Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Ý NGHĨA CÁC XÉT NGHIỆM SINH HOÁ THƯỜNG QUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.03 KB, 16 trang )

Ý NGHĨA CÁC XÉT NGHIỆM SINH HÓA
1. Tên xét nghiệm: Ure máu
- Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can

thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
- Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
 Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn
đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…
 Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn
nghèo protein, truyền nhiều dịch…
- Cách lấy mẫu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin,
2. Tên xét nghiệm: Creatinin máu
- Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật,

can thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
- Trị số bình thường:
• Nam: 0.6 – 1.2 mg/dL
• Nữ: 0.5 – 1.1 mg/dL
 Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí đái tháo
tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
 Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động
kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin, EDTA
- Thời gian: 1 giờ

3. Tên xét nghiệm: Glucose máu


- Chỉ định: Nghi ngờ đái tháo đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp,



đang điều trị cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc ở bệnh
nhân đang điều trị đái tháo đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
- Trị số bình thường: 3,9 - 6,4 mmol/l
 Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Đái tháo đường do tuỵ,
cường giáp, cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm kali máu…
 Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ ăn,
do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp,
nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
- Chú ý: Lấy máu lúc đói (nhịn đói ít nhất 8h) và chuyển máu xuống khoa xét
nghiệm chậm nhất là 30 phút sau khi lấy máu.
4. Tên xét nghiệm: HbA1C
- Ý nghĩa: Nồng độ HbA1C phản ánh tình trạng glucose máu trong khoảng 2 -

3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng glucose máu
chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm).
Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều
trị đái tháo đường.
- Chỉ định: Nghi ngờ đái tháo đường, những trường hợp cần kiểm soát đường
máu, nhất là những bệnh nhân đái tháo đường khó kiểm soát.
- Trị số bình thường: 4 - 6%
 HbA1¬C tăng trong các trường hợp: bệnh đái tháo đường, bệnh đái tháo
đường khó kiểm soát,.
 HbA1¬C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.
 HbA1¬C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống
đông EDTA
5. Tên xét nghiệm: Acid uric máu



- Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu quả

điều trị bệnh Goutte…
- Trị số bình thường:
• Nam: 180-420 Mmol/l
• Nữ: 150-360 Mmol/l
 Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong bệnh
Goutte, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân,
nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…
 Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilsson, hội chứng
Fanconi…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
6. Tên xét nghiệm: SGOT (ALAT)
- Ý nghĩa: SGOT là enzyme xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT

không những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế
bào (khoảng 70%). Nồng độ enzyme SGOT phản ánh tình trạng tổn thương
tế bào gan, cơ tim.
- Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
- Trị số bình thường ≤ 40 U/l
- SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc,
tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
- Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
7. Tên xét nghiệm: SGPT (ASAT)
- Ý nghĩa: SGPT là enzyme chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ


SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
- Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
- Trị số bình thường ≤40 U/l
 SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.


 Nếu SGPT>>>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên

diện rộng của tế bào gan
 Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty
thể)
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
8. Tên xét nghiệm: GGT (Gama Glutamyl Transferase)
- Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
- Trị số bình thường:
• Nam ≤ 45 U/l
• Nữ ≤ 30 U/l
 GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung

thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
 GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
9. Tên xét nghiệm: ALP (phosphatase kiềm)



Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.

Trị số bình thường: 90-280 U/l
ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.
ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương
biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da
tắc mật, viêm gan thứ phát(sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh

Hodgkin, dùng thuốc đái tháo đường, thuốc điều trị huyết áp…)
 ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu
vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…
- Mẫu máu: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin
10. Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
- Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…


- Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
• Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
• Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l
 Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do nguyên nhân

trước gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu
tuỵ…)
 Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp: Tắc mật, viêm gan cấp, ung
thư đầu tuỵ…
 Bilirubin gián tiếp tăng trong: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ
sinh …
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Protein toàn phần
- Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội


chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định
kỳ…
- Trị số bình thường: 65-82g/l
 Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom, thiểu
năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng trong các
trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…
 Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp
nhiễm độc, suy dinh dưỡng… ngoài ra, có thể gặp giảm protein máu do pha
loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Albumin máu
- Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội

chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
- Trị số bình thường: 35 - 55 g/l


 Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…
 Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng,

hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler), Waldenstrom…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
12. Tên xét nghiệm: Chỉ số A/G
- Chỉ định: Đa u tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
- Trị số bình thường: 1,2 – 2,2
 A/G < 1 do tăng globulin, do giảm Albumin hoặc phối hợp cả 2:
• Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
• Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…

 Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư

nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
13. Tên xét nghiệm: Định lượng B2M (B2 Microglobulin)
- Ý nghĩa: B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt

các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi
hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.
- Chỉ định: bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
- Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
 B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng
thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương,
u lympho.
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
14. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần


- Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng

thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những
người béo phì…
- Trị số bình thường: 3,9 - 5,2 mmol/l
 Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc
thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan,
bệnh vảy nến…
 Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư,
biếng ăn …

- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
15. Tên xét nghiệm: Triglycerid
- Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng

thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên
40 tuổi, những người béo phì…
- Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l
 Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid
máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
 Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy
kiệt, cường tuyến giáp…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
16.Tên xét nghiệm: HDL-c
- Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức

khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi……
- Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l
 HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch


 HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các

trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt
ngực…
- Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL-C. Tí
số này tốt nhất là < 4, tỉ số này càng cao thì khả năng vữa xơ động mạch
càng nhiều.
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông

hoặc chống đông bằng lithiheparin.
17. Tên xét nghiệm: LDL-C
- Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch

vành, đái tháo đường…
- Trị số bình thường: ≤ 3,4mmol/l
- LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.
 LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu,
bệnh béo phì…
 LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt,
cường tuyến giáp…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
18. Tên xét nghiệm: Calci toàn phần
- Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi đái tháo thiazide

kéo dài…
- Trị số bình thường: 2,2 - 2,7 mmol/l
 Calci toàn phần tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ, cường
phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi đái tháo thiazide…
 Calci toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương,
thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D,


hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ
cấp, thai nghén…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
19. Tên xét nghiệm: Ca2+ máu
- Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, suy thận…

- Trị số bình thường: 1,17 - 1,29 mmol/l
 Ca2+ tăng trong các trường hợp: Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi, giảm

phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ
phát…
 Ca2+ giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh
Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
20. Tên xét nghiệm: Sắt trong máu
- Chỉ đinh: Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun móc,

thai nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…
- Trị số bình thường:
• Nam: 11-27 Mmol/l
• Nữ: 7-26 Mmol/l
 Sắt tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xơ
gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…
 Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính,
chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…)
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
21. Tên xét nghiệm: Ferritin
- Ý nghĩa


Trong cơ thể , sắt được dự trữ dưới dạng Ferritin hoặc sản phẩm được cô đặc dạng
bán tinh thể của nó là hemosiderin.Ferritin có TLPT là 440.000 dalton, gồm lớp vỏ
protein( Apoferritin) và một lõi Fe+3- hydroxyt- phosphate. Ferritin có khả năng
tích trữ và giải phóng sắt theo các nhu cầu sinh lý. Mỗi phân tử Ferritin có thể chứa

tới 4.500 nguyên tử sắt, nhưng nó thường chứa dưới 3.000 nguyên tử sắt. Các kênh
ở bề mặt apoferritin cho phép tích trữ và giải phóng sắt. Khi sắt thừa, ferritin có
khuynh hướng hình thành các oligomer ổn định và khi có mặt thừa trong các cơ
quan dự trữ, nó có thể cô đặc lại dưới dạng bán tinh thể gọi là hemosiderin. Các
hemosiderin trong các lysosom có thể nhìn được thấy bằng kính hiển vi và sử dụng
để chẩn đoán.
- Chỉ định: Những trường hợp thiếu máu, tan máu, các trường hợp cần đánh

giá dự trữ sắt của cơ thể.
- Trị số bình thường:
• Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml
• Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282ng/ml
 Ferritin tăng rất cao trong các trường hợp: Suy tuỷ, tuỷ giảm sinh, rối loạn
sinh tuỷ, Hogkin, đa u tuỷ xương…
 Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn
tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…
 Ferritin giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh mãn tính,
viêm đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính (rong kinh, trĩ,
viêm loét đường tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối loạn hấp thu (do cắt dạ
dày, viêm ruột non mãn tính)…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
22. Tên xét nghiệm: Transferin(Tf), độ bão hoà transferin (Transferin
saturation- TfS), Transferin Receptor hoà tan(TfRS)
Transferin (Tf)


