Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

MỘT SÓ XÉT NGHIỆM SINH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.82 KB, 41 trang )

Bài giảng Chẩn đoán cận lâm sàng 2010
Một số xét nghiệm
sinh hóa
TS. Nguyễn Tất Toàn
Các enyme - Giới thiệu
• Bản chất là protein
• Tổng hợp trong tế bào
• Phân loại:
Enzyme nội bào
Enzyme ngoại bào
Các yếu tố liên quan đến
nồng độ của enzyme
• Sự phân hủy của tế bào
• Tế bào bị tổn thương
• Rối loạn chuyển hóa trong tế bào
• Sự tăng sinh tổng hợp enzyme
• Tăng tính thấm của tế bào
Các yếu tố liên quan đến
nồng độ của enzyme
• Lượng tế bào
• Nồng độ của enzyme
• Sự phân bố trong các bào quan của tế bào
• Trong hệ thống tuần hoàn, lượng enzyme sẽ phụ
thuộc vào thời gian bán hủy
Hai yếu tố quan trọng có ý nghĩa trong chẩn
đoán:
 Nồng độ enzyme cao
 Thời gian bán hủy kéo dài
Nhận định kết quả
• Lượng tế bào gan tổn thương
• Chức năng gan


• Enzyme trong các tổ chức cơ quan khác
• Mối tương quan về nồng độ enzyme của tế
bào gan và các cơ quan khác
Định lượng hoạt tính
Các yếu tố ảnh hưởng:
• Nhiệt độ
• pH
• Điều kiện bảo quản bệnh phẩm
• Yếu tố tan huyết
• Trị số tham chiếu
Phân bố enzyme
• Các mô khác nhau có thành phần và lượng
enzyme khác nhau
• Các bộ phận khác nhau của tế bào cũng có
sự phân bố của enzyme khác nhau
• Hoạt độ enzyme phân bố khác nhau giữa các
bộ phận, tạo nên những bộ enzyme có ứng
dụng trong chẩn đoán
• Sự phân bố trong các bào quan khác nhau,
giúp đánh giá các mức độ tổn thương.
Alanine aminotransferase (ALT)
Hiện diện trong dung dòch bào tương
(cytosol) ở hầu hết các loài.
Có ý nghóa trên mèo, chó và loài linh trưởng.
ALT trong serum tăng ở mèo, chó phản ánh
hoặc tổn thương hoặc hoại tử gan.
Hàm lượng ALT tăng rất cao trong hoại tử
gan cấp tính và nghiêm trọng.
Alanine aminotransferase (ALT)
 Giảm mức độ có thể là tiên lượng tốt nhưng

cũng có thể phản ánh giảm số lượng tế bào
gan.
 ALT trong serum không có giá trò trong kiểm
tra tổn hại tế bào gan ở loài nhai lại, ngựa, và
heo.
 ALT giảm chậm, khơng về bình thường: diễn
tiến bệnh xấu, có thể ở thể mãn
Aspartate aminotransferase (AST)
Hiện diện trong dung dòch bào tương và ty
thể.
Gia tăng trong trường hợp tổn thương gan,
cơ tim hoặc cơ vân.
Xét nghiệm đồng thời CPK trong huyết
thanh được yêu cầu để loại trừ tổn thương
cơ nhưng AST có thời gian bán hủy dài hơn
CPK và sẽ đánh giá lâu dài hơn.
Aspartate aminotransferase (AST)
 Sơ khởi nó như là yếu tố để đánh giá
tổn thương gan và cơ trên những thú
lớn
 Sự nhận đònh kết quả AST cũng
tương tự như ALT.
Nhận định
• ALT tăng cao đặc hiệu hơn AST
• Thời gian bán hủy ALT cao hơn AST, do
đó ALT tăng nhiều hơn
• Trong viêm gan, tỉ số ALT/AST>1
• Trong diễn tiến của bệnh, nếu
AST/ALT>1, chứng tỏ hủy tế bào gan rất

