Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng anh cho giảng viên học viện quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.5 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

VÕ MINH THUÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CHO GIẢNG VIÊN
HỌC VIỆN QUỐC PHÒNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI – 5. 2008


Luận văn được hoàn thành tại:
Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Chí

Phản biện 1: .........................................................................................
Phản biện 2: .........................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Họp tại:.................................................................................................
Vào hồi

giờ


ngày

tháng

năm 2008

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

3.


Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

2

5.

Giả thuyết khoa học

3

6.

Phương pháp nghiên cứu

3

7.

Giới hạn đề tài

3

8.


Các luận cứ

3

9.

Cấu trúc luận văn
4
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi 5
dưỡng nâng cao trình độ Tiếng Anh cho giảng viên các
Học viện, nhà trường Quân đội
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

5

1.2.

Các khái niệm

7

1.2.1.

Quản lý

7

1.2.2.


Bồi dưỡng

12

1.2.3.

Chất lượng, trình độ và tiêu chí đánh giá đối với đội ngũ 17
giảng viên

1.3.

Mục đích và yêu cầu của ngoại ngữ

22

1.3.1.

Vị trí, vai trò của ngoại ngữ

22

1.3.2.

Những yêu cầu về ngoại ngữ đối với các giảng viên trong 24
các Học viện, nhà trường Quân đội

1.3.3.

Những đặc điểm về học ngoại ngữ đối với người lớn tuổi


25

1.4.

Đội ngũ giảng viên các học viện, nhà trường Quân đội

26

1.4.1.

Đội ngũ giảng viên

26

1.4.2.

Nguyên nhân

29

1.4.3.

Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng 30
Anh

ii


Chương 2. Cơ sở thực tiễn của các biện pháp quản lý hoạt 33

động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng anh cho
giảng viên học viện quốc phòng
2.1.

Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của Học viện 33
Quốc phòng

2.1.1.

Lịch sử hình thành Học viện Quốc phòng

2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Học viện trong giai đoạn hiện 34
nay

2.1.3.

Tổ chức bộ máy và nhân sự

35

2.2.

Thực trạng của đội ngũ giảng viên Học viện Quốc phòng

37

2.2.1.


Số lượng

37

2.2.2.

Loại hình giảng viên

37

2.2.3.

Nguồn hình thành đội ngũ giảng viên

37

2.2.4.

Trình độ học vấn

37

2.2.5.

Trình độ ngoại ngữ

38

2.2.6.


Thâm niên giảng dạy
38
Thực trạng trình độ tiếng Anh của giảng viên Học viện Quốc 38

2.3.

33

phòng
2.3.1.

Quá trình dạy học ngoại ngữ tại Học viện Quốc phòng

38

2.3.2.

Đặc điểm của giảng viên và giảng viên dạy tiếng Anh

41

2.3.3.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ 43
tiếng Anh cho giảng viên tại Học viện Quốc phòng

2.4.

Nhu cầu bồi dưỡng tiếng Anh của giảng viên Học viện 50
Quốc phòng


Chương 3. biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình 54
độ tiếng anh cho các giảng viên học viện quốc phòng
3.1.

Cơ sở và các nguyên tắc đề xuất biện pháp

54

3.1.1.

Cơ sở

54

3.1.2.

Các nguyên tắc

56

3.2.

Một số biện pháp

58

iii



3.2.1.

Biện pháp 1: Quán triệt tư tưởng và nhận thức về tầm quan 58
trọng của việc nâng cao trình độ Tiếng Anh cho các giảng
viên Học viện Quốc phòng

3.2.2.

Biện pháp 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng

3.2.3.

Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động bồi 64

61

dưỡng
3.2.4.

Biện pháp 4: Quản lý tăng cường các điều kiện đảm bảo 67
chất lượng

3.2.5.

Biện pháp 5: Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng 69
cao trình độ Tiếng Anh cho các giảng viên

3.3.

Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp


72

3.4.

Khai thác các yếu tố thực hiện

73

3.5.

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

75

1.

Kết luận

75

2.

Khuyến nghị

75

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, với đường
lối đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay, ngoại ngữ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chỉ thị của
thường vụ Đảng uỷ Quân sự Trung ương trong phiên họp ngày 20/10/1995
đã ghi rõ: “Việc phổ cập nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ Quân
đội là một yêu cầu cấp thiết và lâu dài…”.
Quân đội nước ta đang bước vào thời kỳ xây dựng quân đội “cách
mạng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”, chính vì vậy, năng lực
ngoại ngữ của người sĩ quan là rất cần thiết. Ngoại ngữ giúp cho các nhà
quân sự tiếp thu, cập nhật tri thức của nhân loại và nâng cao trình độ mọi
mặt, trong đó có lĩnh vực quân sự. Trước xu thế toàn cầu hoá và nhu cầu
hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quốc phòng - an
ninh, nhất là trước yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Quân đội giao
cho Học viện Quốc phòng (HVQP), việc học tập ngoại ngữ đang là yêu cầu
cấp bách và thiết thực đối với mỗi cán bộ, giảng viên. Từ thực tế là giảng
viên tiếng Anh trong Học viện, với mong muốn tìm ra những phương pháp
mới, đề xuất được những giải pháp vừa có tính khoa học, vừa có tính thực
tiễn tôi chọn đề tài :
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ
tiếng Anh cho giảng viên Học viện Quốc phòng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất các giải pháp
quản lý nâng cao trình độ tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên góp phần
nâng cao chất lượng sỹ quan Quân đội nói chung, giảng viên tại HVQP
nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Giảng viên Học viện Quốc phòng
 Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng
Anh cho các giảng viên của Học viện
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Khái quát cơ sở lý luận về khoa học quản lý, nâng cao trình độ
giảng viên
 Phân tích, đánh giá về thực trạng trình độ tiếng Anh của giảng
viên tại Học viện và thực trạng quản lý các hoạt động nâng cao
trình độ tiếng Anh cho các giảng viên.
 Đề xuất giải pháp quản lý các hoạt động nâng cao trình độ tiếng
Anh cho các giảng viên trong Học viện.

1


5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp tác
động đến tất cả các nội dung của công tác quản lý thì việc bồi dưỡng nâng
cao trình độ Tiếng Anh cho giảng viên trong Học viện sẽ đáp ứng nhu cầu
phát triển hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp Nghiên cứu lý luận: Phương pháp luận chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nghiên cứu hệ thống - cấu trúc; lịch
sử logíc.

