web tương tác với người
dùng như: các form nhập số liệu, các nút bấm trên trang web, hoặc những hình ảnh
chuyển động trên trang web..., làm cho trang web giống như một chương trình thực
thụ.
2. VBScript (visual basic script)
Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào
trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web.
Thường Vbsript được dùng để viết những đoạn chương trình tính toán số liệu trên
trang web, hoặc có thể dùng nó để viết những đoạn chương trình trao đổi dữ liệu giữa
trang web và các cơ sở dữ liệu.
Tóm lại, Jscript và Vbscript không phải là phiên bản của bất kỳ một ngôn ngữ
nào mặc dù Jscript thì trông gần giống như Java hay Vbscript thì trông gần giống như
Visual basic. Thêm vào đó Jscript và VBScript không dùng để tạo ra được các ứng
dụng độc lập mà nó phải được chạy kèm vào trong các trang web và các đoạn mã của
các ngôn ngữ này sẽ được dịch và thực thi trên web server hay trên trình duyệt của
người sử dụng.
3. ASP (active server page)
Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ
dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối
tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng
với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.

- Đặc điểm của ASP


7

Xay dung dien dan tren web

Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript
và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra
những trang web động có tương tác.
ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với
các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng
đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin
từ server.
Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định
nghóa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng
tạo ra được những trang Web hữu ích.
Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server.
- Khả năng của ASP
Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau
đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm:
Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web.
Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu.
Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có
nghóa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với
người sử dụng khác.
Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape)
thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình
duyệt.
- Các đối tượng của ASP

Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm
đối tượng được xây dựng sẵn.

CLIENT
CLIENT

REQUEST OBJECT
REQUEST OBJECT
Cookies
Cookies
Form
Form
QueryString
QueryString
ServerVariables
ServerVariables
ClientCertificate
ClientCertificate

SERVER
SERVER

RESPONSE OBJECT
RESPONSE OBJECT
Cookies
Cookies
(properties)
(properties)
(methods)
(methods)


SERVER OBJECT
SERVER OBJECT
(methods)
(methods)

Hình 3: Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP

APPLICATION OBJECT
APPLICATION OBJECT

SESSION OBJECT
SESSION OBJECT
(methods)
(methods)
(properties)
(properties)
(methods)
(methods)
(properties)
(properties)


Xay dung dien dan tren web

8

Trong đó:
Session


Application

Request

Response

Server

Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của
user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user
di chuyển qua các trang ứng dụng.
Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng.
Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập
đến ứng dụng của user
dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu
HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được
Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi
cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng
Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng
dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ
trên máy client
gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser,
chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy
client
cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc
tính trên server.

- Cách tạo trang ASP
Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách
thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp.

- Cách chèn các ASP Script vào trang ASP:
ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu <% và %> hoặc giữa khối
<script runat = “server” language = [language]>
</script>
Những lệnh nằm giữa <% %> phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui
định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn <
%language = language> đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP. Lưu ý, ngôn ngữ Vbsvript là
ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP.
Dùng khối <script runat = “server” language = [language]> </script> để định
nghóa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure
thường đặt ở cuối trang).
4. Visual InterDev (visual Internet Development)
Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một
phần mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người
lập trình có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev
hỗ trợ rất mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác. Tất cả các đối tượng của
ASP đều được phầm mềm này hỗ trợ.
Do tất cả các đối tượng của ASP được phần mềm này hổ trợ nên việc lấy Visual
Interdev để soạn thảo các trang asp sẽ rất nhanh và ít gặp lỗi.


9

Xay dung dien dan tren web

- Những ưu điểm của phần mềm:
Hỗ trợ mạnh cho người lập trình tạo ra những trang ứng dụng bằng ngôn ngữ
HTML hay các ngôn ngữ mới như DHTML.
Là một công cụ lập trình mạnh cho web, phần mềm có rất nhiều công cụ được
xây dựng sẵn, các đối tượng được xây dựng sẵn trong thư viện. Ngoài ra người lập

trình có thể sử dụng đến các công cụ gỡ rối chương trình, kiểm tra chương trình hay
tạo ra những trang web một cách nhanh chóng
Tích hợp tất cả các thuộc tính, các đối tượng của các ngôn ngữ như VBScript,
JavaScript, J++ hay các đối tượng của ASP
Visual InterDev có một trình soạn thảo thông minh, tự động hiểu được tất cả các
method, properties, event của đối tượng (để thấy rõ điều này xin xem hình 5).
Một vài hình vẽ sau sẽ cho thấy sự thuận tiện của Visual InterDev trong việc lập
trình web, đặc biệt là lập trình với các trang ASP.
Cho phép tạo ra các trang
html, asp...

