Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ĐỊNH TÍNH ALKALOID TRONG DƯỢC LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 38 trang )

Khoa Dược


BÁO CÁO THỰC TẬP
DƯỢC LIỆU 2
Bài 2
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA
ALKALOID


2.1. Kiểm nghiệm dược liệu Mã tiền
2.1.1 Bột dược liệu

Thể cứng

Cân 3g bột Mã tiền

Lông che chở đơn bào
Mảnh nội nhũ

2.2 Định tính


Dịch nước acid

+30 ml acid acetic trong cồn

Đun cách thủy

Dịch sau khi kiềm hóa


96%

Dịch
acid

Lọc nóng qua gòn

Dịch chiết Chloroform

Cô dịch

Cắn

Dịch chiết acid

+20 ml nước cất

Dịch trong
Đun nóng
Lọc giấy


Kiềm hóa bằng
NH4OH đậm đặc

Chiết phân bố với chloroform
(2 lần)

Cắn


Định tính thuốc
thử chung

Cô cạn

LLE với
LLE
acid
với acidLLE với acid
sulfuric
sulfuric
2% 2% sulfuric 2%

Định tính bằng các phản
ứng đặc hiệu


 Giải thích sơ đồ:
- Alkaloid tồn tại trong tế bào thực vật dạng muối tan trong nước, khi thêm
dung dịch cồn acid acetic 5% các alkaloid có trong dược liệu sẽ được hòa
tan và chiết ra. Vì dung dịch cồn acid là dung môi vạn năng hòa tan được
nhiều chất nên dịch chiết có thêm một số tạp chất như carbohydrat, acid
amin …
- Lọc nóng qua gòn để loại tạp không tan trong cồn acid.
- Sau khi bay hơi một phần cồn acetic, dịch còn lại sẽ chứa alkaloid dạng
muối và tan trong nước nóng, lọc để loại tạp ta được dịch chiết acid chứa
alkaloid dạng muối.
- Kiềm hóa bằng dung dịch NH 3 đậm đặc sẽ đưa alkaloid dạng muối sang
alkaloid dạng base (tan trong dung môi hữu cơ và không tan trong
nước).

- Vì alkaloid đang ở dạng base nên dùng chloroform để chiết alkaloid.
Chiết 2 lần để tăng hiệu suất chiết. Quá trình chiết lỏng – lỏng có sự phân
tách lớp: alkaloid dạng base tan trong ccloroform nên lấy lớp dưới vì
chloroform nặng hơn nước.


- Sau khi chiết được dịch chloroform, chia làm 2 phần:
 Phần 1 để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung:
 Chuyển alkaloid base thành alkaloid dạng muối nên lắc phân bố với
10ml H2SO4 2%, alkaloid dạng muối tan được trong acid nên lấy
lớp trên vì nước acid nhẹ hơn chloroform.
 Chuyển về alkaloid dạng muối để định tính thuốc thử chung mà
không dùng alkaloid base vì các thuốc thử alkaloid kém bền trong
môi trường kiềm và alkaloid tạo tủa không tan với các thuốc thử
trong môi trường trung tính hoặc acid yếu.

Chiết với acid H2SO4
 Phần 2: Định tính bằng các phản ứng đặc hiệu
 Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri slulfat khan được sử
dụng như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏi
các chất lỏng hữu cơ, làm dịch chiết trong hơn. Phản ứng định


tính có dùng acid sulfuric đậm đặc có tính háo nước nên cần loại
nước trước khi tiến hành định tính.
 Định tính bằng thuốc thử chung:
- Cho 2ml dịch chiết acid vào lần lượt 4 ống nghiệm
- Cho riêng rẽ lần lượt 3 giọt thuốc thử:
 TT Bouchardat
 TT Dragendorff

 TT Valse – Mayer
 TT Bertrand
1

Hiện tượng sau khi nhỏ thuốc thử chung
Chú thích
 Ống nghiệm 1: Thuốc thử Bouchardat
 Ống nghiệm 2: Thuốc thử Dragendorff
 Ống nghiệm 3: Thuốc thử Valse-Mayer
 Ống nghiệm 4: Thuốc thử Bertrand
a) Thuốc thử Bouchardat (Ống nghiệm 1)
- Hiện tượng: tủa nâu dưới đáy ống nghiệm
- Kết luận: Dương tính
- Thuốc thử Bouchardat (I2-Iodine, KI, H2O).