2. Phương pháp Nghiên cứu thực tiễn: thu thập dữ liệu và xử lý
thông tin; phân tích đánh giá và rút ra kết luận.
3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: tiếp cận tài liệu về khoa
học quản lý giáo dục, quản lý nhân lực...
7. Giới hạn đề tài
 Đề tài tập chung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý và nâng cao trình
độ Tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên.
 Các thông tin, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, đều làm tại HVQP.
 Các biện pháp trong đề tài đưa ra để nghiên cứu, áp dụng sớm và
sử dụng lâu dài.
8. Các luận cứ
Luận cứ lý thuyết:
 Văn bản pháp quy của nhà nước về bồi dưỡng nhân lực...
 Các qui định của Bộ quốc phòng về bồi dưỡng trình độ cho Sỹ
quan QĐNDVN
 Lý luận về khoa học quản lý đội ngũ giảng viên.
Luận cứ thực tế:
 Kết quả khảo sát tại Học viện trong phạm vi khảo sát.
 Trình độ thực tế của cán bộ, giảng viên.
 Kết quả khảo sát về mức độ quan trọng của các biện pháp:
Quán triệt tư tưởng và nhận thức về tầm quan trọng của việc
nâng cao trình độ tiếng Anh cho các giảng viên HVQP.
Lập kế hoạch bồi dưỡng
Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Quản lý tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình
độ tiếng Anh cho giảng viên.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm mở đầu, ba chương, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CHO GIẢNG
VIÊN CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Với quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển, Đảng, Nhà nước và Quân đội ta chủ trương coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước. Trên cơ sở nhận thức
đó, trong những năm qua, kể từ Hội nghị Trung ương 4 Khoá VII, Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về giáo dục. Trong đó để nâng
cao chất lượng giáo dục, Đảng hết sức coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhà giáo.
Vấn đề bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên, vấn đề về thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ nói chung, cũng
như tiếng Anh nói riêng đã được nhiều nhà ngôn ngữ học và giảng viên
ngoại ngữ bàn luận tới, tuy nhiên các luận văn, luận án, cũng như các
bài viết mà tôi tham khảo chủ yếu đã đề cập đến các hoạt động giảng
dạy, nâng cao phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ chuyên ngành … trong các cơ sở giáo dục.
Tiếng Anh cần có những đóng góp gì cho việc phát triển kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ là một câu hỏi lớn đã và đang được đặt ra cho
các nhà quản lý cũng như các giảng viên dạy tiếng Anh. Việc nâng cao
chất lựơng dạy và học tiếng Anh là rất quan trọng, nhưng làm thế nào để
quản lý tốt các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho các
giảng viên là vấn đề cấp thiết.
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi muốn xác định rõ cơ sở lý luận,
khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho các giảng viên
HVQP đáp ứng với yêu cầu mới của Học viện và Quân đội.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa
học khác nhau. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật bởi vì quản
lý nghiên cứu các luật lệ, các nguyên tắc và phải linh hoạt trước nhiều
tình huống và các cách ứng xử của con người. Có nhiều khái niệm về
quản lý của các tác giả trong và ngoài nước.

3


Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý có ý nghĩa phổ quát cho mỗi con người, cho một tập thể
người. Người nào, cộng đồng nào cũng cần có tư duy, kỹ năng “Quản - duy
trì” và tư duy, kỹ năng “Lý - đổi mới” cho bản thân mình, gia đình mình,
tập thể, cộng đồng và đất nước.
Như vậy có thể hiểu quản lý chính là các hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý:
Quản lý có bốn chức năng đó là: Kế hoạch hoá, Tổ chức, Chỉ đạo
và Kiểm tra. Bốn chức năng này có mối quan hệ biện chứng với nhau,
chúng phải được thực hiện liên tiếp và đan xen nhau, phối hợp và bổ
sung cho nhau.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nhưng là một khoa học tương đối độc lập. Còn khái niệm giáo dục được
hiểu theo nhiều góc độ khác nhau và tuỳ theo nhận thức của mỗi lĩnh
vực khoa học.
- Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền thụ những kinh
nghiệm lịch sử, văn hoá, xã hội của các thế hệ loài người.
- Về hoạt động: Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của
nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục, để hình thành cho họ những
phẩm chất, nhân cách cần thiết, những kiến thức kinh nghiệm cần có để
đảm bảo sự phát triển và kế thừa của xã hội loài người.
- Về phạm vi: Khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau.
1.2.2. Bồi dưỡng
1.2.2.1. Khái niệm
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, quá trình tăng cường năng
lực nói chung, trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng giảng viên:
Bồi dưỡng giảng viên là quá trình tác động của các nhà quản lý giáo
dục thông qua hệ thống chức năng và công cụ quản lý tới tập thể nhà giáo,
tạo điều kiện, cơ hội cho người được bồi dưỡng tham gia vào các loại hình
hoạt động khác nhau: học tập - dạy học trong và ngoài nhà trường để cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng, tư
tưởng, tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ của giảng
viên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
4


1.2.2.3. Nội dung và Phương pháp bồi dưỡng
Nội dung có thể bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng ngay trong
thực tiễn hoạt động giảng dạy…. Phương pháp bồi dưỡng cũng đa dạng,

