Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

GIAO AN 12CB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 54 trang )

Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
PHẦN HAI : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000.
Chương I : VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930.
Tuần 8- tiết 16
Bài 12 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.
Ngày soạn: 7/10/2008

I. Mục tiêu bài học.
1/ Kiến thức: Học sinh nắm được các nội dung cơ bản về:
- Tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ I
- Chính sách khai thác thuộc đòa lần II của Pháp ở Việt Nam
- Những chuyển biến về kinh tế-Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới I.
2/ Tư tưởng: Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, ý thức phản kháng dân tộc trước sự xâm lược, thống trò của đế quốc
3/ Kó năng: Xác đònh được nội dung cách phân tích đánh giá các sự kiện lòch sử trong bối cảnh cụ thế của đất nước
II. Tư liệu và đồ dùng dạy học.
- Bản đồ Việt Nam “Nguồn lợi tư bản Pháp trong cuộc khai thác thuộc đòa lần II”
- Lòch sử Việt Nam 1919-1945 ( NXB giáo dục)
III. Tiến trình tổ chức dạy và học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
? Em hãy trình bày hoàn cảnh thế giới sau chiến tranh thế
giới I. Tình hình đó có tác động đến Việt Nam như thế nào.
+ Thuận lợi: Tình hình thế giới tác động đến phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam (Chuyển biến về
tư tưởng, xu hướng đấu tranh)
+ Pháp tăng cường các chính sách khai thác bóc lột và
thống trò ở Việt Nam
- Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam ngay sau chiến
tranh thế giới thứ I ?
- Giáo viên sử dụng bản đồ Việt Nam giải thích cho học
sinh về những nguồn lợi Pháp khai thác ở Việt Nam:
Khoáng sản, nông sản (lúa, gạo, cao su, cà phê ...), lâm


sản.
- Ở cuộc khai thác thuộc đòa lần II Pháp đầu tư chủ yếu
vào các ngành nào, vì sao ?
+ Cao su
+ Than đá
=> Là những nguyên liệu chính phục vụ cho nền công
nghiệp Pháp và các nước TB sau chiến tranh.
- Em có nhận xét gì về chính sách khai thác kinh tế của
Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh.
+ Thể hiện sự tiếp nối và nhất quán trong mục đích xâm
lược của Pháp nhưng được tăng cường hơn về quy mô,
mức độ và sự tàn bạo so với cuộc khai thác lần I.
- Hậu quả của những chính sách này là gì ?
- Sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế Việt Nam (Kinh tế
Việt Nam vẫn ở tình trạng què quặt, bò lệ thuộc vào Pháp,
nghèo nàn và lạc hậu)
? Chính sách về chính trò, văn hoá giáo dục của Pháp có gì
mới so với trước chiến tranh.
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trò, văn
hoá và xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ
nhất.
1/ Chính sách khai thác thuộc đòa lần hai của thực dân
Pháp
a/ Hoàn cảnh thế giới sau chiến tranh.
- Trật tự thế giới mới Vecxai-Oasintơn
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi
- Các nước TB châu Âu bò kiệt quệ do chiến tranh
- Quốc tế cộng sản thành lập tháng 3-1919
=> Tác động mạnh mẽ đến Việt Nam.
b/ Chương trình khai thác thuộc đòa của Pháp

- Sau chiến tranh mặc dù là nước thắng trận nhưng Pháp bò
tổn thất nặng nề
=> Pháp tăng cường khai thác thuộc đòa để bù đắp thiệt
hại do chiến tranh.
- Pháp tập trung đầu tư vốn nhằm đẩy nhanh tốc độ và quy
mô khai thác ở các ngành kinh tế Việt Nam, trong đó chủ
yếu là:
+ Nông nghiệp: Cao su
+ Khai thác mỏ: Than đá
Mở mang một số ngành công nghiệp, chủ yếu là công
nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến (dệt, muối, xay xát ...)
+ Thương nghiệp: Nội, ngoại thương phát triển
+ Giao thông vận tải được mở rộng, các đô thò được mở
rộng
+ Tài chính: Ngân hàng Đông dương của TB tài chính
Pháp nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương
+ Thu thuế nặng đối với nhân dân ta
2/ Chính sách về chính trò, văn hoá, giáo dục.
1
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Giáo viên có thế sử dụng sơ đồ kẻ sẵn để so sánh sự
chuyển biến về kinh tế, giai cấp và xã hội Việt Nam trước
và sau chiến tranh.
? Hãy phân tích về sự chuyển biến của các
giai cấp Việt Nam sau chiến tranh (thái độ chính trò và các
khả năng cách mạng của các giai cấp này
- Học sinh dựa vào sgk để trả lời. Lưu ý phân tích đặc
điểm và thái độ chính trò của công nhân Việt Nam
Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc đòa nửa phong
kiến.

- Chính trò: Duy trì và tăng cường chính sách cai trò thực
dân cũ, thi hành một số cải cách hành chính
- Văn hoá, giáo dục: Hệ thống giáo dục Pháp - Việt được
mở rộng ở các cấp
=> Nhằm lừa bòp, mỵ dân và phục vụ cho chính sách khai
thác bóc lột của Pháp.
3/ Những chuyển biến mới về giai cấp Việt Nam.
- Nguyên nhân: Do tác động của chính sách khai thác
thuộc đòa của Pháp => Sự chuyển biến của các giai cấp
trong xã hội Việt Nam
+ a: Giai cấp đòa chủ.
+ b: Nông dân
+ c: Tiểu tư sản
+ d: Tư sản dân tộc
+ e: Giai cấp công nhân.
- Tóm lại: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc đòa sau
chiến tranh thế giới I => Những biến đổi quan trọng về
kinh tế, văn hoá, giáo dục và xã hội diễn ra sâu sắc với
mâu thuẫn cơ bản: Việt Nam >< TD Pháp và tay sai
IV/ Câu hỏi và bài tập:
1/ Chính sách khai thác thuộc đòa lần thứ hai của Pháp so với cuộc khai thác lần một có gì mới ?
2/ Sự chuyển biến các giai cấp Việt Nam sau chiến tranh (những mâu thuẫn cơ bản của xã hội thuộc đòa nửa phong kiến.
3/ Lập bảng so sánh các đặc điểm về kinh tế, giai cấp xã hội Việt Nam trước và sau chiến tranh
Trước thế chiến thứ nhất Sau thế chiến thứ nhất
Kinh tế
Các giai cấp
Tính chất xã hội
Tuần 9 – tiết 17
Bài 12 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM 1919-1925.
Ngày soạn: 7/10/2008

I. Mục tiêu bài học.
1/ Kiến thức: Học sinh nắm được các ý thức cơ bản về phong trào đấu tranh của các chí sỹ yêu nước, giai cấp tư sản, tiểu
tư sản và công nhân từ 1919-1925
- Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn i Quốc 1919-1945 ở Pháp-Liên Xô
2/ Tư tưởng: Giáo dục và nâng cao nhận thức cho học sinh về ý thức độc lập dân tộc, lòng tôn kính và biết ơn đối với
lãnh tụ và những người yêu nước hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc
3/ Kó năng: Phân tích, đánh giá các sự kiện gắn liền với các nhân vật lòch sử
II. Tư liệu và đồ dùng dạy học
- Bản đồ “hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc”
- Tư liệu (sách, báo, văn, thơ) về những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1911-1925
III. Tiến trình tổ chức dạy và học.
1/ Kiểm tra bài cũ:
? Chính sách khai thác thuộc đòa của Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới I
? Phân tích về sự chuyển biến các giai cấp Việt Nam sau chiến tranh thế giới I có điểm gì khác so với trước chiến tranh
2/ Dẫn nhập vào bài mới.
2
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
- Giáo viên giải thích khái niệm “phong trào dân tộc dân chủ”
âLà phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc và các quyền dân
chủ (trong đó vấn đề dân tộc là cơ bản, chi phối và quyết vấn
đề dân chủ)
- Giáo viên có thể giải thích (hoặc hỏi học sinh về những hoạt
động của 2 cụ Phan), ví dụ như “Duy tân hội”, phong trào
“Đông du”, chủ trương cải cách của Phan Châu Trinh ...
- Em hãy nêu một số hoạt động của cụ Phan Châu Trinh thời
gian ở Pháp và khi về nước 6-1925
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa trả lời và nêu nhận xét của
mình về tác dụng của những hoạt động này
- Hãy trình bày những hoạt động của tư sản, tiểu tư sản trí thức

theo các nội dung:
Tiêu chí Tư sản DT Tiểu tư sản Công nhân
Mục tiêu
Hình thức
Tính chất
thức
=>Từ đó rút ra nhận xét về ý thức cách mạng của các giai cấp
+ Giai cấp tư sản: Có tinh thần dân tộc nhưng dễ thoả hiệp với
Pháp
+ Tiểu tư sản: Thể hiện lòng yêu nước nhưng còn non yếu,
bồng bột, thiếu tổ chức quần chúng
- Nêu những đặc điểm của phong trào công nhân 1919-1925
+ Mục tiêu đấu tranh: Đòi quyền lợi kinh tế
+ Hình thức: Bãi công
+ Tính chất: tự phát
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919
đến 1925.
1/ Phong trào đấu tranh của các giai cấp.
a/ Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
một số người Việt ở nước ngoài
-Phan Bội Châu:
-Phan Châu Trinh:
=>Tư tưởng của hai ông không thế vươn kip thời đại
mới.
- Hoạt động của một số người Việt Nam ở Trung Quốc
và ở Pháp, tiêu biểu là sự kiện Phạm Hồng Thái mưu
sát toàn quyền Meclanh ở Sa Điện (19-6-1924)
- Việt Kiều Pháp tham gia hoạt động yêu nước, chuyển
tài liệu và sách báo tiến bộ về nước. Năm 1925 thành
lập “Hội những người lao động trí óc Đông Dương”

=> Những hoạt động này đã có tác dụng cổ vũ, khích
lệ phong trào giải phóng dân tộc, tinh thần yêu nước ở
Việt Nam
b/ Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt
Nam
+ Tư sản dân tộc đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ,
chống chế độ độc quyền của TB
+ Tiểu tư sản trí thức: phong trào đòi tự do, dân chủ , tổ
chức: Việt Nam nghóa hoà đoàn, Đảng phục Việt,
Hưng Nam ..,lập ra một số nhà xuất bản tiến bộ, An
Nam trẻ, người nhà quê ..., Tuyên truyền tư tường dân
tộc, dân chủ ở Việt Nam, đòi thả Phan Bội Châu,
Nguyễn An Ninh, lễ truy điệu Phan Châu Trinh ...
- Phong trào công nhân :
- Còn lẻ tẻ và mang tính tự phát – hình thức đấu tranh
chủ yếu là bãi công, đời các quyền lợi kinh tế như tăng
lương, giảm giờ làm ...
- Bước đầu đã đi vào tổ chức như lập “công hội” năm
1920 do Tôn Đức Thắng đứng đầu
- 8-1925 công nhân Ba son bãi => đánh dấu bước tiến
mới của phong trào công nhân Việt Nam
III/ Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc 1919-1925.
- Học sinh tự tìm hiểu về lòch sử của Bác và những hoạt động của người từ 1911-1917. Học sinh có thể lập bảng sau:
Sự kiện Nội dung .
5-6-1911
18-6-1919
7 -1920
25-12-1920
1921
- Bác rời cảng Nhà Rồng, bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.