Hình 4: Chọn lựa các kiểu khác nhau để tạo trang web
Hiển thị tất cả các thuộc tính
các phương thức của một đối
tượng asp

Hình 5: Trình soạn thảo thông minh cho phép lập trình
thuận lợi


10

Xay dung dien dan tren web
Tạo ra 1 Project để chứa tất
cả các file trong web site

Các công cụ hỗ trợ cho
lập trình các trang web

Cho phép gỡ rối chương trình


Nhìn thấy trực tiếp
kết quả lập trình

Xem mã nguồn của
chương trình

Hình 6: Có thể quản lý được 1 project, thấy được trực quan kết quả lập trình, hỗ trợ
các công cụ...

5 . DHTML (dynamic html)
- DHTML là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript.
Trước đây muốn làm một trang Web đẹp, với các hình ảnh động, chữ đổi màu,
đổi kiểu chữ hay muốn làm một menu trên trang web là một điều khó khăn. Gần đây
Microsoft đưa ra công nghệ DHTML (dynamic HTML), DHTML được xây dựng dựa
trên nền tảng của HTML, nhưng khả năng của DHTML tỏ ra nổi trội hơn so với
HTML do khả năng tạo ra những trang web động và linh hoạt.
- Khả năng của DHTML
Với DHTML ta có thể dễ dàng tạo ra những hiệu ứng đối với trang web, công
việc này trước đây phải mất rất nhiều thời gian và công sức.
Có thể dấu đi một dòng chữ hay một bức ảnh nào đó trên trang web và có thể
cho nó xuất hiện bất cứ khi nào ta muốn.
Có thể tạo ra những dòng chữ hay những bức tranh sống động trên trang web
Có thể tạo ra những form trên trang web, dữ liệu trong form có thể cho hiển thị
ngay lên chính trang web đó mà không phải mở ra một trang web khác (thông thường,
với HTML ta muốn hiển thị một thông tin khác lên trên trang web thì bắt buộc một
trang web khác phải được mở ra).
Có thể dùng DHTML để hiển thị thông tin trong cơ sở dữ liệu.



11

Xay dung dien dan tren web

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH
I. TỔNG QUÁT VỀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN ĐÀN TRÊN WEB
- Gửi bài lên diễn đàn.
- Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau
- Trả lời bài đã được gửi
- Tìm kiếm một bài
- Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn
- Đánh dấu bài ưa thích
- Xoá các bài đã có trên diễn đàn
- Thêm người sử dụng
- Xoá người sử dụng
- Thêm chủ đề cho diễn đàn
- Xoá chủ đề.
Chức năng chính của Diễn đàn trên web là cho phép người sử dụng đưa được ý
kiến của họ lên mạng. Để hiểu được một cách khái quát web forum hoạt động như thế
nào chúng ta xét một ví dụ về chức năng chính của diễn đàn là xem và gửi bài.
Ví dụ:
Khi tham gia vào diễn đàn người sử dụng sẽ lựa chọn một chủ đề trong loạt các
chủ đề của diễn đàn như trong hình 7, Ví dụ ta chọn chủ đề “lập trình”, sau khi chọn
chủ đề xong, một danh sách các bài thuộc chủ đề đó sẽ xuất hiện như hình 8. Người
sử dụng sẽ chọn một trong các bài trong danh sách để xem nội dung, ví dụ chọn bài
“Con trỏ trong C” thì nội dung của bài này hiện ra như trong hình 9, nếu người đọc
thấy có thể trả lời được thì nhắp vào nút trả lời và nhập nội dung vào form như hình 10
và nhắp nút trả lời, bài trả lời sẽ nằm ngay dưới câu hỏi.
Nếu người sử dụng muốn gửi một bài mới thì có thể nhắp vào nút “Gửibàimới”.

Trên đây là phần sơ lược về hoạt động cơ bản của diễn đàn. Ngoài ra nó còn cho phép
người dùng có nhiều thao tác khác khác nhau. Để minh hoạ cho chức năng chính của
diễn đàn là gửi và trả lưòi một bài, ta đưa ra ví dụ để chúng ta có thể hình dung được
khái quát diễn đàn dùng làm gì và nó có dáng dấp như thế nào. Phần sau chúng ta sẽ
đi chi tiết về chức năng của diễn đàn.

