Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.7 KB, 22 trang )

:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết, môn sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm, nó
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý
nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người. Trong hệ thống
chương trình sinh học cấp trung học cơ sở nói chung và sinh học 9 nói riêng, bên
cạnh những kiến thức thuộc về lý thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức
không kém phần quan trọng đó là phần bài tập sinh học. Tuy nhiên, trong
chương trình sinh học trung học cơ sở (THCS) có rất ít tiết bài tập, thời lượng
mỗi tiết dạy trên lớp nội dung lý thuyết nhiều nên hầu hết giáo viên không thể có
thời gian hướng dẫn các em dạng bài tập này để củng cố kiến thức lí thuyết cũng
như hình thành kĩ năng làm bài tập.
Trong chương trình sinh học 9 thì dạng bài tập về tính số nhiễm sắc thể
(NST) lưỡng bội của loài là một đề tài hay nhưng cũng khó đối với học sinh.
Trong thực tiễn giảng dạy môn sinh học 9 nhiều năm qua, tôi nhận thấy việc giải
được, giải nhanh, giải chính xác dạng bài tập này đang còn là vấn đề vướng mắc
và khó khăn không những đối với các em học sinh khá giỏi mà ngay cả đối với
một số giáo viên chưa nhiều kinh nghiệm. Qua theo dõi, tôi thấy dạng bài tập
này cũng được gặp trong các đề thi học sinh giỏi các cấp nhưng số lượng học
sinh đạt điểm cao còn ít.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi muốn tìm ra một giải pháp giúp học sinh
nhận dạng và giải nhanh, giải đúng bài tập sinh học, trong đó quan tâm đến việc
giúp học sinh nắm vững một số dạng bài tập có liên quan đến tính số NST lưỡng


bội của loài. Chính vì thế tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm “Hướng dẫn học
sinh phương pháp giải một số dạng bài tập tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của
loài” trong công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học lớp 9.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu
- Áp dụng với đối tượng học sinh lớp 9 (có học lực từ khá trở lên đối với môn
sinh học).
2. Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp giải một số bài tập tính số NST lưỡng bội trong chương trình sinh
học 9:
- Tính theo số tâm động có trong các tế bào con tạo ra từ tế bào mẹ.
- Liên quan đến số lần nguyên phân, số tế bào con, số cromatit.
- Liên quan đến số NST đơn được tạo ra và số NST đơn của môi trường nội bào
cung cấp.
Trang 1


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

- Tính theo số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới.
- Tính theo số noãn bào và tinh bào trong giảm phân.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Trao đổi với đồng nghiệp một số dạng bài tập phần NST trong chương trình

sinh học lớp 9.
- Xây dựng phương pháp, hướng dẫn học sinh phương pháp làm một số dạng
bài tập tính số NST lưỡng bội của loài.
IV. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Việc hướng dẫn học sinh phương pháp làm một số dạng bài tập tính số
NST lưỡng bội của loài sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức lí thuyết và có kĩ
năng giải bài tập sinh học, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng và phân tích
khoa học cho học sinh. Tạo nền tảng để học sinh có cơ hội học chuyên sâu, từ đó
cũng tạo được sự ham thích học bộ môn trong học sinh.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: SGK sinh học 9, SGV sinh học
9, Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 9, hướng dẫn giải bài tập sinh học 9…
2. Thực nghiệm sư phạm
a) Điều tra thực trạng dạy và học kiến thức chương “Nhiễm sắc thể”.
* Điều tra chất lượng học tập của học sinh
- Đối tượng điều tra: Học sinh khá giỏi lớp 9
- Hình thức kiểm tra viết: Ra bài tập về nhà, lồng ghép trong bài kiểm tra 1 tiết.
- Ra đề thi học sinh giỏi trường.
- Phiếu kiểm tra kiến thức.
* Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên.
- Trao đổi trực tiếp với các giáo viên dạy bộ môn Sinh học trong trường và một
số bạn đồng nghiệp trường bạn nội dung có liên quan.
- Dự một số giờ dạy thao giảng, dạy mẫu các bài “Nhiễm sắc thể”; “Nguyên
phân”; “Giảm phân”; “Phát sinh giao tử” trong sinh học 9.
b) Thực nghiệm giảng dạy.
- Dạy trong các tiết học chương “Nhiễm sắc thể”.
- Dạy trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi trường.