có thể bồi dưỡng tại chỗ do từng đơn vị (nhà trường, khoa, tổ bộ môn)
tiến hành, hoặc được đưa đi bồi dưỡng tập trung ở một cơ sở bồi dưỡng;
có bồi dưỡng theo định kỳ.
1.2.2.4. Hình thức và thời gian bồi dưỡng:
Hình thức bồi dưỡng bao gồm cả việc tổ chức bồi dưỡng của tổ chức
(nhà trường, khoa, tổ bộ môn) và tự bồi dưỡng của giảng viên thông qua học
tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm. Về thời gian bồi dưỡng thường ngắn
hơn một chu trình đào tạo, có thể vài tháng, vài tuần, hoặc vài ngày, thậm trí
vài giờ. Về bằng cấp thì bồi dưỡng không có bằng cấp, chỉ có chứng chỉ
chứng nhận đã học qua khoá bồi dưỡng.
Như vậy, để tiến hành hoạt động bồi dưỡng một cách hiệu quả thì
phải tuân theo các bước sau:
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng.
- Xác định các yêu cầu của việc học tập.
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng.
- Xác định kế hoạch các chương trình bồi dưỡng.
- Xác định địa điểm và người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
1.2.2.5. Quản lý quá trình bồi dưỡng giảng viên
Quản lý quá trình bồi dưỡng giảng viên là tổ chức và điều khiển
quá trình vận động và phát triển của một hệ thống phức tạp, trong đó cốt
lõi vẫn là quá trình phát triển của hoạt động cơ bản nhất trong nhà
trường đó là hoạt động dạy và học.
Để quản lý tốt quá trình bồi dưỡng giảng viên thì việc quan trọng
nhất là phải xây dựng được một qui trình tổ chức thực hiện công tác bồi
dưỡng sao cho hợp lý và đạt hiệu quả. Qui trình đó phải bao gồm các
bước sau đây:
1. Lập kế hoạch bồi dưỡng
2. Huy động nguồn lực

3. Tổ chức, bố trí, phân phối sử dụng nguồn lực
4. Chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng
5. Kiểm tra, đánh giá
6. Tổng kết, phản hồi
Tuy nhiên, để công tác bồi dưỡng có hiệu quả, qui trình bồi dưỡng
phải được chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ của chủ thể quản lý và
5


phải được quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, cơ quan… cũng
như sự tham gia hỗ trợ của nhiều lực lượng xã hội khác.
1.2.3. Chất lượng, trình độ và tiêu chí đánh giá đối với đội ngũ giảng
viên
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng và trình độ
 Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự
vật, cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác với sự vật kia.
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích
- Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng
 Trình độ là mức đạt được, mức thành thạo ở lĩnh vực, ngành
nghề nào đó.
Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo.
Đối với mỗi cơ sở giáo dục, sản phẩm chính là những con người được
đào tạo ra, người được đào tạo ra có đáp ứng được yêu cầu của xã hội
hay không, tất cả phụ thuộc vào chất lượng của quá trình đào tạo.
1.2.3.2. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng giáo dục thực chất là việc áp dụng các quan điểm
chính sách, mục tiêu, các nguồn lực, các quá trình, các thủ tục và các công cụ
vào quá trình giáo dục để đảm bảo thực hiện được sứ mạng và mục tiêu đề ra.
Đảm bảo chất lượng giáo dục là quá trình xảy ra trước và trong quá trình thực

hiện hoạt động giáo dục. Chất lượng khi được quản lý chặt chẽ thì mới tác
động đến mọi người trong tổ chức.
Quản lý chất lượng là nhiệm vụ cơ bản của người quản lý. Để tổ
chức quản lý chất lượng được tốt, việc đầu tiên là phải thống nhất về
tiêu chí đánh giá, sau đó phải chọn một mô hình quản lý phù hợp với
điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng cơ sở giáo dục. Việc đánh giá
chất lượng phải đòi hỏi hết sức toàn diện, khách quan, phù hợp với từng
tổ chức giáo dục và đặc biệt là phải dựa vào chuẩn qui định vì không có
chuẩn thì không thể quản lý được chất lượng.
1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá đội ngũ giảng viên
Tuy tiêu chí cụ thể đối với giảng viên từng trường trong Quân đội
có những yêu cầu khác nhau, nhưng cơ bản có những tiêu chí có ý nghĩa
quyết định về mặt định tính được xác định thống nhất đó là:
- Giảng viên phải được đào tạo cơ bản tại các học viện, nhà
trường và được đào tạo có hệ thống. Đây là tiêu chí cơ bản đầu tiên xác
định "mặt bằng" cả trình độ kiến thức, chức vụ, cấp bậc của giảng viên.
- Giảng viên phải có trình độ học vấn đại học và sau đại học về
chuyên ngành giảng dạy.

6


- Trong xu thế phát triển hiện nay trên thế giới, hội nhập đang trở
thành vấn đề được quan tâm trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói
chung, cũng như giáo dục và đào tạo trong nhà trường Quân đội nói
riêng cũng đang đặt ra những vấn đề mới cho đội ngũ giảng viên, cho
nên việc nghiên cứu tham khảo các nội dung tài liệu nước ngoài để bổ
sung kiến thức, cập nhật thông tin mới cũng như giao lưu, tiếp xúc, trao
đổi với các sĩ quan nước ngoài trong quá trình công tác. Vì vậy, tiêu chí
này đối với giảng viên là phải có trình độ ngoại ngữ nhất định mới có

thể giải quyết được các nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Tóm lại, các giảng viên không chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, có phương pháp nghiên
cứu khoa học, có trình độ cao về tin học và ngoại ngữ.
1.3. Mục đích và yêu cầu của ngoại ngữ
1.3.1. Vị trí, vai trò của ngoại ngữ
Trong bối cảnh Việt nam đang mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế
toàn cầu, với phương châm “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”, ngoại ngữ có một vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học - kỹ thuật - công nghệ,
quốc phòng, an ninh của đất nước. Ngoại ngữ còn được xem như một
yếu tố quan trọng để giúp nâng cao mặt bằng dân trí, là một thành phần
trong trữ lượng hiểu biết văn hoá của con người, góp phần nâng cao
trình độ ứng xử của con người với bản thân, với gia đình, xã hội và với
thiên nhiên. Người ta coi ngoại ngữ là một bộ phận của chiến lược nhân
tài, là một bộ phận không thể thiếu trong năng lực của người Việt nam.
Đất nước ta đang thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới với
phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với các nước trên
thế giới nhằm tranh thủ các nguồn lực về vốn và khoa học công nghệ
của nước ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và
củng cố quốc phòng. Vì vậy, việc nắm vững và sử dụng thành thạo
ngoại ngữ đang là vấn đề đòi hỏi bức xúc mang tính khách quan trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quốc phòng quân sự.
1.3.2. Những yêu cầu về ngoại ngữ đối với các giảng viên trong
các Học viện, nhà trường Quân đội
Không có ngoại ngữ thì không thể có giao lưu, trao đổi, hợp tác công
nghệ, khoa học quân sự và nghệ thuật quân sự. Quân đội ta đang bước vào
thời kỳ “Xây dựng quân đội cách mạng, chính qui, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại”, phẩm chất đạo đức, năng lực của người sỹ quan có một vai
trò to lớn, có tính chiến lược lâu dài trong sự phát triển sức mạnh Quân đội