Hình 7: Các chuỷ ủe cuỷa dieón
đàn

Hỡnh 8: Danh saựch caực baứi ủaừ ñaêng


12

Xay dung dien dan tren web

Hình 9: Xem nội dung 1 bài

Hình 10: Gửi bài mới, hoặc trả lời

II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng
một cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra.
Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của
hệ thống.
Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu
cầu của mình đến web server.
Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và
các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình.
Kiểm tra, sửa lỗi chương trình

1. Phân cấp người sử dụng
Không phải tất cả người sử dụng diễn đều có quyền thực hiện tất cả các khả
năng trên. Ví dụ, một người sử dụng thông thường không thể có quyền xoá bài trên
diễn đàn, hoặc có thể đánh dấu một bài... Do vậy, phân quyền cho người sử dụng là
điều cần thiết và khi tham gia vào diễn đàn tuỳ theo quyền của mình mà có các chức
năng khác nhau.
Chương trình chia người sử dụng thành 3 cấp: cấp 0, cấp 1 và cấp 2.
- Cấp 0: người sử dụng chưa đăng ký
- Cấp 1: là những người quản lý hệ thống.
- Cấp 2: người sử dụng có đăng ký tên truy nhập.
a. Người sử dụng thông thường
Diễn đàn trên mạng là nơi mà tất cả mọi người đều có thể tham gia và đóng góp
các ý kiến, các câu hỏi của mình. Do vậy, một người không cần đăng ký có thể tham
gia vào diễn đàn và có các khả năng sau:
- Xem nội dung của một bài bất kỳ.
- Gửi câu hỏi mới theo một chủ đề nhất định nào đó
- Gửi câu trả lời cho những câu mà mình biết.
- Sắp xếp trật tự của các bài gởi theo ý muốn: theo chủ đề của bài gửi, theo tiêu
đề, theo ngày tháng năm, theo người gửi, ...
- Tìm kiếm: tìm kiếm bất kỳ một bài gởi nào đó trên diễn đàn theo: nội dung của
bài gởi, theo chủ đề, theo tiêu đề của bài gửi.


Xay dung dien dan tren web

13

b. Người sử dụng có đăng ký
Diễn đàn trên Web có thể cho phép mọi người truy cập vào và gởi các bài của
mình lên diễn đàn, tuy nhiên hệ thống có cho phép người dùng có thể tạo cho mình

một Account riêng. Đối với những người dùng có đăng ký Account khi Login vào ứng
dụng sẽ có khả năng lưu giữ lại các bài mà người đó ưa thích. Lần truy cập tiếp theo,
nếu người sử dụng login đúng tên truy nhập và mật khẩu thì có khả năng xem lại các
bài mà mình đã ghi nhớ trong các lần trước.
Ngoài quyền lợi đưa đánh dấu bài, người sử dụng có đăng ký còn có thể có nhiều
quyền lợi khác như: nhận được thông tin về một bài mới hay các câu hỏi/ trả lời có
liên quan đến người sử dụng... Tuy nhiên trong quá trình phát triển ứng dụng do thời
gian có hạn nên chưa ứng dụng tạm thời chưa có chức năng này.
c. Người quản lý
Đối với người quản lý, ngoài các hoạt động như một người sử dụng bình thường
còn có các khả năng sau:
- Quản lý người sử dụng:
- Xoá người sử dụng: xoá một người sử dụng bình thường ra khỏi hệ thống
- Tạo người sử dụng mới
- Xoá các bài trên diễn đàn: Đây là một biện pháp dùng để quản lý nội dung của
các bài viết gởi lên diễn đàn
- Quản lý các chủ đề của diễn đàn:
- Xoá một chủ đề bất kỳ
- Thêm vào một chủ đề mới


14

Xay dung dien dan tren web

SƠ ĐỒ QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRANG TRONG ỨNG DỤNG WEB
FORUM