- Ra bài tập về nhà và hướng dẫn ngoài giờ đối với những học sinh ham thích
học bộ môn, học sinh giỏi và những học sinh có dự định thi vào trường chuyên.
VI. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC

Trang 2


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

Trong kinh nghiệm này tôi đã hệ thống 5 dạng bài tập về tính số NST
lưỡng bội và hướng dẫn học sinh phương pháp giải, sẽ giúp cho học sinh khi làm
bài tập dễ dàng xác định được số NST lưỡng bội của loài.
Hi vọng kinh nghiệm này sẽ là tài liệu tốt cho học sinh lớp 9 học bộ môn, ôn thi
học sinh giỏi, thi vào các trường chuyên môn sinh và học chuyên sâu. Bổ sung
vào nguồn tài liệu tham khảo dạy sinh học 9 và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC

1. Cơ sở lí luận
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới ngày càng tăng như
vũ bão, nên chúng ta không thể hy vọng trong thời gian nhất định ở trường phổ
thông có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng trí thức khổng lồ mà loài người
đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay, không những
phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn
phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự

nắm bắt thêm tri thức.
Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ của học sinh ngày càng mạnh
mẽ, nhu cầu học tập các môn học ngày nhiều. Trong đó bộ môn sinh học trong
nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Không những được
mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận
dụng các kiến thức lý thuyết của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Bài tập Sinh học là một lĩnh vực dễ gây hứng thú, tìm tòi đối với học sinh.
Thông qua quá trình giải bài tập học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức lí
thuyết rất tốt mà không gây sự nhàm chán hay lãng quên. Một trong các dạng
bài tập đó là bài tập về tính số NST lưỡng bội của loài, nó kết nối giữa lí thuyết
với thực tiễn. Thông qua dạng bài tập này học sinh có được những hiểu biết nhất
định về NST liên quan đến kiến thức di truyền người, từ đó các em tự trang bị
cho mình những kiến thức cần thiết để giải các bài tập, đề thi có liên quan hay
áp dụng trong cuộc sống, biết giải thích các trường hợp khác biệt trong tự nhiên
(có liên quan đến NST).
Trong thời gian được tổ chuyên môn phân công giảng dạy môn sinh học 9
(khi chưa áp dụng chuyên đề) và 1 số lần được phòng GDĐT phân công chấm
thi học sinh giỏi, tôi nhận thấy phần lớn học sinh nắm chưa vững nội dung kiến
thức và các dạng bài tập liên quan đến tính số NST lưỡng bội của loài trong
phạm vi chương trình sinh học lớp 9. Đồng thời trong tiết dạy trên lớp, do yêu
cầu của bài học nên giáo viên cũng không có đủ thời gian để hướng dẫn học sinh
phương pháp giải bài tập này. Vì vậy để làm được, làm đúng, làm nhanh bài
Trang 3


:

KINH NGHIỆM


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

tập về “tính số NST lưỡng bội của loài” thì học sinh cần phải nắm vững một số
dạng và phương pháp giải.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