- Gửi bản “yêu sách của nhân dân An Nam” đến hội nghò Vecxai (Nguyễn Ái Quốc)
- Đọc sơ thảo “luận cương về ... thuộc đòa” của V. Lênin
- Tham dự đại hội Tua, tán thành quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- Cùng một số người yêu nước Châu Phi lập “hội liên hiệp các dân tộc thuộc đòa”, làm chủ bút báo
“người cùng khổ”, viết bài cho các báo: “nhân đạo”, “đời sống công nhân”. Viết sách “ bản án chế độ
thực dân Pháp”
3
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
6-1923
11-11-1924
- Đến Liên Xô dự “hội nghò quốc tế nông dân” và Đại hội V QTCS (1924)
- Về Quảng Châu - Trung Quốc trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng
Ý nghóa: Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1925
- Tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản
- Là bước chuẩn bò về tư tưởng, chính trò (thông qua việc truyền bà chủ nghóa Mác-Lênin về nước qua sách báo) cho việc
thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam giai đoạn sau này.” CNTB đã chuẩn bò đất rồi, CNXH chỉ còn phải làm cái việc
là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”
IV/ Sơ kết bài học:
1- Củng cố bài: Khái quát phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1919-1925 ( hoạt động của hai cụ Phan, những
người yêu nước Việt nam ở Trung quốc, Pháp, phong trào của tư sản, tiểu tư sản và công nhân, hoạt đông yêu
nước của Nguyễn i Quốc). Ý nghóa của các phong trào –hạn chế.
2- Dặn dò: Học sinh học bài cũ và chuẩn bò bài mới “ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1925-1930” (Sự ra
đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng: Hội VNCMTN, Tân Việt cách mạng đảng, Việt nam quốc dân đảng)
theo những câu hỏi trong SGK.
Tuần 9,10 - tiết 18,19,20
BÀI 13 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN 1930.
Ngày soạn: 8/10/2008
I. Mục tiêu bài học.
1/ Kiến thức: Học sinh nắm được sự phát triển của phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam dưới tác động của các tổ
chức cách mạng theo khuynh hướng dân tộc dân chủ. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng,

Việt Nam quốc dân Đảng
- Sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và ý nghóa của sự kiện này
2/ Tư tưởng: Bồi dưỡng tinh thần dân tộc theo tư tưởng cách mạng vô sản. Xác đònh con đường cách mạng mà Bác đã lựa
chọn cho dân tộc là khoa học, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và dân tộc.
3/ Kó năng: Phân tích, đánh giá vai trò lòch sử của các tổ chức chính trò trước khi Đảng ra đời. Đặc biệt là vai trò của
Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
II. Tư liệu và đồ dùng dạy học.
- Bản đồ “hành trình cứu nước của Hồ Chí Minh 1911-1941”
- Tư liệu đọc thêm sách giáo viên
III. Tiến trình tổ chức dạy và học.
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919-1925
- Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc 1919-1925. Ý nghóa của những hoạt động này
2/ Dẫn nhập vào bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
- Trình bày về sự thành lập của tổ chức hội
Việt Nam CMTH – Vai trò của Nguyễn i
Quốc
- Mục đích của hội Việt Nam CMTH
+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu
tranh đánh đổ đế quốc và tay sai với xu hướng
cách mạng vô sản
- Tổ chức của hội:
+ Cơ quan cao nhất: Tổng bộ (trụ sở tại Quảng
Châu)
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1/ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- 6-1925, HVNCMTN thành lập, nòng cốt là “cộng sản đoàn” (2/25)
-Mục đích: tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh lật đổ
pháp, tay sai để tự cứu lấy mình.

- Báo Thanh Niên
- 1927, “Đường Kách mệnh” xuất bản.
=>Báo TN và Đường Kách mệnh đã trang bò lí luận CMGPDT cho
cán bộ của Hội để tuyên truyền đến GCCN và các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng, phát triển tổ chức cơ sở trong và ngoài, đến 1929 cả nước
4
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
+ 5 cấp: Trung ương – xứ uỷ – tỉnh uỷ – huyện
uỷ – cơ sở chi bộ.
- Nhiệm vụ và những hoạt động của hội là gì
- Những hoạt động của hội có tác động thế nào
đến phong trào cách mạng ở Việt Nam
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa nêu sự phát
triển của các phong trào công nhân, yêu nước ở
Việt Nam 1928-1929
? Tổ chức, chủ trương cách mạng và hoạt động
của Tân Việt cách mạng đảng có gì khác so với
Hội Việt Nam CMTN
- Tân Việt là một tổ chức chưa xác đònh rõ về
phương hướng, đang tìm đường vì vậy có sự
phân hoá của hai bộ phận (cách mạng, cải
lương)
=>Xu hướng cách mạng chiếm ưu thế dưới ảnh
hưởng của tư tưởng Nguyễn Ái Quốc và đường
lối của hội Việt Nam CMTN
- Tác động cũa Hội Tân Việt tới phong trào
dân tộc, dân chủ.
- “Nam đồng thư xã” là nhà xuất bản tiến bộ
do Nguyễn Tuấn Tài lập năm 1927
- Việt Nam quốc dân đảng ra đời do ảnh

hưởng:
+ Hoạt động của hội Việt Nam CMTN và hội
Tân Việt
+ Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam
+ Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc và tư
tưởng “tam dân” của Tôn Trung Sơn
- Nêu tóm tắt về cuộc khởi nghóa Yên Bái. Vì
sao cuộc khởi nghóa này lại thất bại nhanh
chóng ?
- tương quan lực lượng chênh lệch (Pháp còn
mạnh.
-Cuộc k/n thiếu sự chuẩn bò về mọi mặt (Cuộc
bạo động non chỉ cốt gây tiếng vang hơn là sự
thành công).
- Phong trào DT-DC theo khuynh hướng tư sản
của VNQDĐ không đáp ứng được yêu cầu
khách quan của của sự nghiệp GPDT của nd ta
đều có cơ sở của hội và khoảng 1700 hội viên.
-Cuối 1928, chủ trương “vô sản hoá” =>PTCN phát triển mạnh và trở
thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước
=>Tác động:
+ Thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân
+ Thu hút các lực lượng yêu nước theo hướng vô sản
+ Là bước chuẩn bò quan trọng về tổ chức cho sự thành lập chính đảng
vô sản ở Việt Nam
2/ Tân Việt cách mạng đảng
- Sự thành lập:
- Hội phục Việt (7-1925) của một số tù chính trò Trung kì và một số
sinh viên cao đẳng Hà Nội. Sau nhiều lần đổi tên =>14-7-1928 quyết
đònh lấy tên Tân Việt cách mạng đảng

- Tổ chức: Tân Việt tập hợp những trí thức nhỏ và thanh niên tiểu tư
sản yêu nước, hoạt động chủ yếu ở Trung Kỳ
- Chủ trương : đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng bác ái.
Tân Việt sớm chòu ảnh hưởng tư tưởng của hội Việt Nam CMTH
=>Một bộ phận đảng viên tiên tiến đã chuyển sang hội Việt Nam
CMTH
- Ý nghóa: Góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân
và các tầng lớp nhân dân ở Trung kì
3/ Việt Nam quốc dân Đảng.
- Sự thành lập:
+ 25-12-1927 từ cơ sở hạt nhân “Nam đồng thư xã” (Nguyễn Thái
Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu)
+ Chủ trương: Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân
quyền.
+ Tổ chức: Lỏng lẻo, ít chú ý đến xây dựng cơ sở trong quần chúng
=>Hoạt động hẹp, chủ yếu ở Bắc kì
-Khởi nghóa Yên Bái;
+ 2-1929: ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội => Pháp khủng bố
dã man
+ 9-2-1930: khởi nghóa ở Yên Bái, Phú thọ, Hải dương , Thái bình
nhưng thất bại.
-Ý nghóa: cổ vũ lòng yêu nước, căm thù giặc của nhân dân. Tiếp nối
truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. Chấm dứt vai trò lòch sử
của giai cấp tư sản và xu hướng cách mạng tư sản ở Việt Nam.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời trong hoàn cảnh
nào ? Vì sao nói sự ra đời của ba tổ chức cộng
sản phản ánh xu thế khách quan của cách mạng
Việt Nam
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa trả lời ý 1
II. Đảng cộng sản Việt Nam thành lập.

1/ Sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản năm 1929.
a/ Hoàn cảnh:
Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta (đặc biệt là phong
trào công nhân) phát triển mạnh mẽ âYêu cầu của cách mạng là có
5
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Giáo viên giải thích: sự ra đời của ba tổ chức
chứng tỏ sự thành lập Đảng đã chín muồi
+ Hội Việt Nam CMTN không đáp ứng được
yêu cầu phát triển mới của cách mạng âSự
Phân hoá của xả hội (2 nhóm hội viên tiên tiến
ở Bắc kì, Nam kì. Thành lập 2 tổ chức cộng sản
chứng tỏ hình thức cũ không chứa đựng nổi nội
dung mới, đó là quy luật
- Vì sao cần phải có một đảng thống nhất trong
cả nước
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa trả lời
- Ngày 7-10-1929: quốc tế 3 gửi thư cho các tổ
chức cộng sản yêu cầu thống nhất và giao cho
Nguyễn Ái Quốc chủ trì việc thống nhất này
- Ngày 23-12-1929: Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm
về Trung Quốc gửi thư mời đại diện cho 3 tổ
chức dự hội nghò Hương Cảng
- Giáo viên trích đọc “hội nghò thành lập
Đảng” sách giáo viên trang 101
+ Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ dân tộc,
nhiệm vụ dân chủ
Tính sáng rạo của cương lónh được thế hiện ở
điểm nào?
- Sự kết hợp giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp

trong đó vấn đề dân tộc là tư tưởng chủ yếu
- 24-2-1930: Đông Dương cộng sản liên đoàn
được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam
âChỉ trong thời gian ngắn 3 tổ chức cộng sản
đã hợp nhất thành 1 đảng duy nhất
- Vì sao hợp nhất 3 tổ chức 3 tổ chức cộng sản
mang tầm vóc của đại hội thành lập Đảng
- Hội nghò nhỏ (chỉ có 5 thành viên) nhưng
chứa đựng nội dung lớn. Vạch ra đường lối cho
cách mạng Việt Nam (thế hiện ở cương lónh
của Nguyễn Ái Quốc)
- Vì sao nói Đảng ra đời là bước ngoặt vó đại
- Giáo viên giải thích “bước ngoặt lòch sử” là
thời điểm (sự kiện) tạo nên sự thay đổi căn bản
trong sự phát triển của lòch sử ?
- GV trích đọc “Đi dự hội nghò Hương Cảng”
Tư liệu sách giáo viên
“màu cở đỏ của Đảng như chói lọi như mặt trời
mới mọc xé tan màn đêm đen tối soi đường
dẫn lối cho nhân dân ta tiến lên con đường
thắng lợi” (Hồ Chủ Tòch).
“Lần đêm tối đến khi trời sáng
Mặt trời kia cờ đỏ gương cao
một chính đảng để tổ chức lãnh đạo
b. Sự thành lập ba tổ chức cộng sản:
- 17-6-1929: Đông Dương cộng sản Đảng
- 8-1929: An Nam cộng sản Đảng
- 9 – 1929 Đông Dương cộng sản liên đoàn
âSự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế khách quan của
cách mạng Việt Nam, tuy nhiên 3 tổ chức này hoạt động riêng rẽ,

tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, gây trở ngại cho phong trào cách
mạng và nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu cần phải có một đảng
thống nhất cả nước
2/ Hội nghò thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
a/ Thời gian: từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930. Hội nghò hợp nhất tại Cửu
Long (Hương Cảng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì
+ Thành phần dự:
Hai đại diện của Đông Dương cộng sản Đảng
Hai đại diện của An Nam cộng sản Đảng
b/ Nội dung: Nguyễn Ái Quốc bằng lí lẽ và uy tín của mình đã phân
tích, phê phán những quan điểm sai của 3 tổ chức hoạt động riêng lẻ.
Nhanh chóng thuyết phục các thành viên về việc hợp nhất các tổ chức
cộng sản
+ Đònh tên Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thông quan chính cương và sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo
+ Bầu ban chỉ huy trung ương lâm thời
* Nội dung của cương lónh:
- Đường lối chiến lược cách mạng: Tiến hành cách mạng tư sản dân
quyền và cách mạng thổ đòa, tiến liên chủ nghóa cộng sản
- Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng, giành độc
lập dân tộc. Lập chính quyền công nông vàtiến hành cách mạng
ruộng đất cho nông dân
- Lực lượng cách mạng: Công – nông và các tầng lớp, giai cấp khác
(công-nông là nòng cốt)
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam âCách mạng Việt
Nam phải liên hệ với cách mạng vô sản thế giới
âHội nghò hợp nhất ba tổ chức cộng sản mang tầm vóc của một đại
hội thành lập Đảng