Quay về trang
hiển thị




Gửi bài mới
Hiển thị các
bài
Xem, gửi bài

Xem nội dung 1 bài

Soạn và gửi
bài

Nội dung bài

Về trang hiển thị
Hiển thị kết
quả tìm kiếm
là danh sách
các bài gửi

Trang
nhập
ND cần tìm
kiếm


Tìm kiếm

Ghi nhớ bài


Trang đăng


Danh sách
bài ghi nhớ



U
s
e
r

Đăng ký

Xem
nội
dung
1 bài



Thất bại
Thành công
Trang Login



Xoá

bài

Danh sách
bài

A
d
m
i
n

Login

Quá trình xem, gửi và trả lời

 Quá trình tìm kiếm
bài

Hoạt độngbµia User đăng ký
củ

 Các chức năng của người quản lý

Thêm chủ
đề

Danh sách
chủ đề

Xoá chủ đề


Thêm User

Danh sách
User

Xoá User

Hình 11: Qui trình hoạt động của các trang web


Xay dung dien dan tren web

15

2. Hoạt động của chương trình:
Khi người sử dụng gửi yêu cầu đến server có chứa ứng dụng, nếu yêu cầu được
đáp ứng trang web giao tiếp với người sử sụng sẽ hiện ra trên máy của người dùng. Từ
đây người sử dụng có thể tiếp tục gửi các yêu cầu của mình đến server bằng cách
chọn các chức năng tương ứng đã được thiết kế sẵn trên các trang web và server sẽ
nhận các yêu cầu này sau đó xử lý tính toán ngay trên server và trả về cho người dùng
những gì mà họ yêu cầu.
Cụ thể qui trình hoạt động của các trang như sau:

Qui trình gửi và xem bài
Trang đầu tiên sẽ là trang hiển thị danh sách các bài được gửi dưới dạng các siêu
liên kết. Người sử dụng muốn xem nội dung của một bài nào đó thì kích vào tiêu đề
của bài. ở trang xem nội dung người sử dụng có thể trả lời cho bài có nội dung vừa
đọc. Ngoài ra người sử dụng có thể gửi một bài mới.


Qui trình tìm kiếm bài
Áp dụng đối với: Người sử dụng bình thường, người sử dụng có đăng ký, người
quản lý.
Khi người sử dụng muốn tìm kiếm một bài nào đó, sẽ có một trang tìm kiếm và ở
trang tìm kiếm
- Tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi
- Tìm kiếm theo nội dung của bài gửi
- Tìm kiếm những bài trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó
Kết quả trả về:
Nếu tìm thấy các bài có như nội dung người dùng cần tìm kiếm thì danh sách các
bài được tìm thấy sẽ được liệt kê trên trang web
Nếu không tìm thấy sẽ hiển thị thông báo không tìm thấy
Qui trình đăng ký và login của người sử dụng, ghi nhớ bài
Áp dụng đối với: Người chưa đăng ký, người đã đăng ký, người quản lý.
Để trở thành một thành viên của diễn đàn, người sử dụng phải đăng ký một
account và sẽ được hệ thống cấp một tên truy nhập và mật khẩu riêng cho người đó.
Khi yêu cầu được đăng ký, một trang đăng ký bao gồm các ô để nhập thông tin
được hiện ra, người sử dụng sẽ nhập các thông tin vào các ô này và gửi đi, nếu được
hệ thống chấp nhận thì người đăng ký sẽ nhận được một thông báo chúc mừng thành
công, nếu không thành công hệ thống sẽ thông báo lỗi và hiện ra lại trang đăng ký
cho người sử dụng sửa lại các thông tin đăng ký cho phù hợp.
Khi đã trở thành một thành viên của diễn đàn người sử dụng ngoài việc có thể sử
dụng các trang giống như một người sử dụng bình thường còn có thể đánh dấu những
bài mà mình ưu thích.

Qui trình hoạt động của người quản lý:
Áp dụng đối với: Người quản lý
Để forum hoạt động tốt cần phải có một người quản lý, chức năng của người quản lý bao

gồm:


- Xoá bài


Xay dung dien dan tren web

16

Chương trình cho phép người quản lý chọn bất cứ một bài nào đó để xoá và có
thể xoá nhiều bài hoặc xoá một bài. Việc xoá bài thực hiện theo nguyên tắc: khi một
bài cha được xoá thì tất cả các bài con của nó sẽ được xoá theo.
Thêm người sử dụng , xoá người sử dụng
Nhằm quản lý được người dùng trên hệ thống, chương trình cho phép người quản
lý có thể thêm người sử dụng vào hệ thống và ngược lại có thể xoá người sử dụng ra
khỏi hệ thống.
- Thêm chủ đề , xoá chủ đề
Để cho diễn đàn ngày càng phong phú, người quản lý có thể thêm vào diễn đàn
những chủ đề cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ngược lại, nếu có một chủ đề nào đó
mà quá lâu ngày không có người tham gia thì người quản lý có thể xoá chủ đề đó đi.
Việc xoá chủ đề cũng theo nguyên tắc là tất cả các bài thuộc chủ đó cũng xoá theo.