nhân dân Việt nam. Trình độ ngoại ngữ sẽ là một trong những tiêu chí đánh
7


giá năng lực, phẩm chất của người sỹ quan quân đội. Hiện nay, trước xu thế
giao lưu, hội nhập ngày càng gia tăng, hơn bao gìơ hết việc sử dụng tốt một
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh đang trở nên một nhu cầu thiết yếu bắt
buộc đối với sỹ quan Quân đội nhân dân Việt nam nói chung và đội ngũ
cán bộ, giảng viên HVQP nói riêng.
1.3.3. Những đặc điểm về học ngoại ngữ đối với người lớn tuổi
Quá trình học tập ngoại ngữ ở người lớn tuổi là quá trình chuyển
đổi. Đặc biệt trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, người lớn tuổi
mở rộng và cải tiến hơn vốn kiến thức nền và hiểu biết sẵn có. Dẫu có
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và dồi dào về kiến thức tổng quát
nhưng người lớn tuổi thường tiếp thu những kỹ năng học ngoại ngữ một
cách thụ động, điều này phần lớn do người lớn tuổi không thích tham
gia vào các hoạt động thực hành ngôn ngữ trong lớp. Học xong ít vận
dụng nên hay quên, không học thêm nên kiến thức mai một dần.
1.4. Đội ngũ giảng viên các Học viện, Nhà trường Quân đội
1.4.1. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên giảng dạy trong các học viện, nhà trường được
đào tạo cơ bản, trưởng thành qua thực tiễn chiến đấu và xây dựng Quân đội,
trực tiếp giảng dạy góp phần đào tạo cho Đảng, Nhà nước, Quân đội một
đội ngũ cán bộ có tri thức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Quân đội
trong thời kỳ mới; Theo số liệu khảo sát đầu năm 2004, biên chế đội ngũ
giảng viên là 5728 người; hiện có 5208 người, đạt 90,9% biên chế. So với
biên chế, số lượng này không thiếu nhiều, nhưng số lượng này còn ít so với
nhu cầu thực tế, bởi vì biên chế của các trường được xác định từ lâu, nay
không còn phù hợp với nhiệm vụ mới và số lượng học viên ngày càng tăng.
Hơn nữa, cơ cấu đội ngũ giảng viên cũng chưa hợp lý, có nơi thừa, nhưng

có nơi lại thiếu.
Về trình độ ngoại ngữ, qua khảo sát cho thấy: một số ít giảng viên sử
dụng ngoại ngữ được trong chuyên môn nhưng chủ yếu là những người
được đào tạo dài hạn tại Nga và các nước Đông Âu. Số giảng viên trong
Quân đội sử dụng được tiếng Anh chưa nhiều. Tuy nhiên qui trình tổ chức
bồi dưỡng và quản lý các hoạt động bồi dưỡng ở các trường không thống
nhất và còn nhiều bất cập.
1.4.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của những ưu điểm: Trong những năm qua Đảng,
Nhà nước và Quân đội, các cấp ủy, chỉ huy các học viện, nhà trường, cơ
quan, đơn vị trong toàn quân đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, đến đội ngũ nhà giáo, đánh giá cao vị trí, vai trò nhà giáo và tôn vinh
8


nghề dạy học. Đội ngũ giảng viên đã khắc phục khó khăn, tự giác học tập,
tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, năng lực toàn diện.
- Nguyên nhân của những mặt hạn chế: Các học viện, nhà trường
Quân đội thiếu một chương trình chuẩn về đào tạo bồi dưỡng giảng viên.
Tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập nghiên cứu khoa
học, tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học và sử dụng phương tiện dạy học hiện đại của một số
giảng viên còn hạn chế.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bố trí, tạo điều kiện phát
triển nghề nghiệp và chế độ đãi ngộ, quan tâm đến đội ngũ giảng viên
chưa kích thích mạnh mẽ lòng yêu nghề, gắn bó với nghề, say sưa
nghiên cứu khoa học của giảng viên.
1.4.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng Anh
Do nhiều nguyên nhân, việc dạy và học ngoại ngữ chưa có hiệu
quả cao, ngoại ngữ chưa được đặt đúng vào vị trí của nó. Thực tế cho

thấy, việc dạy và học ngoại ngữ vẫn còn tồn tại một số bất cập. Các
chương trình bồi dưỡng tiếng Anh cho các giảng viên còn nhiều hạn
chế. Chưa có chính sách nhất quán về dạy - học ngoại ngữ. Bộ Giáo dục
và đào tạo và Bộ Quốc phòng cũng chưa có những qui định cụ thể về
mục tiêu của việc dạy học tiếng Anh đối với từng khối trường. Tiếng
Anh không được học liên thông từ phổ thông lên đại học. Chương trình
dạy - học cũng chưa được thống nhất. Các chương trình bồi dưỡng tiếng
Anh cho các giảng viên còn nhiều hạn chế bởi vì:
 Tác động của chỉ huy, lãnh đạo đơn vị trong quá trình tổ chức
bồi dưỡng chưa liên tục, chưa sâu sát.
 Các khoá bồi dưỡng nhiều khi chưa xác định được mục tiêu rõ
ràng.
 Đối tượng tham gia bồi dưỡng chưa ý thức được đầy đủ về tầm
quan trọng của việc nâng cao trình độ tiếng Anh.
 Nhiều lớp bồi dưỡng không có nội dung phù hợp, chưa có tiêu
chí đánh giá kết quả cụ thể, chưa áp dụng các phương tiện giảng dạy
hiện đại, do vậy chưa kích thích được động cơ học tập đúng đắn.
 Chưa có phương pháp quản lý bồi dưỡng khoa học, thiếu sự kiểm tra
đánh giá thường xuyên, vì vậy hoạt động bồi dưỡng chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Tóm lại, có thể nói có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nhưng trên hết là thiếu sự chỉ đạo thống nhất, toàn diện của các cơ quan
chức năng. Các cơ sở giáo dục chưa chủ động, sáng tạo xác định mục
tiêu, xây dựng chương trình phù hợp, chưa đánh giá đúng và xác định rõ
vị trí, vai trò của tiếng Anh trong tương lai. Đó chính là nguyên nhân dẫn
9


đến chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho
giảng viên trong các học viện, nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu của

sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như của Quân đội trong giai đoạn mới.
Mong muốn của người làm luận văn này là tìm ra những biện
pháp quản lý các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tiếng
Anh cho các giảng viên, cũng là góp phần nâng cao tri thức cho
giảng viên trong giai đoạn mới, để nhà trường thực hiện được nhiệm
vụ, chức năng mà Đảng, Nhà nước và Quân đội giao phó.