c/ Ý nghóa lòch sử của việc thành lập Đảng.
- Đảng ra đời là một sản phẩm của sự kết hợp chủ nghóa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Đảng ra đời là bước ngoặt vó đại trong lòch sử cách mạng Việt Nam
(từ đây cách mạng Việt Nam có sự lãnh đạo duy nhất của Đảng theo
chủ nghóa Mác, có đường lối cách mạng khoa học đúng đắn, có tổ
chức chặt chẽ)
Đảng ra đời là sự chuẩn cò tất yếu đầu tiên có tính quyết đònh cho
bước phát triển mới trong lòch sử dân tộc Việt Nam.
6
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Đảng ta con của phong trào
Mẹ nghèo mang nặng đẻ đau khôn cầm”…
(Tố Hữu)
1/Bài tập: Học sinh lập bảng hệ thống so sánh về ba tổ chức cách mạng.
Hội VN CMTN Tân Việt CM Đảng VN quốc dân Đảng
Sự thành lập, tổ chức
Thành phần, xu hướng
CM
Đòa bàn hoạt động
Ý nghóa
2/ dặn dò:
+ Hoàn cảnh, nội dung của hội nghò thành lập Đảng
+ Nội dung cơ bản của chính cương, sách lược, điều lệ vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc. Tính sáng tạo của cương lónh này
được thể hiện ở điểm nào. Ý nghóa của hội nghò thành lập Đảng. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận
động chuẩn cò thành lập Đảng.
2- Dặn dò: HS chuẩn bò bài 14 “ Phong trào cách mạng Việt nam 1930-1935”
7
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Chương II VIỆT NAM TỪ 1930 ĐẾN 1945.

Tuần 11 - tiết 21
Bài 14 : PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935
Ngày soạn :
I. Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức: Học sinh nắm được các ý cơ bản, phong trào cách mạng 1930-1935 là phong trào cách mạng đầu tiên do
Đảng lãnh đạo. Thể hiện ở các mặt (lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh, mục tiêu, quy mô ...)
- Tính hình kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1929-1933
- Những cuộc đấu tranh tiêu biểu trong phong trào cách mạng 1930-1931
- Sự ra đời và hoạt động của chính quyền Xô Viết Nghệ - Tónh
- Ý nghóa lòch sử và bài học kinh nghiệm
- Học sinh nắm được nội dung cơ bản của “ Luận cng chính trò” của Đảng.
- Phong trào cách mạng nước ta những năm 1932 -1935.
- Nôi dung, ý nghóa của đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng
2/ Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào dân tộc về sự nghiệp đấu tranh của Đảng, niềm tin về sức
sống mãnh liệt, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đưa sự nhiệp cách mạng dân tộc đi lên. Từ đó học sinh có ý thức học tập,
phấn đấu để giữ gìn phát huy thành quả cách mạng, tiếp tục sự nghiệp cảu đất nước trong thời kì đổi mới
3/ Kó năng: - Xác đònh kiến thức cơ bản của bài “Xô Viết Nghệ – Tónh”
- Kó năng phân tích, đánh giá sự kiện lòch sử
II. Tư liệu đồ dùng dạy học
- Bản đồ phong trào cách mạng 1930-1931
- Bản đồ Xô Viết Nghệ - Tónh
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1/ Kiểm tra 15 phút: Phân tích ý nghóa lòch sử của việc thành lập Đảng
2/ Dẫn nhập vào bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm
- Giáo viên nhắc lại KHKT thế giới (lớp 11) bắt
đầu từ Mỹ âLan sang các nước TB. Khủng
hoảng ở phương châm diễn ra ở giữa năm 1930
nhưng trầm trọng âViệt Nam bò ảnh hưởng
nặng nề (nhất là nông – công – thương nghiệp)

- Giá lúa từ 1929-1934 hạ 68%
- Giá nông sản bằng 2-3/10 so với trước
- 1/3 công nhân thất nghiệp (Bắc kì có 25 ngàn
công nân mất việc. Lương công nhân giảm 30-
50%
- Nông dân và công nhân là hai giai cấp chòu hậu
quả nặng nề nhất
+ 1929 một suất sưu là 50 kg gạo
+ 1932 100 kg gạo
+ 1933 300 kg gạo
- Nguyên nhân phong trào cách mạng 1930-
1931. GV giải thích
I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới
1929-1933
1/ Tình hình kinh tế.
- Từ 1930: Kinh tế suy thoái, bắt đầu từ:
+ Nông nghiệp: lúa gạo sụt, ruộng đất bò bỏ hoang
+ Công nghiệp: suy giảm các ngành
+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng khan hiếm, giá cả
đắt đỏ
2/ Tình hình xã hội:
- Các tầng lớp xã hội bò đẩy vào tình trạng đói khổ
- Công nhân bò thất nghiệp, lương giảm
- Nông dân bò bần cùng hoá: do sưu thuế cao, giá nông phẩm hạ,
vay nợ ...
- Các nghề thủ công bò phá sản, nhà buôn đóng cửa, viên chức bò sa
thải, tư sản khó khăn trong kinh doanh ...
âLàm cho mâu thuẫn xã hội càng thêm sâu sắc âcao trào cách
mạng 1930-1931
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ – Tónh.

1/ Phong trào cách mạng 1930-1931
+ Đầu 1930: diễn ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân ở Phú Riềng, Dầu Tiếng,
8
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
+ Hậu quả của KHKT
+ Sự đàn áp đẫm máu của Pháp ở cuộc khởi
nghóa Yên Bái
+ Đảng ra đời lãnh đạo phong trào của nông dân
- Vì sao nói phong trào đấu tranh của công nhân
từ 1/5/1930 là bước ngoặt của phong trào cách
mạng
- Lần đầu tiên công nhân Việt Nam kỉ niệm
ngày 1/5 âĐấu tranh vì quyền lợi của nhân dân
trong nước và nhân dân lao động trên thế giới
+ Lúc đầu 8000, đến Vinh tăng lên 3 vạn. Pháp
ném bom làm chết 217 người, bò thương 126
người
- “Xô Viết”: uỷ ban tự quản của nhân dân
Em hãy nêu và phân tích các chính sách tiến bộ
của chính quyền Xô Viết Nghệ – Tónh.
- Chính trò: quần chúng được tự do tham gia các
hoạt động đoàn thể… thành lập đội tự vệ, tòa án
nhân dân.
- Kinh tế: tòch thu rđ công, tiền, lúa chia cho dân
cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế thân, chợ, đò,
muối…xóa nơ, giảm tôï cho dân nghèo đắp đê, tu
sửa đường sá cầu cống…
- Văn hóa –xã hội: khuyến khích nd học chữ
quốc ngữ, bài trừ mê tín, các hủ tục và tệ nạn xã

hội. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền như hội
nghò, mít tinh, sách báo
+ Học sinh dựa vào sgk để trả lời và nhận xét
các chính sách này thễ hiện sự tiến bộ ở những
diểm nào
Chính quyền Xô Viết Nghệ – Tónh tỏ rõ bản
chất cách mạng và tính ưu việt (chính quyền của
dân,do dân và vì dân) là hình thức sơ khai của
chính quyền cách mạng sau này
Hà Nội ...
+ Mục tiêu: đòi các quyền lợi về kinh tế
+ Tháng 3, 4: phong trào của công nhân ở nhà máy sợi Nam Đònh,
cưa Bến Thuỷ
+ 1/5/1930: phong trào nổ ra trên phạm vi cả nước âBước ngoặt
của phong trào cách mạng
+ Phong trào tiếp tục phát triển trong tháng 6, 7, 8. Ở hai tỉnh Nghệ
An – Hà Tónh phong trào diễn ra quyết liệt (các phong trào biểu
tình của nông dân có vũ trang và sự hưởng ứng của công nhân)
- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 800 công nhân Hưng Nguyên ngày
12/9/1930. Pháp đàn áp dã man âQuần chúng kéo đến huyện lỵ
phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính âChính quyền thực
dân, phong kiến bò tê liệt và tan rã nhiều huyện, xã. Cấp uỷ đảng
đã lãnh đạo nhân dân thành lập chính quyền Xô Viết. Phong trào
của nhân dân cả nước ủng hộ Xô Viết Nghệ – Tónh.
2/ Xô Viết Nghệ Tónh:
a- Chính quyền Xô Viết ra đời
từ sau 9/1930 (từ phong trào của nhân dân) ở Thanh Chương, Nam
Đàn, Hưng Nguyên ...
- Một số xã thuộc các huyện: Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê ra
đời cuối 1930 đầu 1931

b-Hoạt động của XVNT
Chính quyền Xô Viết đã thực hiện các chính sách tiến bộ về chính
trò, kinh tế, văn hoá, xã hội (Trang 100 sgk)
âXô Viết Nghệ – Tónh là hình thức chính quyền mới lần đầu tiên
xuất hiện ở Nghệ - Tónh là chính quyền của dân, do dân, vì dân.
- Ý nghóa của phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết
Nghệ – Tónh.
+ Khẳng đònh đường lối đúng đắn của Đảng
+ Hình thành khối liên minh công – nông qua phong trào
+ Là cuộc tập dợt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bò cho
cách mạng Tháng Tám
+ Để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về tư tưởng,
xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận thống nhất, tổ chức
lãnh đạo quần chúng nhân dân ...
- Hội nghò lần thứ nhất của Đảng diễn ra trong
hoàn cảnh nào ? Nội dung của hội nghò.
- Học sinh dựa vào sgk trả lời
- Giáo viên giới thiệu về tiểu sử và hoạt động
của đồng chí Trần Phú (1904/1931, Đức Thọ –
Hà Tónh), tháng 4/1930, tốt nghiệp xuất sắc đại
học Phương Đông ở Liên Xô. Trở về và được
Nguyễn Ái Quốc giao soạn thảo Luận cương.
Đồng chí trở về nước hoạt động cuối 1930
â1/1931 bò bắt ở Sài Gòn. Mất ngày 6/9/1931.
- Trình bày nội dung cơ bản của Luận cương, so
sánh với cương lónh chính trò của Nguyễn Ái
Quốc. Điểm sáng tạo và hạn chế của luận cương.
3/ Hội nghò lần thứ nhất ban chấp hành trung ương Đảng lâm
thời Đảng cộng sản Việt Nam (10-1930)
- 10/1930, hội nghò lần thứ nhất BCHTW Đảng lâm thời tại Hương