Xay dung dien dan tren web

17

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Như đã nói trong phần giới thiệu tổng quan về hoạt động của diễn đàn, người sử
dụng khi gửi một bài lên diễn đàn thì các thành phần của một bài gửi: thông tin về

người gửi, tiêu đề bài gửi, nội dung... đều phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trên
máy chủ.
Thông thường người ta thường dùng các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ để chứa
các thông tin về bài gửi như SQL Server hay MS Access.
Trong đồ án này em chọn cơ sở dữ liệu là Access để lưu các thông tin về bài gửi.
Do có liên quan nhiều đến cơ sở dữ liệu, đồng thời các thông tin của bài gửi đòi hỏi
phải được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ nên trong phần này chủ yếu trình bày
về phần phân tích và thiết kế hệ thống.
I. NHỮNG THÔNG TIN CẦN QUẢN LÝ TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU
Thông tin các bài mà người sử dụng gửi lên diễn đàn, mỗi bài phải có mã riêng,
cấp của bài đó, nội dung của bài là gì.
Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử
dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User)
phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu.
Nội dung của bài sau khi gửi sẽ được tách ra thành các từ khoá, các từ khoá này
sẽ tạo nên các bảng chỉ mục dùng cho mục đích tìm kiếm thông tin về các bài gửi đã
gửi lên diễn đàn. Do vậy các từ khoá, các chỉ mục cũng phải được lưu giữ.
Quản lý các chủ đề của bài gửi, các chủ đề này do người quản lý diễn đàn qui
định và có thể thêm bớt.
Quản lý các thông tin ghi nhớ bài của tất cả các thông tin về người sử dụng: họ
tên, e-mail...


Xay dung dien dan tren web

II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
1. Sơ đồ dòng dữ liệu DFD

U
U

s
s
e
e
rr

18

C
C
h
h
ư
ư
a
a

Đăng ký

User
đ
chưa đ
a
a
đăng kýU
U
ê
sês
ne
n

e
Yêu cầu xem các bài
gr
g
r
trên diễn đàn
Các trang Web
đ

k
a
ya
y
ù õù õ

2
Đăng ký

Các bài viết trên diễn đàn

1
Xem các bài
đã được gởi

đ
đ
a
User đã a
đăng ký ê ê
n

n
g
g

Gởi bài lên diễn
đàn

3
Phân tích bài
được gởi

Yêu cầu tìm kiếm các
thông tin trên diễn đàn
4
Tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
6
Xử lý yêu
cầu của User
đã đăng ký

User Login

User gởi yêu cầu

5

k Admin gởi
k
A

A
y
y
yêu cầu
d
d
ùù
m
Admin m

Login

7
Xử lý yêu cầu
Admin Login của Admin

ii
n
n

Bảng chỉ mục, bảng từ khoá

Dữ liệu các bài gởi

Danh sách User

Các chủ đề của forum

Hình 12: DFD cấp 0


1
Xem các bài
đã được gửi
1
.
Sắp xếp bài theo
1
tiêu đề, thời gian,
chủ đề...
Các bài viết trên diễn đàn

Các chủ đề của diễn đàn

Hình 13: DFD cấp 1 của phần xem các bài đã được gửi (1)


19

Xay dung dien dan tren web
2
.
Kiểm tra
1
cho phép
đâng ký

2
Đăng ký

Danh sách người sử dụng


Hình 14: DFD cấp 1 của phân đăng ký (2)

Các bài viết trên diễn đàn

3
.
2
Phân tích các
thông tin chủ đề;
ngày tháng gởi,
cấp bài gởi...

3
Phân tích
bài được
gởi

3
.
phân tích1nội
dung của bài
gởi

Bảng chỉ mục, bảng từ khoá

Các chủ đề của diễn đàn

Hình 15: DFD cấp 1 của phân tích bài được gởi lên diễn đàn
(3)

Bảng từ khoá, bảng chỉ mục
Các chủ đề của diễn đàn

4
.
Tìm kiếm theo
1
nội dung

Các bài viết trên diễn đàn

4
.
Tìm kiếm
2
theo chủ đề

4
Tìm kiếm
Dữ liệu các bài gởi
4
.
Tìm kiếm
3
theo tiêu đề

Hình 16: DFD cấp 2 của quá trình tìm kiếm
(4)



20

Xay dung dien dan tren web
5
.
Kiểm1 cho
tra
phép login

5
Login

Danh sách người sử dụng

Hình 17: DFD cấp 1 của phân Login (5)

Các bài viết trên diễn đàn

Danh sách người sử dụng

Các chủ đề của diễn đàn

6.
Đánh dấu các bài
ưa thích.