- Cơ chế: I2 sẽ tạo phức periodur alkaloid không tan với alkaloid khi có mặt
của KI. Phức không tan có màu nâu.
b) Thuốc thử Dragendorff (Ống nghiệm 2)
- Hiện tượng: tủa vàng cam, tủa vô định hình
- Kết luận: Dương tính
- Thuốc thử Dragendorff (Bismuth nitrate, KI, H2O) là dung dịch muối của
kim loại nặng Bismuth: KBiI4 – Kalitetraiodobismutat III. Dùng để định tính
amine bậc 3 và một vài amine bậc 2.
- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng (Bi) trong thuốc thử
với nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối (double salt) không tan có
màu vàng cam -> đỏ. Thuốc thử phát hiện alkaloid rất nhanh.
 BiI3+KI↔K[BiI4] – SPU
 [BiI4]- + [HNR3]+ -> [HNR3]+n.[BiI4-]n
c) Thuốc thử Valse-Mayer (Ống nghiệm 3)

- Hiện tượng: tủa trắng vô định hình
- Kết luận: Dương tính
- Thuốc thử: Dung dịch muối của kim loại nặng Hg (Dipotassium
tetraiodomercurate -K2[HgI4]).
- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng (Hg) trong thuốc thử
với nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối không tan có màu trắng hoặc
vàng nhạt.
 HgCl2 + 2KI -> HgI2 + 2KCl
 HgI2 + + 2KI -> K2[HgI4]
 [HgI4]2- + [HNR3]+-> [HNR3+]2.[HgI4]2-


d)Thuốc thử Bertrand (Ống nghiệm 4)
- Hiện tượng: tủa trắng
- Kết luận: Dương tính
- Thuốc thử Bertrand là Silico-tungstic acid (SiO2 • 12WоO3 • 4Н2O)
- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng (Wo) trong thuốc thử
với nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối không tan có màu vàng
trắng.

 Định tính bằng các phản ứng đặc hiệu:
 Định tính strychnin:
- Hiện tượng: sau khi cho acid sulfuric đậm đặc và kali cromate thì có vệt màu
tím rồi chuyển sang hồng vàng và biến thành nâu đen.

Vệt tím
Chuyển sang hồng vàng và nâu
- Kết luận: Dương tính
đen
- Giải thích:

Vì strychnin là alkaloid nhân indol, ở vị trí N số 9 có khả năng tạo muối với
H2SO4 và cho phản ứng oxi hóa với kalidicromate


Brucin không cho phản ứng này vì có nhóm -OCH3 khóa phản ứng

Brucin


 Định tính brucin:
- Hiện tượng: sau khi nhỏ acid nitric đậm đặc vào cắn thấy có màu đỏ cam.

- Kết luận:
dương tính
- Giải thích: Vì bruxin có 2 nhóm methoxy ở vòng thơm của nhân indol,
acid HNO3 đậm đặc sẽ demethyl hóa –OCH3 -> -OH. Nhóm –OH bị oxy
hóa tạo cetone cho ra vòng quinone có màu đỏ cam.
- Là phản ứng đặc hiệu để nhận biết strychnin với brucin.