10


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CHO
GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN QUỐC PHÒNG
2.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của Học viện
Quốc phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành Học viện Quốc phòng
Chấp hành nghị quyết của Quân uỷ Trung ương và thực hiện kế
hoạch xây dựng Quân đội trong 5 năm (1977 - 1981), ngày 21 tháng 2
năm 1976, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 38/QĐ-QP thành lập Học
viện Quân sự Cao cấp do Thượng tướng Hoàng Văn Thái, Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng ký. Quyết định đã chỉ rõ: “Thành lập Học viện Quân sự
Cao cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ: Bổ túc, đào tạo cán
bộ cao cấp các lực lượng vũ trang nhân dân; tham gia nghiên cứu khoa
học quân sự; giúp bạn bồi dưỡng cán bộ cao cấp quân sự”.
Để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong thời
kỳ mới, thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt nam XHCN, ngày 20 tháng 12 năm 1994 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 188/CP, do Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký, về việc:
“Thành lập Học viện Quốc phòng trên cơ sở Học viện Quân sự Cấp

cao”.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Học viện trong giai đoạn hiện nay
Nghị định 188/CP ngày 20/12/1994 của Chính phủ quy định nhiệm
vụ của Học viện Quốc phòng như sau:
1. Đào tạo bồi dưỡng sĩ quan chỉ huy, tham mưu cấp chiến dịch
chiến lược, quân sự địa phương, cán bộ giảng dạy, cán bộ
nghiên cứu khoa học quân sự; đào tạo cao học, nghiên cứu sinh
về khoa học quân sự theo quy chế, văn bằng của Nhà nước.
2. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh
và tương đương, cán bộ lãnh đạo thuộc các cơ quan Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể Trung ương.
3. Nghiên cứu Khoa học quân sự và Nghệ thuật quân sự.
4. Hợp tác quốc tế về đào tạo bồi dưỡng cán bộ cao cấp quân sự.
Ngày 05/4/2001 Chỉ thị số 69/CT-TM của Bộ Tổng tham mưu
về công tác nhà trường quân đội, đã xác định rõ một nội dung là: "Học
viện Quốc phòng cùng với các cơ quan Bộ, chuẩn bị điều kiện để sẵn
sàng tiếp nhận học viên quân sự nước ngoài tại Học viện Quốc phòng".
Đây chính là cụ thể hoá quan điểm, nội dung, phương hướng trong Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ VII "tăng cường hợp
11


tác quốc tế về đào tạo".
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự
Ban Giám Đốc: một giám đốc và bốn phó giám đốc.
Trực thuộc Ban Giám Đốc, gồm:
* Khối cơ quan (9 cơ quan): Cục Chính trị, Cục Huấn luyện và Đào tạo,
Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự, Văn phòng, Cục Hậu cần - Kỹ
thuật, Phòng Sau đại học, Phòng Thông tin - Khoa học - Công nghệ Môi trường, Phòng tài chính, Tạp chí Nghệ thuật Quân sự Việt Nam;
* Khối các khoa giáo viên (10 khoa): Khoa Chiến lược, Khoa Chiến

dịch, Khoa Công tác Đảng- Công tác Chính trị, Khoa Lý luận Mác - Lê
nin, Khoa Quân chủng, Khoa Binh chủng, Khoa Quân sự địa phương,
Khoa Trinh sát, Khoa Chỉ huy Bộ đội, Khoa Hậu cần - Kỹ thuật
* Khối hệ quản lý học viên gồm (5 hệ): Hệ Quốc phòng, Hệ Chiến dịch
- Chiến lược, Hệ ngắn hạn, Hệ đào tạo sau đại học, Hệ Quốc tế.
2.2. Thực trạng của giảng viên Học viện Quốc phòng
Học viện luôn tích cực và thường xuyên bổ sung qui hoạch và bồi
dưỡng nguồn, nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên theo các loại hình
khác nhau, không ngừng chăm lo, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên
được đào tạo có chức danh khoa học, học vị.
2.2.1. Số lượng
HVQP có tổng số 186 giảng viên, chiếm 32% tổng số sỹ quan,
cán bộ, viên chức quốc phòng, chiến sỹ trong toàn học viện.
2.2.2. Loại hình giảng viên
Các giảng viên đều là sỹ quan cao cấp đã qua nhiều cấp chỉ huy
tại các đơn vị, các học viện và nhà trường quân đội.
2.2.3. Nguồn hình thành đội ngũ giảng viên
Giảng viên HVQP được đào tạo đại học và sau đại học từ nhiều
các học viện và trường đại học trong và ngoài Quân đội, cả trong nước
và nước ngoài. Số lượng học viên sau khi học cao học và bảo vệ luận án
tiến sỹ được giữ lại làm giảng viên của học viện là 116, chiếm khoảng
68%, số còn lại được điều về từ các đơn vị khác trong Quân đội.
2.2.4. Trình độ học vấn
- 90% giảng viên có trình độ trên đại học.
- Tất cả các giảng viên đều có trình độ ngoại ngữ từ bằng A trở lên.
 2.2.5. Trình độ ngoại ngữ
- Tiếng Nga: 33
- Tiếng Anh: 138
- Ngoại ngữ khác: 15
 2.2.6. Thâm niên giảng dạy

12


Bảng 2.1. Thâm niên giảng dạy của giảng viên

Thời gian công tác
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến 10 năm
Từ 10 năm đến 15 năm
Từ 15 năm đến 20 năm
Từ 20 năm đến 25 năm
Trên 25 năm