Xử lý yêu cầu của User
đã đăng ký

Hình 18: DFD cấp 1 của quá trình xử lý các yêu cầu của User đã đăng ký

(6)
Các chủ đề của forum

7.1
Thêm chủ đề

7.2
Xoá chủ đề

7
Xử lý yêu cầu
của Admin

7.5
Xoá các bài
đã gởi

7.3
Thêm User

Danh sách User

7.4
Xoá User

Dữ liệu nội dung bài
gởi

Hình 19: DFD cấp 1 của quá trình xử lý yêu cầu của Admin
(7)



21

Xay dung dien dan tren web

2. Dữ liệu thu thập được
a. Dữ liệu về bài gửi
Mỗi bài gửi bao gồm các thuộc tính như sau:
- Mã bài gửi
- Cấp của bài gửi
- Mã bài cha (nếu là bài mới trường này có giá trị là 0, bài trả lời trường này
chứa mã bài của bài được nó trả lời)
- Thứ tự
- Thuộc chủ đề nào
- Tiêu đề của bài viết
- Họ tên người gửi
- Địa chỉ mail của người gửi
- Ngày giờ gửi
- Nội dung của bài gửi.
b. Dữ liệu về người sử dụng
Mỗi người sử dụng khi đăng ký sẽ có những thuộc tính sau:
- Mã người sử dụng
- Tên truy nhập
- Mật khẩu
- Quyền truy cập (Admin hay User)
- Địa chỉ Email
c. Dữ liệu về chủ đề của các bài gửi
Các chủ đề của các bài trên web forum có các thuộc tính sau:
- Mã chủ đề

- Tên chủ đề
3. Các cấu trúc kiểu
Dựa vào các dữ liệu thu lượm được ta có xây dựng thành các cấu trúc kiểu. Từ
các cấu trúc kiểu này ta có thể xây dựng được các mô hình
BàiGửi
biểu diễn hệ thống thông tin của web forum
MãBàiGửi
a. Dữ liệu bài gửi:
Cấp
Dữ liệu Mã bài gửi là khoá của thực thể BàiGửi vì nó
BàiTrước
cho phép chỉ định một bài duy nhất
ThứTự
Các kiểu dữ liệu khác đều là thuộc tính của thực thể
BàiGửi vì có các phụ thuộc hàm giữa khoá là MãBàiGửi và
mỗi thuộc tính của nó. Vậy ta nhận được cấu trúc kiểu phiếu
là BAIGUI

Vậy mỗi giá trị của khoá MãBàiGửi tương ứng với một
và chỉ một giá trị thuộc tính khác của thực thể BAIGUI

MãChủĐề
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung


22


Xay dung dien dan tren web

b. Người sử dụng:
MãNgườiSD là khoá của thực thể NGUOISD, đây cũng
là cấu trúc kiểu phiếu và khoá MãNgườiSD cho phép chỉ định
một người sử dụng duy nhất. Mỗi một giá trị của khoá
MãNgườiSD chỉ tương ứng với một và chỉ một giá trị thuộc
tính khác của thực thể NGUOISD.
c. Chủ đề:
MãChủĐề là khoá của thực thể chủ đề, thuộc tính còn lại
duy nhất của phiếu CHUDE là ChủĐề (tên của chủ đề). Mỗi
một ChủĐề cho phép xác định duy nhất một chủ đề.
d. Dữ liệu Từ khoá:
Từ khoá có nguồn gốc từ nội dung của bài gửi. Từ nội dung
của bài gửi ta tách nội dung thành các từ riêng biệt, mỗi từ là
một từ khoá. MãTừKhoá là khoá của thực thể TUKHOA. Trong
cấu trúc của thực thể TUKHOA MãTừKhoá tương ứng với một
và chỉ một giá trị thuộc tính TừKhoá.
4. Quan hệ giữa các thực thể

NgườiSD
MãNgườiSD
TênTruyNhập
Email
MậtKhẩu
QuyềnTruyCập

ChủĐề
MãChủĐề

TênChủĐề

TừKhoá
MãTừKhoá
TừKhoá

a. Quan hệ giữa BàiGửi và Từ khoá
Sau khi người sử dụng gửi một bài bất kỳ lên diễn đàn, nội dung của bài ngoài
việc lưu giữ vào cơ sở dữ liệu còn được tách ra thành các từ, các từ này được gọi là
các từ khoá và cũng được lưu trữ. Và để thể hiện mối quan hệ giữa các từ khoá ta có
một kết hợp không phân cấp giữa hai thực thể BAIGUI và TUKHOA.
TừKhoá