- Sắt được vận chuyển trong huyết tương dưới dạng Fe3+ gắn với transferin và

chuyển đến gắn vào các receptor màng tế bào của các cơ quan đích (TfR),

mỗi phân tử Tf có thể gắn tối đa 2 ion sắt. Tf được tổng hợp ở gan, sự tổng
hợp được điều hoà bởi nhu cầu sắt của cơ thể
- Nồng độ Tf tăng khi cơ thể có hiện tượng thiếu sắt (nồng độ Ferritin giảm
với một sự tăng bù trừ của Tf và độ bão hoà Transferrin thấp), thiếu máu
nhược sắc, thiếu oxy ở mô. Tf giảm khi cơ thể quá tải sắt, tan máu, những
bệnh lý tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh gan nặng giai đoạn
cuối không tổng hợp được Tf…Có thể nói sự tăng hay giảm Tf xảy ra rất
sớm, trước khi có biến động về nồng độ sắt và Ferritin trong huyết thanh.
Trong điều kiện sinh lý, Transferin luôn có số lượng vượt quá khả năng gắn
sắt bình thường, chỉ có khoảng 1/3 các vị trí của transferin bão hoà bởi sắt,
sự bỏ trống của khoảng 2/3 các vị trí gắn của Transferrin được coi như khả
năng gắn sắt tiềm tàng của cơ thể.
- Trị số bình thường: nồng độ Transferin : 200 - 360 mg/dl.
Độ bão hoà Transferin (Transferin Saturation = TfS)
- Thông số này đánh giá tình trạng vận chuyển sắt của Transferin. Hằng số

gắn của Fe3+ lên Transferin của các loài là khác nhau. Vì vậy khi cơ thể thừa
Transferin thì không còn thấy Fe3+ ở trạng thái tự do.
 TfS tăng: Quá tải sắt, tan máu,các bệnh tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố
sắt…
 TfS giảm: thiếu sắt, rối loạn phân bố sắt, rối loạn sử dụng sắt…
- Có thể nói rằng: khi thiếu sắt, độ bão hoà của Tf là chỉ số rất nhạy để đánh
giá mức độ thiếu sắt trong cơ thể.
- Trong trường hợp thiếu máu mà nguyên nhân do nhiễm sắc thể thì TfS có
giá trị hơn Ferritin. Đặc biệt khi điều trị thiếu máu bằng Erythropietin ở
những bệnh nhân suy thận, viêm thận mãn thì chỉ hiệu quả khi cung cấp đủ
sắt và theo dõi điều trị dựa vào TfS.


- Trị số bình thường: Tỷ lệ bão hoà Transferin (TfS) 16%- 45%


Transferin Receptor (TfR) và Transferin Receptor hoà tan(STfR)
- Bình thường trên màng tế bào (chủ yếu của hệ tạo máu) có một số lượng

bình thường các chất nhận Transferrin (TfR) ở trạng thái hoạt động, còn
phần lớn ở trạng thái chưa hoạt động, chúng chỉ thực sự hoạt động khi bị
một loại enzyme proteinase cắt đi một đoạn protein, phần còn lại trên màng
tế bào chính là TfR hoạt động, còn đoạn protein bị cắt ra giải phóng vào máu
là STfR.
- TfR hoà tan(STfR) chính là TfR hiện diện trong huyết tương, nồng độ của
các TfR hoà tan tỉ lệ thuận với TfR trên màng tế bào. Việc lấy sắt của các tế
bào được kiểm soát bởi các Receptor trên màng tế bào. Các mô và tế bào tự
điều chỉnh sự hấp thu sắt của chúng bằng sự xuất hiện TfR trên màng tế bào
ở trạng thái hoạt động. Nếu thiếu sắt tế bào tăng tổng hợp TfR và nó có thể
làm tăng số chất nhận lên gấp 7 lần, ngược lại khi thừa sắt số lượng chất
nhận trên màng tế bào giảm xuống đến mức cơ bản. Có khoảng 80 - 95%
TfR có trên màng tế bào của cơ quan tạo máu. Như vậy TfR phản ánh rất
trung thực nhu cầu sắt của tế bào tạo hồng cầu. Có thể nói khi thiếu sắt, TfR
hoà tan tăng trước khi Hemoglobin giảm có ý nghĩa. Như vậy,TfR hoà tan có
giá trị chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.Việc xác định nồng độ
STfR ở người khoẻ mạnh là một chỉ dẫn tốt cho việc đánh giá hoạt động tạo
máu .
- Chỉ định: Tất cả các trường hợp thiếu máu thiếu sắt ( rong kinh, trĩ, giun
móc, rối loạn hấp thu…).
- TfS hoà tan tăng trong: Đa hồng cầu, thiếu máu tan máu, thalassemia, bệnh
hồng cầu di truyền, thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu hồng cầu to,
MDS, thiếu B12, các trường hợp có thai thiếu sắt chức năng.