Số lượng
29
45
36
37
31
08

Tỷ lệ
16%
24%
19,3%
19,8%
16,6%
4,3%

2.3. Thực trạng trình độ Tiếng Anh của giảng viên HVQP

2.3.1. Quá trình dạy học ngoại ngữ tại HVQP: Có 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Sau khi Học viện được thành lập, từ khoá Đào tạo
(ĐT) 1 đến khoá ĐT 7, Học viện tổ chức giảng dạy Tiếng Nga, trình độ
A, B, có tổ chức kiểm tra và thi cuối khoá. Đồng thời tổ chức các lớp
học tiếng Nga cho cán bộ và giáo viên tại Học viện, có thi lấy chứng chỉ
A, B, C do trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội tổ chức thi và cấp bằng.
Giai đoạn 2: Từ năm 1991, chuyển sang dạy tiếng Anh trình độ
A, B cho các lớp từ ĐT 12 - đến ĐT 15; trình độ A, B, C cho các lớp từ
Cao học (CH) 2 - đến CH 9.
Giai đoạn 3: Từ năm 2000, dạy tiếng Anh Quân sự cho các lớp từ
CH 10 đến nay, giáo trình do Bộ môn Ngoại ngữ biên soạn, Nhà xuất
bản Quân đội phát hành năm 2000.
 Từ năm 1992, Học viện đã tổ chức nhiều lớp học tiếng Anh,
trình độ A, B, C cho cán bộ và giáo viên trong toàn Học viện, các lớp dự
khoá Cao học và Nghiên cứu sinh; chương trình B, C; một lớp Đại học tại
chức tiếng Anh.
 Từ năm 1999, hàng năm Học viện đã cử nhiều lượt cán bộ,
giảng viên đi học tập ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp...) tại Trung tâm
quản lý học viên và bồi dưỡng cán bộ, Tổng cục Chính trị (Đoàn 871).
2.3.2. Đặc điểm của giảng viên và giảng viên dạy tiếng Anh
Giảng viên (các giảng viên với tư cách người học tiếng Anh):
+ Các giảng viên trong học viện hầu hết đã từng tham gia các
lớp đào tạo và cao học đều là đối tượng phục vụ lâu năm trong Quân
đội, không chuyên về ngoại ngữ. Các giảng viên không được học liên
tục ở các cấp học, trình độ không đồng đều. Qua kết quả điều tra (Theo
Phụ lục 2), tất cả các giảng viên trong học viện đã được học ít nhất một
ngoại ngữ, tất cả đều đã có chứng chỉ ngoại ngữ. 80% giảng viên có nhu
cầu học và bồi dưỡng tiếng Anh. 90% giảng viên rất đồng ý/ đồng ý với
13



các tác dụng của ngoại ngữ (mục 6 - Phụ lục 2: Đồng chí cho biết mức
độ đồng ý của mình về một số tác dụng của ngoại ngữ (NN) dưới đây:)
Bảng 2.2. Tác dụng của ngoại ngữ

TT

Tác dụng của ngoại ngữ

Rất đồng ý

Đồng ý

1

NN giúp nâng cao trình độ
văn hoá chung
NN giúp nâng cao năng lực
tư duy cơ bản và logic
NN giúp rất nhiều cho
nghiên cứu khoa học
NN giúp cập nhật thông tin,
tư liệu phục vụ chuyên môn
NN giúp con người phát
triển những giá trị nhân văn

70%

30%


Không
đồng ý
0%

45%

37%

18%

63%

29%

8%

43%

37%

20%

34%

59%

7%

2
3

4
5

Tuy nhiên trình độ tiếng Anh của các giảng viên còn rất yếu:
50% GV có trình độ C và Đại học không sử dụng thành thạo tiếng Anh.
73% GV có trình độ A, B không sử dụng được tiếng Anh thông
thường cũng như không sử dụng được trong chuyên môn.
Giảng viên dạy tiếng Anh:
Tất cả các giảng viên dạy tiếng Anh đều được đào tạo tại Đại học
Ngoại ngữ và Đại học Sư phạm ngoại ngữ HN có trình độ chuyên môn
và năng lực sư phạm tốt. 60% là Thạc sỹ, 100% đã được đi học tập tại
Australia, các giáo viên được tham gia thường xuyên các khoá học nâng
cao phương pháp giảng dạy do Hội đồng Anh và Úc tổ chức, tuy nhiên
kiến thức và hiểu biết về lĩnh vực quân sự của các giảng viên còn hạn
chế, do không được đào tạo cơ bản trong lĩnh vực dịch nên gặp nhiều khó
khăn trong công tác giảng dạy tiếng Anh Quân sự và biên soạn tài liệu và
dịch tài liệu quân sự.
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ
tiếng Anh cho giảng viên tại HVQP
2.3.3.1. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của tiếng Anh - chìa khoá của sự
hội nhập và phát triển trong thời kỳ Đổi mới của đất nước, Đảng uỷ, Ban
giám đốc Học viện, thủ trưởng các Khoa và các Phòng, Ban đã rất quan
tâm, tạo điều kiện để mở các lớp học, các lớp bồi dưỡng tiếng Anh.
Tuy nhiên, cũng có một số ít lãnh đạo chưa thấy hết tầm quan
trọng của ngoại ngữ nên cũng không tạo điều kiện về kinh phí và cả thời
14


gian cho giảng viên tham gia các khoá bồi dưỡng. Trong công tác qui

hoạch cán bộ, chưa chú trọng nhiều đến trình độ ngoại ngữ của giảng
viên, nên chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.
2.3.3.2. Nhận thức của giảng viên
Nhu cầu của giảng viên - với tư cách người học là cơ sở đầu tiên
và quan trọng nhất để xác định nội dung và chương trình bồi dưỡng.
Động cơ học tiếng Anh của giảng viên cũng rất khác nhau.
2.3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng
Học viện đã mở nhiều khoá dạy và bồi dưỡng tiếng Anh cho các
cán bộ và giảng viên trong, tuy nhiên, do đặc thù vừa học vừa làm, vừa
công tác, không có môi trường giao tiếp, không được thực hành và ứng
dụng ngay trong và sau khi học nên khả năng giao tiếp, sử dụng tiếng
Anh của các cán bộ và giảng viên cũng còn rất hạn chế.
Nhìn chung, khi học xong các chương trình, các khoá học tiếng Anh,
số người sử dụng tiếng Anh không được nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu
giao tiếp bằng tiếng Anh trong các hoạt động đối ngoại quân sự, cũng như
sử dụng tiếng Anh để nghiên cứu, đọc tài liệu quân sự, hoặc tham dự các
hội thảo và thi để tham gia các khoá học của các quân đội nước ngoài còn
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bảng 2.3. Tác dụng của quản lý hoạt động bồi dưỡng