2.2. Kiểm nghiệm dược liệu Chè (Folium Camelliae)
2.2.1 Bột dược liệu


Mảnh biểu bì mang lỗ khí

Tinh thể calci oxalate hình cầu gai

2.2.2. Định tính
 Chiết xuất


Lông che chở đơn bào

Thể cứng


Cân 2g bột lá Chè

L-L-E với 10ml CHCl3 (x 2 lần)

Dịch chiết Chloroform (A)

+ 50ml nước sôi
Đun cách thủy 15 phút
Lọc nóng, để nguội

Dịch lọc

Làm khan bằng
Na2SO4

L-L-E với 5ml
H2SO4 ( x 2 lần)

Dịch acid

Thuốc thử chung

Dịch A được làm khan



Bốc hơi

Cắn

3 giọt HCl + 2 giọt H2O2

Cắn

B

c
h
ơ
i

Vài giọt NH4OH đậm đặc

Đỏ tím


 Giải thích sơ đồ chiết alkaloid của lá Chè bằng nước nóng.
- Vì alkaloid trong lá Chè (caffeine) có tính kiềm rất yếu nên không thể chiết
được bằng các phương pháp chiết alkaloid thông thường. Caffeine tan tốt


trong nước nóng, rất ít tan trong nước lạnh -> dùng nước sôi để chiết
alkaloid từ Chè.
- Phải lọc nóng qua gòn vì nếu để nguội alkaloid sẽ tủa lại và bị dính lại trên
gòn, dịch lọc có ít hoặc không có alkaloid.
- Ceffeine có tính kiềm rất yếu, tồn tại ở dạng tự do trong dịch chiết. Khi để

nguội Caffein kém tan trong nước nên khi lắc phân bố với chloroform,
alkaloid sẽ chuyển từ dịch chiết nước sang lớp chloroform. Lấy lớp dưới vì
CHCl3 có tỉ trọng nặng hơn nước.

- Chia dịch chiết thành 2 phần:
 Phần 1: Dùng để định tính Alkaloid bằng thuốc thử chung.


 Lấy dịch chloroform để lắc phân bố với H 2SO4 2% để chuyển từ
dạng base sang dạng muối tan trong nước. Lấy lớp trên vì tỉ trọng
của nước acid nhẹ hơn chloroform.

 Để định tính Alkaloid bằng thuốc thử chung thì Alkaloid phải ở
dạng muối tan trong nước, vì:
Các thuốc thử alkaloid kém bền trong môi trường kiềm và alkaloid
tạo tủa không tan với các thuốc thử trong môi trường trung tính
hoặc acid yếu.
Alkaloid ở dạng muối trong nước acid thì lượng tạp chất lẫn vào ít,
đảm bảo cho việc định tính.

 Phần 2: Dùng để định tính Alkaloid bằng phản ứng Murexid.


 Làm khan dịch chiết CHCl3 bằng Na2SO4 để loại bỏ nước trong
dịch chiết chloroform.
 Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri slulfat khan được sử
dụng như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏi
các chất lỏng hữu cơ, làm dịch chiết trong hơn.

 Định tính bằng thuốc thử chung


- Quy trình: Cho vào 4 ống nghiệm 1 ml dịch acid -> cho riêng rẽ vào ống
nghiệm 4 giọt thuốc thử lần lượt là
 Ống nghiệm 1: Thuốc thử Bouchardat
 Ống nghiệm 2: Thuốc thử Dragendorff


 Ống nghiệm 3: Thuốc thử Valse-Mayer
 Ống nghiệm 4: Thuốc thử Bertrand
- Hiện tượng
 Ống nghiệm 1: Không có tủa nâu đỏ
 Ống nghiệm 2: Không có tủa vàng cam -> đỏ
 Ống nghiệm 3: Không có tủa trắng hay vàng nhạt
 Ống nghiệm 4: Không có tủa vàng trắng
- Kết luận: cả 4 ống nghiệm đều âm tính
- Giải thích: Mặc dù trong Chè có chứa alkaloid (caffeine) nhưng alkaloid
của Chè có tính kiềm rất yếu nên không cho phản ứng với các thuốc thử
chung alkaloid.

 Định tính bằng phản ứng đặc hiệu (phản ứng Murexide)
- Phản ứng Murixide dùng để định tính nhân purine của Caffein.