Cảng – Trung Quốc
- Nội dung:
+ Đổi tên Đảng: Đảng cộng sản Đông Dương
+ Bầu BCHTW chính thức: Đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư
+ Thông qua “Luận cương chính trò” do Trần Phú soạn thảo:
- Nội dung Luận cương:
+ Xác đònh dường lối cách mạng Việt Nam, Nhiệm vụ cách mạng,
động lực cách mạng, lãnh đạo cách mạng
+ Đề ra hình thức và biện pháp cách mạng: kết hợp đấu tranh chính
trò và bạo động vũ trang. Nhấn mạnh “Bạo động phải nổ ra khi có
tình thế cách mạng trực tiếp, đúng nguyên tắc và đúng thời cơ ...”
9
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Giáo viên giải thích về điểm sáng tạo: Luận
cương có đề ra hình thức và biện pháp cách
mạng. Giáo viên chốt lại: Trải qua thực tiễn của
đấu tranh cách mạng, các nhược điểm của Luận
cương dần được khắc phục.
- Những chính sách và thủ đoạn của Pháp thời kì
1932-1935
+ Bắt bớ, giam cầm, tra tấn và giết hại những
chiến sỹ cách mạng như Trần Phú, Ngô Gia Tự,
Nguyễn Đức Cảnh, Lý Tự Trọng
+ Lừa bòp, mò dân qua các chính sách cai trò: kinh
tế, văn hoá giáo dục
- Phong trào cách mạng đã được phục hồi như
thế nào
- Đại hội Đảng lần I diễn ra trong hoàn cảnh nào
? Nội dung và ý nghóa của đại hội
- Học sinh dựa vào sgk để trả lời

- Giáo viên chốt lại các ý chính
- Điểm hạn chế: Chưa làm rõ tính chất, đặc điểm cách mạng ở một
nước thuộc đòa (Yếu tố dân tộc phải là hàng đầu, là cơ bản quyết
đònh). Chưa thấy được đặc điểm và khả năng cách mạng của các
tầng lớp: tiểu tư sản, tư sản dân tộc (chưa nhận thức được tầm quan
trọng của liên minh dân tộc rộng rãi trong đấu tranh chống đế quốc
và tay sai)
III. Phong trào cách mạng 1932-1935
1/ Cuộc đấu tranh phục hồi cách mạng
- Pháp thi hành chính sách đàn áp, khủng bố dã man và mò dân
âCách mạng trong thời kì 1932-1935 gặp nhiều khó khăn
- Mặc dù bò tổn thất nặng nề nhưng kẻ thù không thể tiêu diệt được
sức sống của Đảng và cách mạng (những người cộng sản vẫn kiên
cường đấu tranh trong mọi hoàn cảnh: đấu tranh trong tù, những
Đảng viên ở ngoài tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và cơ sở
cách mạng ...)
âTừ cuối 1933 cách mạng dần được phục hồi. Cuối 1934 đầu
1935: các xứ uỷ được lập lại
2/ Đại hội đại biểu lần I của Đảng CSVN (3/1935)
- Đại hội lần Icủa Đảng CSVN được diễn ra từ 27/3 – 31/3/1935 tại
Ma Cao – Trung Quốc, có 13 đại biểu dự
- Nội dung:
+ Dại hội xác đònh 3 mục tiêu chủ yếu của Đảng: Củng cố và phát
triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế
quốc
+ Thông qua: nghò quyết chính trò, điều lệ Đảng ...
+ Bầu BCHTW Đảng, đồng chí Lê Hồng Phong làm tổng bí thư
- Ý nghóa: Đại hội Đảng lần I đánh dấu mốc Đảng khôi phục lại
tổ chức từ TW âđòa phương trong và ngoài nước, khôi phục tổ
chức quần chúng. Đại hội chuẩn bò cho cao trào cách mạng mới

ở nước ta.
Kết thúc tiết học:
1/ Củng cố bài học:
- Nguyên nhân dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931.
- Ý nghóa và những bài học kinh nghiệm của cao trào cách mạng 1930-1931 và XVNT
2/ Dặn dò: Học sinh chuẩn bò phần: luận cương chính trò 1930 và phong trào cách mạng năm 1932-1935.
10
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Tu ầ n 11 - ti ế t 22
Bài 15 : PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
Ngày soạn:
I. Mục tiêu bài học.
1/ Kiến thức:
- Học sinh nắm được các nội dung cơ bản:
+ Sự tác động của yếu tố khách quan đối với phong trào dân chủ những năm 1936 – 1939. Sự chuyển hướng sách lược
đúng đắn của Đảng
+ Mục tiêu, hình thức và phương pháp đấu tranh trong thời kì 1936 – 1939. Ý nghóa và bài học kinh nghiệm của phong
trào cách mạng 1936 – 1939.
2/ Giáo dục tư tưởng:
- Niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt, đường lối và chủ trương đúng đắn của Đảng. Bồi dưỡng lòng nhiệt tình cách mạng
của công dân trong thời kì mới
3/ Kó năng: Phân tích, đánh giá các sự kiện lòch sử. So sánh chủ trương sách lược của Đảng trong hai thời kì: 1930 – 1931
và 1936 – 1939
II. Tư liệu và đồ dùng dạy học
- Các tác phẩm văn học, hồi kí trong thời kì 1936-1939 (Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố ...), thơ Tố Hữu (Từ
ấy)
III. Tiến trình tổ chức dạy và học.
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày nội dung và phân tích những điểm hạn chế của Luận cương chính trò 1930
- Nội dung ý nghóa của đại hội Đảng lần thứ I tháng 3-1935

2/ Dẫn nhập vào bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm
- Giáo viên nhắc lại những nét chính của phong
trào cách mạng những năm 1930-1935 và dẫn
dắt học sinh vào nội dung bài mới
- Trong những năm 1936-1939, Đảng CS Đông
Dương đã thay đổi về chủ trương sách lược đấu
tranh. Theo em vì sao có sự thay đổi đó ?
- Tình hình thế giới có tác động đến Việt Nam
như thế nào ?
- Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam:
+ Chính quyền thực dân tăng thuế, giá sinh hoạt
đắt đỏ âTác động đến các tầng lớp nhân dân:
Giá sinh hoạt 6-1939 tăng 40% so với 1938 và
177% so với 1914
- Đường lối, chủ trương của Đảng được đề ra
trong hội nghò tháng 7-1936. So sánh với chủ
trương trong thời kì 1930-1931
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh
+ Phương pháp, hình thức đấu tranh
+ Hình thức tổ chức
-
I. Việt Nam trong những năm 1936-1939
1/ Tình hình chính trò
a/ Thế giới:
-Chủ nghóa phát xít hình thành (ở một số nước như Đức, Ý, Nhật,
Tây Ban Nha ...), lực lượng phát xít lên cầm quyền, ráo riết chạy
đua vũ trang chuẩn bò chiến tranh thế giới
- 7-1935, đại hội VII của quốc tế cộng sản tại Matxcơva thông qua
đường lối đấu tranh mới

- 4-1936, mặt trận nhân dân cầm quyền ở Pháp ban bố những chính
sách tiến bộ
b/ Việt Nam: -Chính sách thuộc đòa của Pháp ở Việt Nam có một số
thay đổi (nới rộng một số quyền tự do dân chủ, thả nhiều tù chính
trò, lập uỷ ban điều tra tình hình thuộc đòa, thi hành một số cải cách)
âThuận lợi cho cách mạng.
2/ Tình hình kinh tế – xã hội:
a/ Kinh tế:
- Có sự phục hồi và phát triển tuy nhiên chỉ tập trung ở một số
ngành phục vụ cho nhu cầu chiến tranh
b/ Xã hội:
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân vẫn cực khổ và có nhiều khó
khăn (đặc biệt là giai cấp công-nông) do thất nghiệp, đói kém, nợ
nần ...
II. Phong trào dân chủ những năm 1936-1939
1/ Chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939:
11
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Việc thành lập mặt trận dân chủ Đông Dương có
ý nghóa gì.
-Mặt trận nhằm tập hợp, đoàn kết các lực lượng
yêu nước để đấu tranh vì mục tiêu chung
- Giáo viên giải thích khái niệm “Đông Dương
đại hội”, cách viết theo lối Hán-Việt. Là phong
trào đấu tranh công khai rộng lớn (1936-1938)
do Đảng lãnh đạo và vận động Nguyễn An Ninh
trí thức yêu nước đứng ra cổ động thành lập
“Đông Dương đại hội” âCác cuộc họp của
nhân dân thảo ra “dân nguyện” gửi đến phái
đoàn Quốc hội Pháp.

Những hoạt động của phong trào “ĐDĐH”.
Phong trào đã đạt được các mục đích nào?
- Dựa trên tinh thần, nghò quyết đại hội VII của quốc tế III và căn cứ
vào tình hình cụ thế ở Việt Nam.
- 7-1936, Hội nghò ban chấp hành TW tại Thượng Hải – Trung Quốc
đã đề ra đường lối, phương pháp đấu tranh trong thời kì mới.Hội
nghò TW các năm 1937, 1938 bổ sung và phát triển hội nghò TW
1936
- Nội dung:
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt: chống chế độ phản động thuộc đòa,
chống phát xít, chiến tranh đòi tự do, dân sinh dân chủ cơm áo hoà
bình
+ Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí
mật, hợp pháp – bất hợp pháp
+ Tổ chức: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông dương â
Mặt trận thống nhất dân chủ Đông dương gọi tắt là Mặt trận dân
chủ Đông Dương (3-1938)
2/ Những phong trào tiêu biểu
a/ Phong trào Đông Dương đại hội:
- Đảng phát động tổ chức quần chúng họp thảo “dân nguyện” gửi
đến phái đoàn Quốc hội Pháp đòi dân sinh, dân chủ
- Phong trào khởi đầu Nam Kì: với sự thành lập của các “Uỷ ban
hành động” âSau đó là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam ... âTrung kì
(Quảng Trò, Quảng Nam...). Pháp phải nhượng bộ, cho công nhân
làm 8 giờ 1 ngày, cho nghỉ ngày chủ nhật và nghỉ phép, ân xá tù
chính trò. Phong trào phát triển mạnh. Pháp đã đàn áp, cấm hoạt
động.
- Nêu các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong
thời kì 1936-1939. Những hình thức đấu tranh
mới nào được Đảng vận dụng trong thời kì này.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng hệ
thống các phong trào trong thời kì 1936-1939
Năm Phong
trào
Mục
tiêu
Hình
thức
đt
Kết quả
- Vì sao Đảng có chủ trương đấu tranh nghò
trường ? Hình thức đấu tranh này đã nói lên điều
gì.
- Do chính phủ Pháp nới rộng quyền bầu cử, ứng
cử ở thuộc đòa âTa có điều kiện để áp dụng
hình thức đấu tranh nà Đảng rất nhạy bén và
sáng tạo, tận dụng mọi điều kiện có thể để tổ
chức đấu tranh.
- Vì sao Đảng chủ trương đấu tranh công khai
bằng báo chí ?Mục đích của hình thức đấu tranh
này là gì ?
b/ Phong trào đấu tranh đòi tự do dân sinh dân chủ.
- Đây là phong trào diễn ra đồng thời với phong trào “ĐDĐH” và
xuyên suốt trong suốt thời kì 1936-1939 đan xen với các phong trào
khác
- Phong trào tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân tham gia (Nông
dân, công nhân, tiểu thương, học sinh-sinh viên ...)
c/ Đấu tranh nghò trường.
- Đây là hình thức đấu tranh mới mẻ của Đảng: + Nhằm vận động
những người tiến bộ trong hàng ngũ trí thức phong kiến, tư sản dân