TT
1
2
3
4

Quản lý
Thường xuyên
Đúng đối tượng bồi dưỡng
Đúng mục đích

Hiệu quả bồi dưỡng

Rất tốt
12%
27%
16%
5%

Tốt
40%
42%
26%
32%

Chưa tốt
48%
31%
58%
63%

2.3.3.4. Đánh giá chung (SWOT): Mạnh - Yếu - Thời cơ - Thách thức
+ Điểm mạnh
Đảng và Nhà nước ta có đường lối và phương châm giáo dục đúng
đắn.
Đảng uỷ và Ban giám đốc Học viện đã thấy hết tầm quan trọng của
ngoại ngữ và đã quan tâm đúng mức
Nhiều cán bộ, giáo viên đã sử dụng ngoại ngữ có hiệu quả để đi học
tập, công tác, nghiên cứu, dự hội nghị, hội thảo khoa học ở nước ngoài; đón
và làm việc với nhiều đoàn đại biểu các học viện, nhà trường đến thăm và
nghiên cứu tại Học viện; nghiên cứu, biên dịch sách, tài liệu nước ngoài phục

vụ lãnh đạo, chỉ huy cũng như phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
công tác đối ngoại.
+ Điểm yếu
15


Công tác quản lý, chỉ đạo việc dạy - học - bồi dưỡng tiếng Anh đôi
lúc còn chưa chặt chẽ.
Chưa có sự liên thông, đồng bộ, thống nhất giữa chương trình tiếng
Anh ở các cấp, các bậc học trong các học viện, nhà trường Quân đội.
Số cán bộ, giảng viên có bằng đại học, chứng chỉ B, C khá nhiều,
tuy nhiên còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Khả năng sử dụng tiếng Anh trong đọc, dịch, nghiên cứu tài liệu
nước ngoài, trong khai thác thông tin, viết bài giảng còn gặp rất nhiều
khó khăn.
Nhiều cán bộ và giáo viên chưa sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy và học với phương pháp mới - phương pháp thực hành giao
tiếp, chưa tận dụng hết công nghệ, kỹ thuật và thời gian cho học tập
nâng cao trình độ.
+ Thời cơ
Xu thế toàn cầu hoá đã tạo ra những biến đổi sâu sắc tạo ra
động lực thúc đẩy nền giáo dục phát triển.Toàn cầu hoá cũng tạo ra
cơ hội lớn cho các nước đang phát triển, như Việt Nam, mở rộng
quan hệ song phương và đa phương trên mọi phương diện, đó cũng là
cơ hội để con người thông qua tiếng Anh có thêm tầm hiểu biết,
nghiên cứu, mở mang kiến thức, phát triển những giá trị nhân văn và
cống hiến thực sự cho đất nước.
+ Thách thức
Việt Nam đã gia nhập WTO, chúng ta phải đối mặt với các đối
thủ cạnh tranh theo xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Chúng ta

còn yếu kém về ngoại ngữ trong giao lưu quốc tế, nhất là khi đàm
phán trực tiếp hay khi tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế, hay khi
tham dự các khoá học, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, hay khi
tham dự các cuộc thi tài năng quốc tế
Tóm lại, để đưa HVQP xứng tầm là một trong những Học viện
lớn nhất trong cả nước, chúng ta phải tiếp tục phát huy các ưu điểm,
nghiêm túc xem xét lại các hạn chế, bất cập để tìm ra các giải pháp tổ
chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho các giảng
viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng tiếng Anh một cách hiệu quả
nhất.

16


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CHO CÁC GIẢNG VIÊN
HỌC VIỆN QUỐC PHÒNG
3.1. Cơ sở và các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Cơ sở
Thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri
thức, với nhu cầu học tập suốt đời của con người để bước vào nền văn
minh trí tuệ, Đại hội Đảng IX cũng đã xác định mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010) “… đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ; vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao…”.
Nghị quyết Đại hội X đã nêu rõ quan điểm của Đảng về phát triển
giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết 93 của Đảng ủy Quân sự Trung ương về tiếp tục đổi

mới công tác đào tạo cán bộ…
Nghị quyết 94 của Đảng ủy Quân sự Trung ương về xây dựng đội
ngũ cán bộ Quân đội trong thời kỳ mới.
Nâng cao trình độ tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên là nâng cao
khả năng nhận biết một cách rộng hơn những yếu tố thuộc phạm trù
chiến lược đối ngoại quân sự; mở rộng tầm hiểu biết của giảng viên cả
về môi trường an ninh quốc tế và khu vực, cả về chiến lược quốc phòng;
chiến lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật; có khả năng
phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quốc tế, khu vực có liên quan đến
quốc phòng - an ninh của đất nước trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong những năm đầu thế kỷ 21.
3.1.2. Các nguyên tắc
 Nguyên tắc tính mục đích
 Nguyên tắc tính hệ thống
 Nguyên tắc tính chuẩn hoá
 Nguyên tắc tính hiệu quả
 Nguyên tắc tính thiết thực và cụ thể
Những nguyên tắc cơ bản trên luôn có mối quan hệ chắt chẽ
với nhau, luôn tác động, bổ sung cho nhau, tạo nên sự thống nhất
về lý luận và thực tiễn, làm nền tảng cho việc xây dựng các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho
giảng viên HVQP.