- Hiện tượng: xuất hiện màu đỏ tím sau khi nhỏ vài giọt NH4OH đậm đặc
vào cắn.
- Kết luận: dương tính.


- Giải thích:
 Do caffeine có tính kiềm rất yếu nên phản ứng cần thực hiện trong môi
trường khan -> dùng Na2SO4 để loại bỏ nước trong dịch chloroform, để

khi đun nóng bốc hơi chloroform sẽ nhanh hơn do t sôi CHCl3=61,2oC < tsôi
o
H2O=100 C.
 H2O2 đđ/HClđđ là tác nhân oxy hóa mạnh, sẽ oxy hóa caffeine thành
purpuric acid.
 Sau khi cô cắn để loại bỏ H 2O2 đđ/HClđđ, cho cắn tác dụng với NH 4OH sẽ
cho màu đỏ tím do tạo thành muối murexide (muối ammonium
purpurate).


2.3 Kiểm nghiệm dược liệu Cà độc dược (Folium Daturae)
2.3.1. Bột dược liệu

2.3.1 Bột dược liệu
2.3.2 Định tính
 Chiết xuất

Lông che chở đa bào

Mảnh mô mềm
Mảnh biểu bì


Cân 5g bột Cà độc dược

2.3.2 Định tính

Làm ẩm bằng NH4OH đậm đặc
+20ml CHCl3, lắc 10 phút, lọc


Dịch chiết CHCl3

gòn (x 2 lần)

L-L-E với 10ml H2SO4 2%
(x 2 lần)

Dịch acid


+ Na2CO3 10%
đến pH 10

Thuốc thử chung

Dịch kiềm hóa đến pH 10

L-L-E với 10ml CHCl3
(x 2 lần)

Dịch chiết CHCl3


Na2SO4 khan

Dịch CHCl3 khan

Phản ứng Vitali – Morin

 Giải thích quy trình chiết xuất alkaloid từ Cà độc dược

- Alkaloid có tính kiềm. Làm ẩm dược liệu bằng NH 4OH đậm đặc để chuyển
alkaloid ở dạng muối trong tế bào thực vật thành dạng base tự do. Ngoài ra,
làm ẩm giúp dược liệu trương nở, giúp dung môi dễ thấm vào tế bào và chiết
được nhiều hoạt chất hơn.
- Alkaloid dạng base tan trong dung môi hữu cơ kém phân cực -> dùng dung
dịch chloroform để chiết alkaloid dạng base từ Cà độc dược.
- Khi lắc phân bố dịch chloroform với sulfuric acid 2%, alkaloid dạng base sẽ
chuyển sạng dạng muối tan trong nước (Base + Acid -> Muối) -> loại bỏ lớp
chloroform, lấy dịch acid (lớp acid ở trên do tỉ trọng của nước acid nhẹ hơn
chloroform). Lắc phân bố 2 lần sẽ chiết được nhiều alkaloid hơn.


- Chia dịch chiết thành 2 phần:
 Phần 1: Dùng để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung.
 Để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung thì alkaloid phải ở
dạng muối tan trong nước, vì:
Các thuốc thử alkaloid kém bền trong môi trường kiềm và alkaloid
tạo tủa không tan với các thuốc thử trong môi trường trung tính
hoặc acid yếu.
Alkaloid ở dạng muối trong nước acid thì lượng tạp chất lẫn vào ít,
đảm bảo cho việc định tính.
 Phần 2: Dùng để định tính Alkaloid bằng phản ứng đặc hiệu Vitali –
Mori.
 Kiềm hóa dịch acid bằng NH4OH đậm đặc đến pH=10 để chuyển
từ alkaloid dạng muối tan trong nước sang dạng base tan trong
dung môi hữu cơ kém phân cực.
 Lắc phân bố với 10ml CHCl3 chiết được alkaloid dạng base từ
nước acid.
 Làm khan bằng Na2SO4 để loại bỏ nước có lẫn trọng dịch
chloroform. Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri



×