tộc, đòa chủ ra ứng cử vào các viện dân biểu (các cơ quan lập pháp)
+ Dùng báo chí để tuyên truyền, vận động cử tri bỏ phiếu cho những
người này
- Mục đích: Mở rộng lực lượng mặt trận dân chủ, vạch trần chính
sách phản động của thực dân và tay sai và bênh vực quyền lợi
cho nhân dân. Ở mặt trận đấu tranh này, Đảng đã thu được
những kết quả nhất đònh, tuy nhiên cũng có những thất bại
-
- (cuộc tổng tuyển cử vào hội đồng Quản hạt ở Nam Kì
d/ Đấu tranh trên lónh vực báo chí.
- Đây cũng là hình thức đấu tranh mới của Đảng: Thông qua báo chí
bằng tiếng Pháp, tiếng Việt để làm vũ khí đấu tranh cách mạng
nhằm tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chống quan
điểm thực dân phản động, phi vô sản. Mặt khác tập hợp hướng dẫn
phong trào đấu tranh của quần chúng.
- Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ quốc ngữ
12
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
Liên hệ với kiến thức văn học, nêu tên một số
tác phẩm văn học tiêu biểu trong thời kì này.
- Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng, hình
thức đấu tranh của phong trào dân chủ 1936-
1939
+ Quy mô: rộng lớn (cả nước)
+ Lực lượng: đông đảo, thu hút mọi giai cấp,
tầng lớp
+ Hình thức: phong phú, sáng tạo (nêu cụ thể)
-Từ cuối 1938, phong trào dân chủ dần thu hẹp
và xuống dần. Đến năm 1939, chiến tranh thế

giới II bùng nổ, phong trào chấm dứt.
Ý nghóa và những bài học kinh nghiệm của
phong trào dân chủ 1936-1939. Vì sao nói phong
trào là cuộc diễn tập chuẩn bò cho cách mạng
tháng Tám?
nhằm nâng cao sự hiểu biết về chính trò và cách mạng cho nhân
dân .
Ý nghóa
- Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn do Đảng lãnh đạo.
Phong trào buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh,
dân chủ.
- Qua phong trào, quần chúng được giác ngộ về chính trò và tập hợp
một lực lượng đông đảo trong mặt trận thống nhất.
- Một đội ngũ cán bộ cách mạng đông đảo được tập hợp và trưởng
thành qua đấu tranh
Bài học kinh nghiệm.
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
- Tổ chức, lãnh đạo trong đấu tranh công khai – hợp pháp
- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng với các Đảng phái chính trò
phản động.
- Phong trào dân chủ 1936-1939 thực sự là một cuộc diễn tập
chuẩn bò cho tổng khởi nghóa tháng Tám.
IV. Kết thúc tiết học:
1/ Củng cố bài:
- Chủ trương mới của Đảng trong thời kì 1936-1939 được đề ra trong hoàn cảnh nào ? Nội dung của chủ trương đó là gì?
- Vì sao chủ trương mới của Đảng được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng
2/ Dặn dò: Học sinh chuẩn bò nội dung tiết 2 bài 15, các câu hỏi giáo khoa.
13
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Tu ầ n 12 - ti ế t 23,24

Bài 16. ( 4 tiết ) PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 – 1945 VÀ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945 - NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ THÀNH LẬP.
Ngày soạn: 17-12-2007
Ngày giảng: 21-12-2007
I. Mục tiêu bài học.
1/ Kiến thức: Học sinh nắm được các nội dung cơ bản
- Tình hình Việt Nam những năm 1939-1945
- Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng trong thời kì 1939-1945
- “Hội nghò TW 6”
- Các cuộc khởi nghóa Nam Kì, Bắc Sơn, binh biến Đô Lương (ý nghóa, nguyên nhân thất bại)
2/ Tư tưởng: Bồi dưỡng niềm tinh vào sự lãnh đạo của Đảng, tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, ý thức độc lập, tự
do dân tộc
- Niềm biết ơn và tự hào về tinh thần anh dũng, bất khuất của các chiến só cách mạng (Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập ...)
3/ Kó năng: Phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lòch sử
- Xác đònh kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản
4/ Phương pháp:
- Thuyết trình, phân tích, kết hợp sử dụng bản đồ tường thuật
II. Tư liệu và đồ dùng dạy học
- Bản đồ khởi nghóa Bắc Sơn, Nam Kì, Đô Lương
- Tư liệu về các chiến só cộng sản: Nguyễn Thò Minh Khai, Võ Văn Tám ...
III. Hoạt động dạy và học.
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày một trong những phong trào (hình thức đấu tranh) trong thời kì 1936-1939. Nêu nhận xét về quy mô, hình thức
và lực lượng tham gia của phong trào dân chủ 1936-1939
- Ý nghóa, bài học kinh nghiệm của phong trào 1936-1939
2/ Dẫn nhập vào bài mới:
- Chiến tranh thế giới II đã tác động đến tình hình Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam kòp thời thay đổi đường lối đấu
tranh trong thời kì mới, tích cực chuẩn bò mọi mặt tiến tới tổng khởi nghóa giành chính quyền trên cả nước
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm
- Sự thay đổi tình hình thế giới và ở Pháp đã tác

động thế nào đến chính sách thuộc đòa của Pháp ở
Việt Nam ?
- Giáo viên có thể nhắc qua các sự kiện chính của
chiến tranh thế giới II hoặc hỏi học sinh (vì kiến
thức đã học ở lớp 11)
- Thủ đoạn và hành động của Nhật khi vào Việt
Nam. Vì sao giữ nguyên bộ máy thống trò của
Pháp ?
+ Vơ vét bóc lột về kinh tế
+ Lừa bòp về chính trò
- Nhật muốn độc chiếm Đông Dương nhưng trước
mắt vẫn câu kết với Pháp bóc lột nhân dân ta vì:
Pháp không thể chi viện cho Đông Dương và Nhật
không đủ quân rải khắp Đông Dương (tuy nhiên
mâu thuẫn giữa Pháp và Nhật là không thể điều
hoà) âVì sao ?
I. Việt Nam những năm chiến tranh thế giới thứ hai.
1/ Tình hình chính trò.
- Khi chiến tranh thế giới hai bùng nổ, Pháp thực hiện chính
sách thù đòch với lực lượng tiến bộ trong nước và cách mạng
thuộc đòa
- Ở Đông Dương, toàn quyền Đơcu (thay Catơru) thực hiện
chính sách tăng cường vơ vét sức người và sức của phục vụ
cho chiến tranh
- 9-1940: Nhật vượt biên giới Việt-Trung vào Đông Dương
(Việt Nam) âNhật giữ nguyên bộ máy thống trò của Pháp
để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.
Ra sức tuyên truyền, lừa bòp nhân dân nhằm dọn đường cho
việc hất cẳng Pháp sau này
- Nhân dân ta chòu cảnh “một cổ hai còng”

- Sau năm 1945 trước nguy cơ phát xít bò tiêu diệt hoàn toàn
â9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, xuất hiện tình thế cách
mạng ở Việt Nam.
14
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Chính sách kinh tế của Pháp-Nhật đối với Việt
Nam, trong chiến tranh. Tác động của chính sách
này đối với kinh tế, xã hội Việt Nam như thế nào?
- P thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” thực chất
là nắm toàn bộ k.tế ĐD.Tăng thuế đặc biệt là thuế
gián thu (Thuế muối, rượu, thuốc phiện từ 1939 â
1945 tăng 3 lần. Thu mua lương thực cưỡng bức với
giá rẻâ nguyên nhân trực tiếp nạn nạn đói 1945
âHơn 7 vạn thanh niên Việt Nam bò Pháp bắt làm
bia đỡ đạn
- Giáo viên trích câu dẫn: “cả nước Việt Nam như
một đồng cỏ khô, chỉ một tàn lửa nhỏ rơi vào sẽ
bùng lên một đám cháy lớn thiêu cháy bè lũ cướp
nước và tay sai”
- Chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng
trong thời kì 1939-1941 là gì. So với thời kì 9136-
1939 có gì khác ? Vì sao có sự khác biệt đó
- Thời kì 1936-1939: Tạm gác hai khẩu hiệu “Độc
lập dân tộc” và “Người cày có ruộng” lại
- Thời kì 1939-1941: Đưa khẩu hiệu “độc lập dân
tộc” lên hàng đầu, tạm gác “người cày có ruộng”
lại
- Giáo viên trình bày và tường thuật trên bản đồ
treo tường. Vừa kết hợp phát vấn học sinh
- Học sinh trình bày trên bản đồ những nét chính

của cuộc khởi nghóa Bắc Sơn.
- Nêu nhận xét và giải thích vì sao cuộc khởi nghóa
nhanh chóng thất bại.
Nguyên nhân cuộc khởi nghóa Nam kỳ.
Nhân việc Pháp bại trận ở Châu Âu > Nhật xúi giục
Xiêm gây xung đột biên giới Cămpuchia. Pháp bắt
lính VN (chủ yếu là thanh niên Nam kỳ)ra trận >
phong trào phản chiến ở Nam kỳ hưởng ứng khẩu
hiệu của Đảng” Không 1 người lính, không 1 đồng
xu cho chiến tranh đế quốc”
2/ Tình hình kinh tế – xã hội.
+ Khi chiến tranh bùng nổ Pháp ra lệnh “tổng động viên” và
thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, nhằm huy động tối đa
sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh
+ Khi Nhật vào Đông Dương: Pháp-Nhật câu kết để vơ vét,
bóc lột nhân dân ta
âĐẩy nhân dân vào cảnh cùng cực. Nạn đói cuối 1944 đầu
năm 1945 làm cho hơn 2 triệu người chết đói
- Mâu thuẫn dân tộc càng gay gắt. Đảng cộng sản Đông
Dương kòp thời nắm bắt tình hình để đề ra đường lối đấu
tranh phù hợp
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến
tháng 3-1945.
1/ Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì giải phóng dân
tộc (1939-1941)
a/ chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng cộng
sản Đông Dương.
+ 11-1939: Hội nghò TW VI tại Bà Điểm (Hóc Môn-Gia
Đònh)
+ Xác đònh nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng. Đánh đổ đế

quốc-tay sai, giành độc lập dân tộc.
âHội nghò TW VI đánh dấu sự mở đầu cho việc thay đổi
chủ trương đấu tranh của Đảng
b/ Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
- Khởi nghóa Bắc Sơn (27-9-1940)
+ Nguyên nhân, diễn biến:
- Ngày 22-9-1940: Nhật Tấn công Pháp ở Lạng Sơn âPháp
bỏ chạy về Thái Nguyên qua Bắc Sơn â27-9-1940, Đảng bộ
Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy đánh Pháp, lập chính
quyền cách mạng âĐội du kích Bắc Sơn ra đời
- Pháp-Nhật câu kết đàn áp, sau một tháng cuộc khởi nghóa
thất bại
- Ý nghóa: Mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
Để lại cho cách mạng những bài học kinh nghiệm quý báu.
- Khởi nghóa Nam kỳ(23 -11 -1940).
+ Nguyên nhân : Pháp bắt thanh niên Việt Nam đi “làm bia
đỡ đạn” cho Pháp ở biên giới Campuchia – Thái Lan
Sự phản đối của nhân dân Nam kỳ và binh lính > xứ uỷ
Nam kỳ quyết đònh khởi nghóa.
+ Diễn biến: Cuộc khởi nghóa nổ ra đêm 22 rạng ngày 23-
11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam kỳ > chính quyền cách
mạng được lập ở nhiều nơi. Thực dân Pháp đàn áp dả man :
ném bom triệt hạ xóm làng, bắt bớ xử bắn nhiều cán bộ ưu tú
của Đảng > cuộc khởi nghóa thất bại.
15
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Nguyên nhân và diễn biến cuộc binh biến Đô lương
Phân tích nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi
nghóa. Bài học kinh nghiệm từ các cuộc khởi nghóa.
HS dựa vào SGK trả lời

+ Cuộc binh biến Đô lương (13-1-1941)
- Binh lính người Việt bất bình việc Pháp đưa họ đi làm bia
đỡ đạn cho Pháp ở biên giới Lào- Xiêm.
- Ngày 13-1-1941 binh lính đồn chợ Rạng do đội Cung chỉ
huy đã nổi dậy chiếm đồn Đô lương >kéo về Vinh nhưng
cuộc binh biến đã thất bại. Đội Cung cùng 10 đồng chí của
ông bò xử tử.
+ Ý nghóa- nguyên nhân thất bại – bài học K/N
* Nêu cao tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc.
* Là đòn giáng phủ đầu chí tử đối với Pháp, là đòn cảnh cáo
đối với Nhật khi mới vào ĐD, là “những tiếng súng….Đông
dương”.
* Cacù cuộc khởi nghóa thất bại do lực lượng cách mạng chưa
được tổ chức và chuẩn bò đầy đủ, kẻ thù còn mạnh.
* Bài học về k/n vũ trang giành chính quyền phải được chuẩn
bò chu đáo và đúng thời cơ. Bài học về k/n vũ trang, xây
dưng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích
Sơ kết tiết học:
1/ Củng cố: Học sinh trình bày những nội dung của hội nghò TW VI. So sánh với thời kỳ 1936-1939.
Nét chính các cuộc khởi nghóa Bắc sơn, Nam kỳ & binh biến Đô lương. Ý nghóa, nguyên nhân thất bại và những bài học
kinh nghiệm.
1/ Dặn dò: Học sinh chuẩn bò nội dung mục 2 “Công cuộc chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành chính quyền”
( Hội nghò TW VIII, xây dưng lực lượng chính trò, lực lượng vũ trang, căn cứ cách mạng ).
Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1939-1945)…
Tiết
Ngày soạn: 24/ 12/07
Ngày giảng: 28/12-07
I/ Mục tiêu bài học:
1. kiến thức: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản .
- Hội nghò TW VIII do Nguyễn i Quốc chủ trì và sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng.