- Khi điều trị bằng Erythropoietin có thể theo dõi và điều chỉnh thông qua


nồng độ STfR. Trong quá trình điều trị mà TfS giảm là dấu hiệu của sự huy
động sắt không đầy đủ và do đó có sự thiếu hụt sắt chức năng, khi đó đòi hỏi
phải có sự thay thế sắt.
- Trị số bình thường: TfR hoà tan
• Nam: 2,2 - 5,0 mg/l
• Nữ: 1,9 - 4,4 mg/l
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chỉ số sTfR = STfR/ Log Ferritin:
- Ý nghĩa: chỉ số này cho phép đánh giá chính xác tình trạng sắt của cơ thể.
- Ngược với ferritin, sTfR không bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cấp, các rối

loạn chức năng gan cấp hay khối u ác tính. Vì vậy dựa vào thông số: Ferritin
và sTfR có thể phân biệt được thiếu máu thiếu sắt hay thiếu máu trong các
bệnh mãn tính.
Khả năng gắn sắt toàn thể (Total Ion Binding Capacity = TIBC)
- Ý nghĩa: TIBC cho biết khả năng lớn nhất mà sắt có thể gắn với protein

huyết thanh.
- Giá trị bình thường: 28 – 110 µmol/L.
Protoporphyrin hồng cầu (ZPP)
- Ý nghĩa: Trong một thiếu hụt sắt thực sự và những rối loạn sắt gây nên bởi

khối u và nhiễm trùng, khả năng bị giảm của sắt trong tổng hợp hem dẫn đến
sự bù trừ bằng cách tăng sự kết hợp của kẽm vào vòng protoporphyrin. Điều
này có thể xác định được bằng cách định lượng Zn-protoporphyrin trong
hồng cầu (ZPP), và có thể sử dụng ZPP như một yếu tố thêm vào để chẩn
đoán các rối loạn sử dụng sắt có nồng độ Ferritin bình thường hoặc tăng.
- Giá trị bình thường: 19 – 38 µmol ZPP/mol Hem.



22. Tên xét nghiệm: Amylase máu
- Chỉ định: Các bệnh về tuỵ (viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến nước bọt,

quai bị…
- Trị số bình thường: ≤ 220 U/l
 Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ, quai bị,
viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…
 Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
23. Tên xét nghiệm: CK (Creatin – Kinase)
- Ý nghĩa: CK là enzyme có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ enzyme

này phản ánh tình trạng tổn thương cơ.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh
lý về cơ (viêm cơ, loạn dưỡng cơ)…
- Trị số bình thường: ≤ 200 U/l
 CK tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn
thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương
cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái (gắng sức
sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số
thuốc kháng sinh, điều trị thuốc giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…
 CK giảm trong trường hợp: teo cơ
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
24. Tên xét nghiệm: CK-MB (Creatin Kinase –Mucle Brain)
- Ý nghĩa: CK-MB là một trong 3 isozym của CK, đó là: CK – MM (Creatin


Kinase – Mucle Mucle: CK type cơ), CK – MB (Creatin Kinase – Mucle
Brain: CK type tim) và CK – BM (Creatin Kinase – Brain Brain: CK type


não). Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng tổn thương cơ, đặc biệt, có
tính đặc hiệu cao hơn CK trong nhồi máu cơ tim.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ…
- Trị số bình thường: ≤ 24U/l
 CK - MB tăng trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim (Khi CK>200U/l và tỉ
lệ CKMB/CK ≥ 6% : có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim), viêm cơ. CK –
MB cũng tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như chấn thương
tim, phẫu thuật tim…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: LDH (Lactatdehydrogenase)
- Chỉ định: Các bệnh lý ác tính (ung thư máu, đa u tuỷ, ung thư dạ dày, ung

thư gan, ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
- Trị số bình thường: 230- 460 U/l
 LDH tăng trong các trường hợp: các bệnh máu (leucemie, u lympho, tan
máu…), ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương cơ, hoại tử
các mô …
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.
26. Tên xét nghiệm: CRP – Hs (C – Reactine Protein – High Sensitivity)
- Ý nghĩa:

CRP được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để
đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên của
cơ thể bởi nó có 2 vai trò: nhận dạng yếu tố tác động và hoạt hoá bổ thể làm tăng

thực bào. Chính vì vậy CRP có ý nghĩa trong:


Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương
tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch




Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô

và tình trạng nhiễm trùng.
• Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc
chống viêm.
• CRP tăng sớm trong máu 6 - 12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao
khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây
bệnh.
- Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp
- Trị số bình thường: < 7 mg/l (< 0,7 mg/dl)
 CRP tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp,
viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu
thuật…
 CRP tăng nhẹ trong các trường hợp: stress, hôn mê, nhiễm virus…
- Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin.



×