BàiGửi
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
MãChủĐề
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung

0-n
1-n

Thuộc về


MãTừKhoá
TừKhoá

b. Quan hệ giữa CHUDE và BAIGUI
Đây là một cấu trúc kiểu CHA_CON. Mỗi chủ đề có thể không có một bài nào
nói về chủ đề đó hoặc cũng có thể có nhiều bài nói về chủ đề này. Và mỗi bài chỉ duy
nhất nói về một chủ đề.


23

Xay dung dien dan tren web

ChủĐề
MãChủĐề
TênChủĐề

BàiGửi
0_n

1_1

MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi

NộiDung

c. Quan hệ giữa người sử dụng và bài gửi:
Đối với người sử dụng có đăng ký một tên truy nhập và một mật khẩu trên hệ
thống, thì chương trình cung cấp khả năng lưu trữ bất cứ một bài nào đó mà người
dùng ưa thích, hoặc lưu nhớ lại để lần sau đọc các bài này được dễ dàng và nhanh
chóng. Để thể hiện mối quan hệ trên ta có quan hệ sau:
BàiGửi
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
MãChủĐề
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung

NgườiSD
1-1

GhiNhớBài

0-n

MãNgườiSD
TênTruyNhập
MậtKhẩu
QuyềnTruyCập



24

Xay dung dien dan tren web

Mô hình thực thể kết hợp:
ChủĐề
MãChủĐề
TênChủĐề

0-n

1-1

BàiGửi
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung

1-n

Thuộc về


1-n

TừK Khoá
MãTừhoá
TừKhoá

1-1
Ghi nhớ bài

0-n

NgườiSD
MãNgườiSD
Tênđầủ
TênTruyNhập
MậtKhẩu

Mô hình quan niệm dữ liệu
ChủĐề
MãChủĐề
TênChủĐề

0-n

1-1

0-n
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước

ThứTự
MãChủĐề
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung
1-n

TừKhoá
MãTừKhoá
TừKhoá

Ghinhớbài

BàiGửi

0-n

1-1

1-1
MãChỉMục
ChỉMục
MãBàiGửi
MãTừKhoá

1-1



Mãbài
MãNgườiSD
1-1

0-n
NgườiSD
MãNgườiSD
TênTruyNhập
MậtKhẩu
QuyềnTruyCập


25

Xay dung dien dan tren web

Chuyển đổi mô hình quan niệm dữ liệu thành mô hình logic dữ liệu tệp:
Bảng BàiGửi: Bảng này được dùng để lưu trữ các bài được gửi lên diễn đàn
Dữ liệu
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
MãChủĐề
Tiêề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung


Mô tả kiểu dữ liệu
N
N
N
N
N
M
C50
C100
D
M

Mô tả
Mã (Số thứ tự) của bài được gửi.
Dùng chứa cấp của bàI gửi.
Chứa MãBàiGửi của bàI mà nó trả lời.
Chứa mã chủ đề của bài gửi đó
Chứa tiêu đề của bài gửi
Tên của người gửi
Địa chỉ Email của người gửi
Ngày giờ lúc gửi
Nội dung của bài gửi

Bảng ChỉMục:

)a.1.2.

Dữ liệu
MãChỉMục
MãBàiGửi

MãTừKhoá

Mô tả kiểu dữ liệu
N
N
N

Mô tả

Bảng TừKhoá:
)a.1.4.

Dữ liệu
MãTừKhoá
TừKhoá

Mô tả kiểu dữ liệu
N
C30

Mô tả

Bảng NgườiSD:

)a.1.5.

Dữ liệu
MãNgườiSD
TênTruyNhập
MậtKhẩu

MãQuyềnTruyNhập

Mô tả kiểu dữ liệu
N
C30
C30
N

Mô tả

Bảng GhiNhớBài:
Dữ liệu

MãNgườiSD
MãBàiGửi

Mô tả kiểu dữ liệu
N
N
C30

Mô tả

)a.1.1.

)a.1.3.