- Công cuộc chuẩn bò tiến tới khởi nghóa vũ trang giành chính quyền .
2. Tư tưởng: Niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, biết ơn công lao của lãnh tụ Nguyễn i Quốc và các chiến sỹ
cách mạng. Tinh thần cách mạng và ý thức độc lập dân tộc.
3. Kỹ năng: Phân tích, so sánh > rút ra nhận xét về các sự kiện, nhân vật lòch sử.Biết kết hợp và vận dụng kiến thức liên
môn trong bài học.
II/ Tư liệu và đồ dùng dạy-học:
- Tư liệu về hoạt động của Bác Hồ thời kỳ ở Pắc bó (1941-1942).
- Nhật ký trong tù (Hồ Chí Minh).
- Thơ Tố Hữu.
- Tranh ảnh tư liệu có liên quan.
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học:
16
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
1. Kiểm tra bài cũ:
+ Chính sách kinh tế của Pháp –Nhật ở Việt Nam thời kỳ chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình kinh tế –xã hội
VN.
+ Phân tích ý nghóa, nguyên nhân thất bại và bài học kinh nghiệm từ 3 cuộc khởi nghóa Bắc Sơn, Nam kỳ, binh biến Đô
lương.
2.Dẫn nhập vào bài mới: Bài 16 (T. theo)
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung học sinh cần nắm.
- Sự kiện lãnh tụ Nguyễn i Quốc về nước năm
1941 có ý nghóa thế nào đối với cách mạng Việt
nam?
Bác về nước ở thời điểm rất quan trọng: Thời cơ
giành chính quyền đang đến.
“ 30 năm ấy chân không mỏi
Mãi đến bây giờ mới tới nơi…”
“Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể
dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc

còn chòu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được
Trích “Văn kiện đảng”.
Nguyễn văn Cừ hy sinh 1941
Mặt trận VM bao gồm các tổ chức quần chúng lấy
tên”Hội cứu quốc” nhằm liên hiệp hết thảy các giới
đồng bào yêu nước,không phân biệt giàu nghèo già
trẻ, gái trai ,không phân biệt tôn giáo và xu hướng
chính trò đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải
phóng và sinh tồn” (Văn kiện Đảng)
- Vai trò của mặt trận Việt Minh trong việc chuẩn bò
tổng khởi nghóa giành chính quyền
- GV giải thích Việt Minh nhằm tập hợp tổ chức
quần chúng góp sức người và của cho cách mạng,
xây dựng cơ sở chính trò – xã hội vững chắc cho
Đảng trên các đòa bàn.
- Học sinh dựa vào sgk trình bày các nội dung : Xây
dựng lực lượng chính trò, vũ trang, căn cứ cách mạng
+ Dẫn chứng : việc xây dựng hội cứu quốc (hội nhi
2/ Công cuộc chuẩn bò tiến tới khởi nghóa vũ trang giành
chính quyền.
a. Nguyễn i Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,
hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh.
+ Sau 30 năm bôn ba, hoạt động ở nước ngoài. Ngày 28-1-1941
Nguyễn i Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
nam.
Hội nghò TW VIII .
+ Từ ngày 10 > 19-5-1941 Người chủ trì hội nghò TW VIII tại
Pắc bó (Hà quảng- Cao bằng).
+ Nội dung hội nghò:

- Xác đònh nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu của CM là: Giải phóng
dân tộc, tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ đòa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày” thay bằng “Tòch thu ruộng đất của đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo”
- Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất cho mỗi nước ĐD
( Ở VN theo sáng kiến của NAQ thành lập “Việt nam độc lập
đồng minh hội” ngày 19-5-1941)
- Tích cực chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành chính quyền.
- Bầu BCHTW mới do đ/c Trường Chinh làm tổng bí thư
+ Ý nghóa:
- Hội nghò TW VIII là sự hoàn chỉnh chủ trương chuyển
hướng đấu tranh của Đảng được đề ra từ hội nghò TW VI
(11/1939).
- Hội nghò có tác dụng quyết đònh trong cuộc vận động toàn
Đảng toàn dân tích cực chuẩn bò tiến tới khởi nghóa vũ trang
giành chính quyền
b/ Công cuộc chuẩn bò tiến tới khởi nghóa vũ trang giành
chính quyền.
+ Xây dựng lực lượng chính trò:
Ngày 19 -5 -1941 Mặt trận VM được thành lập. Cao bằng là nơi
thí điểm xây dựng các” hội cứu quốc” chỉ trong thời gian ngắn
mặt trận đã có uy tín và ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân.
+ Năm 1941 - 1942 9 châu ở Cao bằng đều có hội cứu quốc
(có 3 châu hoàn toàn).Tháng 11 - 1943 uỷ ban Việt minh Cao –
Bắc – Lạng thành lập ra 19 ban xung phong “Nam tiến” để phát
triển lực lượng cách mạng xuống các tỉnh miền xuôi
+ Ở các nơi khác Đảng tranh thủ tập hợp nhân dân vào các mặt
trận cứu quốc, năm 1943 đưa ra “Bản đề cương văn hoá Việt
Nam” và vận động thành lập “hội văn hoá cứu quốc Việt Nam”
vào cuối năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam 6/ 1944.

+ Xây dựng lực lượng vũ trang
17
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
đồng, phụ nữ, …)
- GV giải thích “châu hoàn toàn” là các xã của châu
mà mọi người đều tham gia hội cứu quốc (nêu dẫn
chứng về Kim Đồng 1928 – 1943 là đội trưởng đội
nhi đồng cứu quốc đầu tiên 1941 ở thôn Nà Mạ – xã
Xuân Hoà – huyện Hà Quảng – tỉnh Cao Bằng
- 8/ 1942 Bác Hồ sang Trung Quốc liên lạc với các
lực lượng CM người Việt Nam và bò chính quyền
Tưởng bắt giam (14 tháng)9/ 1943, Bác được thả.
Người ở lại Trung Quốc một thời gian1944 trở lại
Cao Bằng.
“Lại thương nỗi đoạ đày thân Bác
14 trăng tê tại gông cùm”.
6/1945 khu giải phóng Việt bắc ra đời gồm 6 tỉnh
Cao –Bắc –Lạng – Hà-Tuyên – Thái (Tân trào là
thủ đô khu giải phóng)
- Cuối 1940, Đảng chủ trương xây dựng đội du kích Bắc Sơn
thành những đội du kích hoạt động ở Bắc Sơn – Vũ Nhai
- Đến năm 1941 thống nhất các đội du kích thành “Trung đội
cứu quốc quân 1”, 9/ 1941 xây dựng “Trung đội cứu quốc quân
2” và mở rộng đòa bàn hoạt động ở Lạng Sơn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang.
- Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết đònh thành lập “Đội tự vệ
vũ trang” để chuẩn bò xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân (đã
tổ chức lớp huấn luyện về chính trò – quân sự).
- 22/ 12/ 1944, theo chỉ thò của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân được thành lập và hai ngày sau đã

hạ được đồn Phay – Khắt và Nà Ngần làm đòch hoang mang lo
sợ.
+ Xây dựng căn cứ cách mạng
- Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ đầu tiên của
cách mạng. 2/ 1944, căn cứ cách mạng được mở rộng ở những
tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
- 7/ 5/ 1944, tổng bộ Việt minh ra chỉ thò chuẩn bò khởi nghóa và
kêu gọi nhân dân sắm sửa vũ khí đuổi kẻ thù chung, không khí
chuẩn bò khởi nghóa sôi sục.
IV. Sơ kết tiết học.
1/ Củng cố: Học sinh trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghóa của hội nghò TW VIII
+ Công cuộc chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành chính quyền từ 1941 – 1944 diễn ra như thế nào ? Vai trò của mặt trận
Việt Minh và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
2/ Chuẩn bò : Cách Mạng tháng Tám 1945 (thời cơ, diễn biến tổng khởi nghóa giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài
Gòn)
Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, bài viết về Cách Mạng tháng Tám ở đòa phương.
Bài 16 – tiết PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1939 – 1945 …)
Ngày soạn
I. Mục tiêu bài học:
1/ kiến thức: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản .
- Hội nghò TW VIII do Nguyễn i Quốc chủ trì và sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
- Công cuộc chuẩn bò tiến tới khởi nghóa vũ trang giành chính quyền .
18
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
2/ Tư tưởng: Niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, biết ơn công lao của lãnh tụ Nguyễn i Quốc và các chiến sỹ
cách mạng. Tinh thần cách mạng và ý thức độc lập dân tộc.
3/ Kỹ năng: Sử dụng bản đồ, phân tích, đánh giá các sự kiện lòch sử. Hiểu và phân biệt được các khái niệm lòch sử “Khởi
nghóa từng phần”, “tổng khởi nghóa”
II. Tư liệu và đồ dùng dạy-học:
- Bản đồ tổng khởi nghóa tháng Tám

- Đóa “Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập”
- Thơ Tố Hữu
III. Tiến trình tổ chức dạy và học:
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Nội dung – ý nghóa hội nghò TW VIII
2/ Dẫn nhập vào bài mới: Bài 16 (T. theo)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm vững.
- Vì sao Nhật đảo chính Pháp ? Sự Kiện này có
ảnh hưởng gì đến tình hình chính trò ở Đông
Dương.
+ HS dựa vào sgk để trả lời
+ GV Phân tích và trích dẫn phần tư liệu sgv/ 125
- Thủ đoạn của Nhật sau khi đảo chính Pháp là gì
?
- Thế chân Pháp để độc chiếm Đông Dương.
Thông qua chính phủ bù nhìn để che đậy bộ mặt
thật của Nhật
- Vì sao Đảng chưa chủ trương tổng khởi nghóa
khi Nhật đảo chính Pháp ?
- GV giải thích vì thời cơ khởi nghóa chưa thật sự
chín muồi mà chỉ xuất hiện ở một số đòa
phươngĐảng chỉ chủ trương khởi nghóa từng
phần để chuẩn bò cho tổng khởi nghóa.
- Khởi nghóa từng phần nổ ra ở đòa phương thực
hiện chủ trương của Đảng bộ đòa phương và TW
khi tình thế CM đã xuất hiện nhưng chưa chín
muồi trong cả nước.
“Đức hàng Nhật cũng cúi đầu
Bốn phương châu Á, châu Âu vẫy vùng
Đồng cỏ héo đã bùng lửa cháy