nặng.
• ALT và AST là những chẩn đoán phổ biến
trong bệnh lý gan mật.
Alkaline phosphatase (ALP)
 Isoenzymes của ALP được tìm thấy có nồng độ
cao trong gan, màng nhầy của ruột, tủy xương,
thận, nhau thai và bạch cầu.
 ALP thận và ruột được phóng thích ra nước tiểu
và trong lòng ruột
 ALP của nhau thai, thận và ruột có thời gian
bán hủy ngắn trong serum và khó có thể đạt
được nồng độ có ý nghóa.
Alkaline phosphatase (ALP)
• Thời gian bán hủy ở gan khoảng 70
giờ/chó, có thể làm gia tăng ALP hoạt
động trong huyết tương.
Alkaline phosphatase (ALP)
 ALP trong serum là một chỉ tiêu ý nghóa trong những bệnh ở
gan gây ứ mật trên chó và mèo.
 Sự ứ mật gây ra tổng hợp ALP bởi tế bào gan kết quả gia
tăng hoạt động của ALP trong serum. Sự gia tăng ALP trong
serum đi trước sự tiến triển sự gia tăng bilirubin trong máu.
 Nếu vàng da với ALP tăng cao, khả năng do ứ mật rất cao.
 ALP của gan có thời gian bán hủy ngắn hơn trên mèo
(khoảng 6 giờ) so với trên chó (3 ngày) và điều này cần phải
xem xét khi giải thích kết quả.
Alkaline phosphatase (ALP)
 Những hormones nhóm corticosteroid nội sinh hay
ngoại sinh cũng có thể gây ra tổng hợp ALP trên
chó kết quả gây tăng ALP trong serum.

 Đây là isoenzyme khác với isoenzyme gây ra bởi sự
ứ mật.
 Bất hoạt huyết thanh ở 65
o
C trong 2 phút, ALP của
gan và tủy xương bị bất hoạt nhưng ALP tạo ra bởi
glucocorticoid thì khơng.
Alkaline phosphatase (ALP)
• Sự gia tăng khoảng 2 – 3 lần trong serum
của ALP có thể là bình thường đối với thú
non đang phát triển và thường song song
với sự tăng nồng độ phosphor trong máu.
• ALP /serum không được xem là yếu tố của
sự ứ mật của loài nhai lại bởi vì khoảng
biến thiên khá rộng.
• Ở ngựa, hầu hết các trường hợp tăng
ALP/serum có nguồn gốc từ gan.
Gamma-glutamyl
transpeptidase (GGT)
• Hiện diện ở tế bào biểu mô túi mật và màng tế
bào gan
• Các cơ quan thận, ruột và não cũng tạo ra GGT
nhưng enzyme hiện diện trong máu có nguồn
gốc từ gan
• Gia tăng GGT chỉ định ứ mật, tổn thương gan
mật
• Trong quá trình hồi phục bệnh lý gan, GGT tồn
tại ở mức cao trong một thời gian dài hơn các
enzyme khác
Các xét nghiệm khác

Bilirubin
Bilirubin có nguồn gốc từ sự vỡ của
haemoglobin, từ sự thực bào của những
hồng cầu già bởi đại thực bào ở lách, gan
và tủy xương.
Một lượng nhỏ hơn của tổng số bilirubin
có nguồn gốc từ không phải từ hợp chất
haem porphyrins.
Bilirubin
Bilirubin gián tiếp (tự do) lưu thông
trong máu dưới dạng kết hợp với
albumin.
Ở gan, nó được tách khỏi albumin và
tạo ra bilirubin trực tiếp (kết hợp) và
thải qua mật xuống ruột.
Bilirubin
Ở ruột, bilirubin trực tiếp được chuyển sang
urobilinogen, một phần được hấp thu ở hệ thống tónh
mạch cửa và hoặc lấy đi bởi tế bào gan hoặc bài tiết
trong nước tiểu.
Sự hiện diện của bilirubin trong nước tiểu chỉ ra
rằng một sự liên quan đến hệ thống gan mặc dù nó
không phải là một test đáng tin cậy ở gia súc.
Bilirubin
Bilirubin trực tiếp là một chất hòa tan trong
nước và được lọc bởi tiểu cầu thận.
 Sự hiện diện của nó trong nước tiểu có thể
phát hiện bằng nhiều cách và có ý nghóa
trong chẩn đoán nhưng sẽ khác nhau giữa các
loài gia súc.

Bilirubin
 Trước gan: Trong giai đoạn đầu, hầu hết là
bilirubin gián tiếp nhưng trong vài ngày
sau, hàm lượng bilirubin trực tiếp sẽ gia
tăng.
 Tại gan: cả bilirubin trực tiếp và gián tiếp
đều tăng. Bilirubin trong nước tiểu cũng gia
tăng.
 Sau gan: Tăng bilirubin trong máu có thể
sẽ xuất hiện và hầu hết các trường hợp
bilirubin ở dạng kết hợp, tăng bilirubin
trong nước tiểu cũng có thể xuất hiện.

×