26


Xay dung dien dan tren web

CHƯƠNG 5
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương này trình bày hai phần chính:
Phần 1: Phân tích các chức năng chung như thuật toán quản lý các bài như thế
nào, trật tự cách hiển thị thông tin về các bài lên web.
Phần 2: Đi sâu vào cách viết các trang theo yêu cầu của người sử dụng: ví dụ các
trang đáp ứng yêu cầu của người quản lý, của người sử dụng
I. QUẢN LÝ CÁC BÀI GỬI LÊN DIỄN ĐÀN
Tất cả các bài viết gửi lên diễn đàn đều có đặc điểm chung giống nhau như sau:
- Thuộc về một chủ đề nào đó
- Có thể là câu hỏi hoặc là câu trả lời cho một vấn đề nào đó.
Vậy để quản lý các bài viết trên diễn đàn ta phải biết:
- Bài đó thuộc chủ đề nào
- Phải phân biệt được đâu là câu hỏi đâu là câu trả lời
- Nếu là câu trả lời thì phải biết trả lời cho bài nào
Để giải quyết các vấn đề trên ta đưa ra các cách giải quyết sau:
Có nhiều cách quản lý bài khác nhau, trong phần này em xin được trình bày hai
cách tổ chức quản lý bài, phân tích ưu nhược điểm của hai phương pháp, cuối cùng rút
ra phương pháp nổi trội hơn.
Cách 1:
Cách dữ liệu của bài gửi được lưu trữ trong bảng có cấu trúc như sau:
Tên trường
Mãbài
Thứtự
Chủđề

Kiểu
Number

Char(40)
Char(255)

Diễn giải
Số bài viết
Thứ tự bài viết trên diễn đàn
Chủ đề bài viết

Trong đó:
Mãbài: tự động tăng lên 1 khi thêm 1 bài viết mới
Thứtự: đây là chuỗi ký tự gồm một hoặc nhiều cụm 4 chữ số, và số cụm từ cho
biết cấp của bài đó:
Số cụm = 1 (cấp 1): đây là một bài viết mới.
Số cụm = n, n>1 (cấp n): đây là bài trả lời cho bài cấp n-1
Cách xây dựng trường Thứtự
Nếu là bài viết mới: Thứtự = Mãbài
Nếu là bài trả lời:Thứtự = Thứtự của bài trả lời + Mãbài
Nếu mã bài không đủ bốn chữ số thì thêm các chữ số 0 vào đầu cho đủ bốn chữ
số.


27

Xay dung dien dan tren web

Ví dụ:
Ta có 4 bài viết được gửi lên diễn đàn và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như
sau:
Mãbài
1

2
3
4

Thứtự
0001
00020001
000300020001
00040001

Tiêu đề
Tiêu đề 1
Trảlời: Tiêu đề 1
Trảlời:Trảlời: Tiêu đề 1
Trảlời: Tiêu đề 1

Với cách lưu trữ như trên ta đễ dàng nhận ra được qui luật tổ chức các bài trên
được gửi lên diễn đàn. Cụ thể: bài số 1 có trường Thứtự là một cụm bốn chữ số vậy
đây là bài cấp 1, bài viết số 2 có Thứtự là một chuỗi có 2 cụm bốn chữ số, vậy đây là
bài cấp 2 đồng thời chuỗi ký tự cuối (trừ 4 ký tự đầu) là chuỗi Thứtự của bài 1 nên đây
là bài trả lời cho bài 1....
Tuy nhiên với cách quản lý như trên, về mặt hình thức nhìn vào rất khó hiểu, về
mặt nội dung cách tổ chức trường nội dung như vậy là tốn kém (như khi có một bài
cấp = 10 thì số ký tự của trường này sẽ lên đến 4 x 10 = 40 ký tự). Hay để tìm một bài
xem nó là bài con của bài nào thì phải phân tích một chuỗi ký tự khá dài sau đó lại
phải đi so sánh với trường thứ tự của tất cả các bài mới tìm được...
Cách 2
Để dễ hình dung cách quản lý các bài viết trên diễn đàn ta đưa ra ví dụ sau:
Giả sử ta đã có các bài gửi có mã bài từ: 150 đến 157 trong đó có cả các câu hỏi
và câu trả lời. Khi tham gia vào diễn đàn, muốn xem các bài đã gửi chúng ta sẽ thấy

xuất hiện một trang trông giống như hình sau:

Hình 20: Trang hiển thị các bài viết

Như đã thấy trong hình, một bài viết được hiển hiện lên trang web bao gồm các
thông tin về: tiêu đề của bài viết, người gửi, ngày giờ gửi. Tiêu đề được hiển thị dưới
dạng một siêu liên kết và khi người sử dụng nhắp vào đây sẽ xem được nội dung của
bài viết.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×