Nước non ơi hết thảy vùng lên…
…Lời Đảng gọi một ngày sấm nổ
Biển người dâng ngập phố ngập đồng
Mùa thu cách mạng thành công
III. Cuộc khởi nghóa vũ trang giành chính quyền
1/ Khởi nghóa từng phần (3/ 1945 – giữa 8/ 1945)
a/ Hoàn cảnh
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn
cuốiPhe phát xít bò tấn công dồn dập ở châu Âu và châu Á
- 8/ 1944, Pháp được giải phóngquân Pháp ở Đông Dương
ngóc đầu dậy chờ thời cơ phản công NhậtMâu thuẫn Pháp –
Nhật gay gắt
- Đêm 9/ 3/ 1945, Nhật đảo chính Pháp và đưa ra trò bòp
“Tuyên bố trao trả độc lập cho Việt Nam” và lập ra chính phủ
bù nhìn Trần Trọng Kim
b/ Chủ trương của Đảng
- Ngay đêm 9/ 3 hội nghò mở rộng ban thường vụ TW Đảng tại
Đình Bảng – Từ Sơn (Bắc Ninh)
- 12/ 3/ 1945, TW Đảng ra chỉ thò “Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta” và đề ra khẩu hiệu : “Đánh đuổi phát
xít Nhật” thay cho khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” và chủ
trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề
cho tổng khởi nghóa.
c/ Cao trào kháng Nhật cứu nước
- Ở căn cứ Cao – Bắc – Lạng, chính quyền nhân dân được
thành lập ở nhiễu xã – châu
- Phong trào phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói ở Bắc Kỳ
(Quảng Yên, Bắc Giang, Ninh Bình, Nghệ An …). Một số nơi
đã giành được chính quyền
- Khởi nghóa từng phần diễn ra ở một số đòa phương như Hiệp

Hoà (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh)
- 11/ 3/ 1945, tù chính trò ở Ba Tơ nổi dậy phá nhà lao, chiếm
đồn giặc, lập ra chính quyền cách mạng, đội du kích Ba Tơ ra
đời. Hàng loạt các nhà tù khác ở Nghóa Lộ, Sơn La, Hoả Lò
nổi dậy.
- Ở Nam Kỳ, phong trào Việt Minh phát triển mạnh mẽ. Từ 15
– 20/ 4/ 1945, TW Đảng triệu tập hội nghò quân sự Bắc Kỳ
thống Nhất các lực lượng vũ trang, lập ra uỷ ban quân sự Bắc
Kỳ. 16/ 4/ 1945, tổng bộ Việt Minh thành lập “uỷ ban dân tộc
19
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Mùa thu đây hỡi cờ hồng vàng sao”
Vì sao Đảng quyết đònh tổng khởi nghóa khi Nhật
đầu hàng đồng minh?
-vì kẻ thù chủ yếu là Nhật đã gục ngã.
-chính quyền tay sai hoang mang rệu rã vì mất
chỗ dựa.
-quân Đồng minh chưa kòp vào Đông dương >
thời điểm này xuất hiện” khoảng trống quyền
lực”,đó chính là thời cơ “vàng” để ta giành chính
quyền.
“ Một khi thời cơ đã qua đi không biết bao giờ sẽ
trở lai, hoặc là lúc này hoặc là không bao giờ”
( Bác Hồ).
Nội dung và ý nghóa của hội nghò toàn quốc và
đại hội quốc dân tại Tân trào.
HS dựa vào SGK trình bày nội dung.
Ý nghóa: thể hiện sự nhất trí của toàn Đảng toàn
dân với sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Gv xử dụng bản đồ treo tường để trình bày diễn

biến tổng khởi nghóa tháng Tám trong cả nước .
Liên hệ việc khởi nghóa giành chính quyền ở tỉnh
nhà ( tư liệu lòch sử đảng bộ Lâm đồng).
Lưu ý: Ở Móng cái, Hà giang, Lào cai, lai châu,
Vónh yên do quân Tưởng và tay sai vào chiếm
đóng từ trước nên ta chưa giành được chính
quyền
Ngày 28-8-1945 Bác Hồ soạn thảo bản tuyên
ngôn độc lập tại 48 phố hàng Ngang (Hà nội)
nhà ông Trònh Văn Bô.
GV trích đọc và phân tích tuyên ngôn độc lập
(Hoặc HS có thể nghe qua băng ,đóa).
Ngày 28/8/1945 tại số nhà 48 Hàng Ngang bác
Hồ đã soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập”
giải phóng Việt Nam”.
- 4/ 6/ 1945, Khu giải phóng Việt Bắc ra đời gồm 6 tỉnh Cao –
Bắc – Lạng – Hà – Tuyên - Thái (Tân Trào – Tuyên Quang là
thủ đô của khu giải phóng), uỷ ban lâm thời của khu giải phóng
cũng được thành lậpToàn Đảng toàn đan sẵn sàng chờ thòi
cơ tổng khởi nghóa
2/ Tổng khởi nghóa tháng Tám 1945.
a/ Nhật đầu hàng Đồng Minh – Lệnh tổng khởi nghóa được ban
bố.
- 5/ 1945, Đức đầu hàng Đồng Minh
- 15/ 8/ 1945, Nhật đầu hàng Đồng Minh, quân Nhật ở Đông
Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim và tay sai hoang
mang đến cực độThời cơ “Ngàn năm có một đã đến”
- Ở trong nước, cao trào cách mạng dâng cao, khí thế cách
mạng của quần chúng đang sôi sục sẵn sàng chờ lệnh tổng
khởi nghóa của Đảng

b/ Chủ trương của Đảng
- 13/ 8/ 1945, TW Đảng và tổng bộ Việt Minh đã thành lập uỷ
ban khởi nghóa (23h cùng ngày ra quân lệnh số 1 phát lệnh
tổng khởi nghóa toàn quốc)
- 14/ 8 – 15/ 8, hội nghò toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
quyết đònh tổng khởi nghóa và thông qua các vấn đề về chính
sách đối nội – ngoại sau khi giành chính quyền.
- 16 – 17/ 8/ 1945, đại hội quốc dân do tổng bộ Việt Minh triệu
tập tại Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương tổng khởi nghóa
của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, cử ra
“uỷ ban dân tộc giải phóng” (tức chính phủ lâm thời) do Hồ
Chí Minh làm chủ tòch. Đại hội quyết đònh về quốc kỳ và quốc
ca Việt Nam.
c/ Tổng khởi nghóa tháng Tám 1945
- Từ ngày 14/ 8/ 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghóa
của TW nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể ở đòa phương và vận
dụng chỉ thò Nhật – Pháp bắn nhau nhiều huyện, xã ở châu thổ
sông Hồng đã tiến hành khởi nghóa.
- Từ 14 – 18/ 8/ 1945 đã có bốn tỉnh giành được chính quyền
sớm nhất (Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam)
- 16/ 8/ 1945, đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vò
giải phóng tiến về thò xã Thái Nguyên mở đầu cho tổng khởi
nghóa.
- 19/ 8, giành chính quyền thắng lợi ở thủ đô Hà Nội
- 23/ 8, giành chính quyền ở Huế
- 25/ 8, giành chính quyền thắng lợi ở Sài Gòn
- 28/ 8, ở hai tỉnh cuối cùng ở Hà Tiên và Đồng Nai
- 30/ 8, tại Ngọ môn (Huế) vua Bảo Đại đọc lời thoái vò, trao
ấn kiếm cho chính quyền cách mạng.
IV. Nước Việt nam dân chủ cộng hoà thành lập.

- Ngày 25-8-1945 Bác Hồ và trung ương Đảng cùng uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt nam từ Tân trào về Hà nội.
- Ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba đình (Hà nội) chủ tòch Hồ
20
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
Em hãy nêu và phân tích những nội dung cơ bản
của “Tuyên ngôn độc lập”
Hs tự tìm hiểu và phân tích (dựa theo kiến thức
văn học).
Ý nghóa lòch sử và nguyên nhân thắng lợi của
cách mạng Tháng Tám.Vì sao nói đây là một
biến cố lòch sử vó đại của dân tộc?
Bài học kinh nghiệm:
- Kết hợp đúng đắn sáng tạo nhiệm vụ dân
tộc, dân chủ.
- Đánh giá đúng và biết tập hợp lực lượng
trong MTDT thống nhất tăng cường khối
đoàn kết dân tộc trong đó công nông là lục
lượng nòng cốt.
- Nắm vững và vận dụng sáng tạo bạo lực
cách mạng của quần chúng và khởi nghóa vũ
trang.
- Chuẩn bò lực lượng và biết chớp thời cơ thuận
lợi.
chí Minh thay mặt cho chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn
độc lập khai sinh nước Việt nam dân chủ công hoà.
V. Ý nghóa lòch sử, nguyên nhân thắng lợi của cách mạng
tháng Tám năm 1945.
1/ Ý nghóa.
a/ Đối với dân tộc:

- CM tháng Tám là một biến cố vó đại trong lòch sử dân tộc,
phá tan xiềng xích của thực dân,phát xít lật nhào ngai vàng
phong kiến giành chính quyền về tay nhân dân.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỷ nguyên độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH
2/ Nguyên nhân thắng lợi
a/ Khách quan :
- Chiến thắng của quân Đồng Minh tiêu diệt phát xít Đức và
Nhật, tạo thời cơ thuận lợi cho nhân dân ta tiến hành khởi
nghóa giành thắng lợi
b/ chủ quan :
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tòch Hồ Chí Minh
(Với đường lối chiến lược, chủ trương chỉ đạo, chiến lược –
sách lược đúng đắn)
- Truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất
khuất của nhân dân ta
- Sự nhất trí, đồng lòng và quyết tâm giành độc lập tự do của
toàn Đảng toàn dân
IV. Kết thúc bài học.
1/ củng cố :
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức toàn bài, trả lời các câu hỏi sgk
- Học sinh lập niên biểu các sự kiện chính của cách mạng tháng Tám
2/ Bài tập :
- Có quan điểm cho rằng “Cách mạng tháng Tám thắng lợi là sự ăn may”, em có đồng ý với quan điểm đó không ? Vì
sao ?
- Phân tích vai trò của chủ tich Hồ Chí Minh trong cách mạng Tháng Tám 1945
- Tìm hiểu về cách mạng tháng Tám ở tỉnh nhà
21
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
CHƯƠNG III :VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954.