17


3.2. Một số biện pháp
3.2.1. Biện pháp 1: Quán triệt tư tưởng và nhận thức về tầm
quan trọng của việc nâng cao trình độ Tiếng Anh cho các
giảng viên HVQP

Ý nghĩa
Vai trò của công tác giáo dục chính trị - tư tưởng có vị trí đặc biệt
quan trọng, là nền tảng, là vấn đề cốt lõi bảo đảm sự vững vàng về bản lĩnh
chính trị, bản chất chiến đấu và phát triển nhân cách của một con người.
Việc quán triệt tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác,
khắc phục khó khăn cho giảng viên là vấn đề quan trọng hàng đầu, vì nếu
có nhận thức đúng mới có động cơ đúng.
Nội dung
Quán triệt sâu sắc mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học, trong đó rất chú trọng chuẩn bị cho
người được bồi dưỡng các điều kiện cần thiết để học và nâng cao trình
độ tiếng Anh.
Giảng viên trước hết phải luôn quán triệt sâu sắc quan điểm,
đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học
viện về nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ tiếng Anh.
Giảng viên thấy được vai trò của tiếng Anh trong xu thế hội nhập,
trong đó có lĩnh vực quốc phòng, quân sự. Tiếng Anh đang dần trở thành
ngôn ngữ toàn cầu.
Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở những chủ trương định hướng đã được xác định, Bộ và
các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch chỉ đạo việc xây
dựng bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên ở các cơ sở
đào tạo đáp ứng yêu cầu và định hướng chiến lược phát triển.
Ban giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị, Khoa, các Chi bộ trong
Học viện quán triệt, thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò của tiếng
Anh trong giai đoạn hiện nay.
Ngay từ thời gian đầu khóa học (bồi dưỡng) cần làm tốt công
tác giáo dục nhập học, xác định rõ động cơ học tập của từng cán bộ,
giảng viên.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng

Ý nghĩa
Kế hoạch là những vấn đề được định trước, được xem xét trước
tới mọi điều kiện, khả năng đã và sẽ có để thực hiện nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Có một kế hoạch chi tiết, rõ ràng và khoa học thì hoạt động
bồi dưỡng sẽ đạt được hiệu quả cao. Mọi hoạt động bồi dưỡng nói
chung, cũng như hoạt động bồi dưỡng tiếng Anh nếu có kế hoạch cụ thể,
18


phù hợp với từng đối tượng thì trình độ tiếng Anh của các giảng viên sẽ
được nâng cao, đó cũng là hướng tới mục tiêu đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng chuẩn hoá đội ngũ giảng viên theo qui định của Bộ Giáo dục
- Đào tạo và Bộ Quốc phòng gắn với sự phát triển Kinh tế - Xã hội trong
tình hình đất nước hội nhập và đổi mới hịên nay.
Nội dung
Kế hoạch là toàn thể những việc định làm, sắp xếp có hệ thống, thực
hiện theo một trình tự, mục đích nhất định, thực hiện trong một thời gian
định trước.
Để lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho các
giảng viên thì phải gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ
Bước 2:Xác định đối tượng bồi dưỡng
Bước 3: Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động bồi dưỡng
Bước 4: Xác định thời gian và thời lượng bồi dưỡng
Bước 5: Xác định nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện
Các cấp quản lý, các cơ quan chức năng phối hợp, lập kế hoạch
tổng thể và chi tiết về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho giảng viên
từng khoa.

Lập kế hoạch bồi dưỡng chính là xác định mục tiêu và đưa ra
những biện pháp tốt nhất để thực hiện.
Cơ sở, căn cứ để lập kế hoạch bồi đưỡng có tính đến các yếu
tố: qui hoạch, nhiệm vụ, trình độ, năng lực cá nhân, cơ sở vật chất …
để tiến hành hoạt động bồi dưỡng.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Ý nghiã
Sau khi đã nâng cao nhận thức, lập kế hoạch để tiến hành hoạt
động bồi dưỡng, thì việc chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng là vô
cùng quan trọng. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chính là bố trí, phân công
nhân lực để triển khai những kế hoạch đã lập thành hiện thực, vì vậy,
chỉ đạo tổ chức chặt chẽ sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng, có nghĩa là nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên theo
đúng yêu cầu đặt ra.
Nội dung:
Triển khai mọi thành phần tham gia bồi dưỡng đêu thực hiện
đúng chức năng và kế hoạch.
Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng phải tuân theo các bước
sau đây:
19


Bước 1: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
Bước 2: Tổ chức lớp (khoá) bồi dưỡng
Bước 3: Đánh giá, phân loại đối tượng bồi dưỡng
Bước 4: Quán triệt mục đích, yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng
Bước 5: Giao nhiệm vụ cho tập thể và cá nhân, phổ biến kế hoạch
và tiến trình bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện
Cơ quan chỉ đạo quán triệt mọi thành viên tham gia bồi dưỡng,

cũng như đối tượng bồi dưỡng hiểu rõ mục đích, yêu cầu bồi dưỡng,
nắm vững kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng, xác định rõ nhiệm vụ của
mình, từ đó, chủ động, tự giác làm việc có sáng tạo, khoa học để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, cơ quan chỉ
đạo phải tổ chức bài bản theo quy trình; thực hiện công bằng và ưu tiên
trong đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, có chế độ ưu tiên cho đi đào tạo ở
bậc cao hơn để giảng viên có điều kiện phát huy trí tuệ mở rộng, nâng
cao sự hiểu biết trên các lĩnh vực; ưu tiên các chính sách cho người đi
học, phù hợp với điều kiện cơ chế mới.
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý Tăng cường các điều kiện đảm bảo
chất lượng
Ý nghĩa
Các giảng viên dạy tiếng Anh có trình độ chuyên môn, có phương
pháp sư phạm, kết hợp với trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất tốt
chính là các điều kiện đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng.
Chất lượng của giảng viên quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Biện
pháp này nhằm hỗ trợ cho các cơ quan quản lý hoạt động bồi dưỡng và
các giảng viên có những điều kiện tốt để thực hiện chương trình bồi
dưỡng. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược lâu dài
của Học viện về phát triển nguồn lực. Nguồn lực này không chỉ phục vụ
các hoạt động bồi dưỡng tiếng Anh, mà phục vụ chủ yếu cho mọi hoạt
động giảng dạy, với mọi đối tượng đào tạo.
Nội dung: Quản lý hoạt động chuyên môn ở Bộ môn ngoại ngữ.
1. Đầu tiên là phải nâng cao nhận thức của tập thể giảng viên dạy
tiếng Anh. Tổ chức tốt hoạt động của tập thể sư phạm. Quản lý và chỉ
đạo cụ thể các hoạt động giảng dạy.
2. Bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn tiếng Anh và kiến
thức quân sự cho giảng viên dạy tiếng Anh.
3. Tạo điều kiện để các giảng viên dạy tiếng Anh được cập nhật thông
tin, cập nhật các tài liệu, sách, tạp chí, và những phương tiện nghe nhìn.

4. Đầu tư các phương tiện, trang thiết bị để ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác chuẩn bài giảng và giảng bài.
20


×