Bài 17 (2 tiết) – Tiết: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ 2/ 9/ 1945 ĐẾN TRƯỚC 19/ 12/ 1946.
Ngày soan: 10/ 1/ 2008.
Ngày giảng: 17/ 1/ 2008
I. Mục tiêu bài học
1/ Kiến thức : học sinh nắm được các nội dung cơ bản
+ TÌnh hình nước ta sau cách mạng tháng Tám (khó khăn to lớn và thuận lợi cơ bản)
+ Chủ trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản và bảo vệ chính quyền cách mạng
12/ Tư tưởng : Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc, niềm tin và tự hào vào sự lãnh dạo của Đảng và lãnh
tụ
3/ Kỹ năng : Phân tích, nhận đònh và đánh giá tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám. So sánh, nhận xét về sách
lược của Đảng đối vơi Pháp và tư tưởng trước và sau 6/ 3/ 1946
II. Tư liệu – đồ dùng dạy học.
- Tranh ảnh và tư liệu sgk
- Tư liệu tham khảo sgv
- Sơ đồ “Sơ kết bài học”
- Bài báo “Bác Hồ và cuộc tổng tuyển cư đầu tiên” ANTG
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1/ Kiểm tra 15 phút : Ý nghóa lòch sử và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945
2/ Dẫn nhập vào bài mới :
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý : thành quả to lớn mà cách mạng tháng Tám đã đạt được là gì ? Độc lập và chính quyền cho
nhân dân. Sau khi giành độc lập nhân dân ta phải tiếp tục làm gì ? Xây dựng và bảo vệ.
+ Lenin nói “Việc giành chính quyền đã khó, việc bảo vệ chính quyền lại càng khó hơn
Hoạt động của thầy và trò Nội dung học sinh cần nắm
- Những khó khăn to lớn của nước ta sau cách
mạng tháng Tám. Theo em khó khăn nào là cơ
bản nhất ? Vì sao.
- Học sinh dựa vào sgk trình bày những khó khăn
và giáo viên gợi ý mối đe doạ thù trong giặc ngoài
là nguy cơ nhất vì nó đe doạ đến sự tồn vong của
cách mạng và nền độc lập mới giành được

- Giáo viên nhắc lại : do chính sách tàn bạo thực
dânNạn đói vào đầu năm 1945 (2 triệu người
chết đói) và thiên tai Vụ mùa năm 1945 chỉ
bằng 1/2 năm 1944 trong khi ta phải cung cấp cho
4,5 vạn quân Nhật + 20 vạn Tưởng
cùng 95% dân số mù chữ. Ngân sách trống rỗng
chỉ còn gần 1,2 triệu đồng trong đó 58 vạn rách
nát (quân Tưởng tung tiền quan kim và “quốc tệ”
mất giátài chính rối loạn)
- Những thuận lợi cơ bản của ta là gì ?
+ Nhấn mạnh : thuận lợi cơ bản và quyết đònh là
trong nướcNhững thuận lợi này tạo điều kiện
cho cách mạng vượt qua khó khăn và tiếp tục phát
triển
I Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
1/ Khó khăn to lớn.
a/ Thù trong giặc ngoài
+ Phía Bắc : 20 vạn quân Tưởng và tay sai (núp dước danh nghóa
quân Đồng Minh) âm mưu phá hoại cách mạng
+ Phía Nam từ vó tuyến 16 trở vào : quân Anh (hơn 1 vạn quân)
giúp cho Pháp quay lại xâm lược nước ta cùng với bọn tay sai
phản động (Nguyễn văn Thinh, Lê văn Hoạch với nhóm giáo phái
phản động kòch liệt chống phá cách mạng cùng với 6 vạn quân
Nhật chờ giáp
b/ Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu và chưa có
nhiều kinh nghiệm, lực lượng vũ trang cách mạng còn nhỏ bé
trang bò thô sơ và thiếu kinh nghiệm.
c/ Hậu quả của chế độ cũ
- trên các lónh vực kinh tế – tài chính, văn hoá – xã hội (nạn đói,
dốt, tài chính khô kiệt, tệ nạn xã hội …)Tình hình nước ta như

“Ngàn cân treo sợi tóc”
2/ Thuận lợi cơ bản.
+ Trong nước
- Sự lãnh đạo của Đảng và Hồ chủ tòch (có uy tín tuyệt đối với
22
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Để xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng
cần phải làm gì ?
- Có một chính phủ do nhân dân bầu raThực
hiện chính quyền dân chủ chon nhân dân
- 5/ 1/ 1945,Bác Hồ gửi thư cho đồng bào “Lời kêu
gọi quốc dân đi bỏ phiếu”
- Ý nghóa của cuộc tuyển cử đầu tiên ?
- Đây thực sự là chính quyền của dân – do dân –
vì dân.
- Để giải quyết khó khăn cấp bách về nạn đói
chính phủ và Hồ Chủ tòch đã đề ra biện pháp gì, ý
nghóa của những biện pháp đó ? Nạn đói được
đẩy lùi, sản xuất nông nghiệp được nhanh chóng
phục hồi. Nhân dân yên tâm.
- Đảng và Bác Hồ có những biện pháp gì để xoá
mù chữ và diệt giặc dốt cho nhân dân
- “Lời kêu gọi chống nạn thất học” của Hồ Chủ
tòch trên báo “Cứu quốc” (4/ 10/ 1945)
- bác Hồ nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu,
một dân tộc dốt thì không thể đoàn kết được” 5/
9/ 1945 Bác Hồ gửi thư cho học sinh nhân ngày
khai trường
+ 4/ 9/ 1945, chính phủ ban hành sắc lệnh “quỹ
độc lập”

+ 17/ 9/ 1945, phát động “tuần lễ vàng”
nhân dân, dày dặn kinh nghiệm trong đấu tranh cách mạng)
- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính
quyền cách mạng và độc lập dân tộc
+ Thế giới
- Hệ thống XHCN đang hình thành
- Phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ
- Phong trào hoà bình, dân chủ phát triển
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn
đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1/ Xây dựng chính quyền cách mạng
+ 6/ 1/ 1946, tổng tuyển cử trong cả nướcBầu quốc hội khoá đầu
tiên (Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc và Trung Bộ), cả
nước có trên 90% cử trò đi bầu cử (Bác Hồ đạt số phiếu 98,4%)
+ ngày 2/ 3/ 1946, kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá I bầu chính phủ
cách mạng do chủ tòch Hồ Chí Minh đứng đầu
+ 9/ 11/ 1946 quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ cộng hoà
Ý nghóa : Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ
thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà
2/ Giải quyết những khó khăn về kinh tế – tài chính và văn
hoá – giáo dục.
a/ Nạn đói :
+ Biện pháp cấp thời trước mắt
- Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo …
- Điều hoà hoà thóc gạo giữa các đòa phương
- Nghiêm trò những người đầu cơ tích trữ gạo, dùng gạo ngô
khoai… để nấu rượu
+ Biện pháp lâu dài

- Tăng gia sản xuất
- Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, chia lại
ruộng đất cho nhân dân
b/ Nạn dốt
+ Biện pháp trước mắt
- 8/ 1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ
xoa nạn mù chữ cho dân tộcTrong một năm có 76.000 lớp học
xoá mù chữ cho 2,5 triệu người
+ Biện pháp lâu dài
- Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi
mới nội dung và phương pháp giáo dục
c/ Giải quyết khó khăn về tài chính
+ trước mắt : Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của
nhân dân thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng
+ Lâu dài : phát hình tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền
Đông Dươngta đã khắc phục được tình trạng trống rỗng về tài
chính và ổn đònh nền tài chính trong nước.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền
cách mạng.
1/ Kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược ở Miền
Nam.
23
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
- Thực dân Pháp đã có hành động gì ở miền nam
sau CMTT, âm mưu và mục đích của Pháp là gì ?
- Hành động khiêu khích trắng trợn (2/ 9/ 1945 ở
Sài Gòn)22/ 9. Pháp mang dã tâm quay lại xâm
lược nước ta lần nữa
- Cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ trong
những ngày đầu Pháp xâm lược đã diễn ra như thế

nào ?
- Âm mưu của quân quốc dân Đảng và tay sai đối
với ta ?
+ Tiêu diệt Đảng Cộng sản
+ Phá tan Việt Minh
+ Lật đổ chính quyền cách mạng
- Chủ trương của Đảng với quân Quốc dân Đảng
và tay sai như thê nào, ý nghóa của những chủ
trương đó ?
- Vì sao ta phải hoà hoãn với Pháp ?
+ Tránh được cuộc chiến bất lợi giữa ta và Pháp,
đẩy được 20 vạn quân Tưởng cùng bọn tay sai về
nước
+ Ta chọn giải pháp “hoà để tiến”
- Giáo viên miêu tả ngắn gọn về lễ kí kết hiệp
đònh sơ bộ giữa đại diện của ta HCT và Xanhtơny.
- Ý nghóa của việc kí kết hiệp đònh sơ bộ.
Đây là hiệp đònh quốc tế đầu tiênmà chính phủ
cách mạng kí với nước ngoài (VN lợi dụng được
mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp nắm bắt
được khó khăn của Pháp trong việc tiến hành
chiến tranh xâm lược chính phủ P thừa nhận VN là
1 nước tự do không còn là thuộc đòa P. Đây là 1
thắng lợi to lớn của nước VNDCCH trẻ tuổi.
- Vì sao ta kí với Pháp tạm ước 14/ 9 /1946 ?
Nhằm tỏ rõ thiện chí hòa bình của ta và kéo dài
thêm thời gian hòa hoãn chuẩn bò k/c
“ Những biện pháp cực kỳ sáng suốt đó được ghi
vào lòch sử cách mạng nước ta như một mẫu mực
tuyệt vời của sách lược Lêninít về lợi dụng những

mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và về sự nhân
nhượng có nguyên tắc”
Lê Duẩn “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng”
- 23/ 9/ 1945, Pháp gây ra cuộc chiến tranh xâm lược lần 2
- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình
thức – mọi vũ khí
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam – tổ chức các đoàn
quân Nam tiến
Ý nghóa : Ngăn chặn bước tiến công của đòch, hạn chế âm mưu
“đánh nhanh, thắng nhanh”. Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí
bất khuất của nhân dân miền Nam
- Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bò cho cuộc kháng chiến lâu
dài chống bọn xâm lược.
2/ Đấu tranh với quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở
miền Bắc.
- Chủ trương của Đảng : hoà hoãn, tránh xung đột với quốc dân
Đảng (để tập trung đánh Pháp ở miền Nam)
- Ta nhân nhượng một số quyền lo về chính trò, kinh tế … cho quốc
dân Đảng.
- Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức
tay sai phản cách mạng – trừng trò trấn áp theo pháp luật
3/ Hoà hoãn với Pháp nhằm gạt quân quốc dan Đảng ra khỏi
nước ta.
a/ Nguyên nhân :
- Ngày 28/ 2/ 1946, Pháp – Tưởng kí kết hiệp ước Hoa – Pháp
(Tại Trùng Khánh) câu kết với nhau, với hiệp ước này Tưởng đã
dọn đường cho Pháp xâm lược miền Bắc nước ta
b/ Hiệp đònh sơ bộ 6/ 3/ 1946.
- được ký kết tại 38 Lý Thái Tổ – Hà nội giữa Hồ Chủ Tòch và
Sainteny

+Nội dung : sgk
- Pháp công nhân VN là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, nghò
viện, quân đội và tài chính riêng.
- Ta đồng ý cho 15 ngàn quân Pháp thế chân tưởng ở MB và rút
quân sau 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ
+Ý nghóa : Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, đẩy được 20 vạn
quân Tưởng về nước cùng bọn tay sai. Ta có thêm thời gian hoà
bình để chuẩn bò cho cuộc kháng chiến.
- Sau khi kí hiệp đònh sơ bộ ta đấu tranh với Pháp để ký hiệp đònh
chính thức. Tuy nhiên cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại
Phongtenơblô (Pháp) bò thất bại do phía Pháp ngoan cố.
14/ 9 /1946 ta kí với Pháp tạm ước, tiếp tục nhân nhượng Pháp.
Tạm thời đẩy lùi nguy cơ bùng nổ chiến tranh ở Đông Dương.
* Chủ trương của Đảng , chính phủ và chủ tòch HCM thể hiện sự
sáng suốt, tài tình và khôn khéo đưa con thuyền cách mạng vượt
24
Trường THPT Nguyễn Thò Minh Khai Giáo án : Lòch sử 12 CB – Năm học 2008/09 Phan Văn Minh
qua thử thách to lớn trong thời điểm đó và sẵn sàng bước vào cuộc
chiến đấu mới mà chắc chắn không thể tránh khỏi.
III. Kết thúc bài học.
1/ Giáo viên hệ thống hoá các kiến thức cơ bản của toàn bài bằng việc đặt câu hỏi theo sgk ở cuối mục.
2/ Bài tập :
a-Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ sơ kết toàn bài.
b- Nêu câu hỏi nhận thức : Chủ trương “Cúng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược” “được Đảng và chính phủ và
chủ tòch Hồ Chí Minh vận dụng trong thời gian từ tháng 9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 như thế nào? thắng lợi của chủ
trương đó.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×