Từ thực trạng đã nêu trên, trước khi áp dụng kinh nghiệm này tôi đã tiến
hành khảo sát chất lượng học sinh bằng phiếu khảo sát (phiếu số 1) sau:
1. Phiếu khảo sát
(Thời gian làm bài 120 phút)
Bài 1. (1,0 điểm) Có 1 tế bào nguyên phân một số lần liên tiếp tạo ra 16 tế bào
con có chứa tất cả 128 tâm động. Xác định bộ nhiễm NST của loài?
Bài 2. (2,0 điểm) Nuôi cấy trong ống nghiệm 20 tế bào xôma của 1 loài qua một
số lần nguyên phân liên tiếp bằng nhau thu được 1280 tế bào.
Nếu trong các tế bào thu được nói trên khi các NST đều ở trạng thái tự nhân đôi
thì đếm được tất cả 20480 crômatit. Tính bộ NST lưỡng bội của loài?
Bài 3. (2,0 điểm) Ba hợp tử tiến hành nguyên phân:
- Hợp tử A nguyên phân 4 lần liên tiếp nhận của môi trường 360 NST.
- Hợp tử B tạo ra số tế bào con bằng 1/2 số tế bào con của hợp tử A. Trong các
tế bào con có 192 NST.
- Hợp tử C nguyên phân 5 lần tạo ra các tế bào con có tất cả 768 tâm động.
Xác định bộ NST của mỗi hợp tử và nêu kết luận?
Bài 4. (2,5 điểm) Lấy 50 tế bào xôma cho nguyên phân liên tiếp thì nhận thấy
nguyên liệu cần cung cấp tương đương 16800 NST đơn. Trong số NST của các
tế bào con thu được chỉ có 14400 NST là được cấu thành hoàn toàn từ nguyên
liệu mới của môi trường nội bào. Tính bộ NST lưỡng bội của tế bào?
Bài 5. (2,5 điểm) Tế bào sinh dục sơ khai 1 loài nguyên phân nhiều đợt tạo ra tế
bào sinh dục NST lưỡng bội 2n. Trong quá trình nguyên phân môi trường nội
bào cung cấp 690 NST. Các tế bào sinh dục tham gia tạo tinh trùng nhưng chỉ có

3,125% số tinh trùng sinh ra tham gia thụ tinh với trứng tạo 2 hợp tử. Xác định
bộ NST 2n của loài?
(Đáp án chi tiết có trong phần giải pháp)
2. Kết quả khảo sát
Khảo sát với 30 học sinh (20 em lớp 9A và 10 em còn lại của khối 9). Kết quả số
học sinh đạt điểm cao còn rất ít. Cụ thể như sau:
Số học sinh tham gia kiểm tra
Số đạt điểm 8, 9, 10
Số điểm 6,7
Số điểm dưới 6
Số điểm 1, 2
Trang 4

30 em
0 em (0%)
8 em (26,67 %)
22 em (73,33 %)
7 em (23,33 %)


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Phần lý thuyết
Từ kết quả khảo sát trên và trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy

nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa có được hệ thống kiến thức và kỹ
năng, phương pháp cần thiết để định hướng cách giải bài tập dạng này. Vì vậy,
muốn vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, trước hết yêu cầu học sinh phải
nắm vững được kiến thức cơ bản và công thức áp dụng. Các kiến thức cơ bản
liên quan cần nắm vững là:
Kiến thức về nguyên phân
* Số NST, số crômatit và số tâm động trong mỗi tế bào (TB) ở từng kì của quá
trình nguyên phân.
Trung Đầu Giữa Sau
Cuối

TB đã
gian
Cấu trúc
TB chưa tách
tách

Số NST
Trạng thái NST
Số crômatit
Số tâm động (= số NST)

2n
kép
4n
2n

2n
kép
4n

2n

2n
kép
4n
2n

4n
đơn
0
4n

4n
đơn
0
4n

2n
đơn
0
2n

* Ở kỳ trung gian NST tiến hành nhân đôi, mỗi NST trở thành 1 NST kép, có
2n NST → số NST (2n) trong 1 tế bào con bằng tổng số NST trong các tế bào
con chia cho số tế bào con.
(xem hình vẽ Hình 9.3 SGK Sinh học 9 trang 28).

* Vào kỳ giữa của NST trải qua nhân đôi, mỗi NST chuyển sang trạng thái kép
gồm 2 crômatit giống nhau dính nhau ở tâm động  số crômatit gấp đôi số NST
2n. Mỗi crômatit gồm 1 phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) và prôtêin loại

histôn.
Lưu ý: Chỉ khi NST tồn tại ở trạng thái kép thì mới có crômatit.
(Xem hình 8.5 SGK Sinh học 9 trang 25).

Trang 5


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

* Trong cấu trúc NST tại kỳ giữa có dạng đặc trưng, ở kỳ này NST gồm 2
nhiễm sắc tử chị em gắn vào nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành 2
cánh.
 Số tâm động trong các tế bào con tạo ra từ mỗi tế bào mẹ là: 2n �2k
(k là số đợt nguyên phân của 2n NST, k > 0, nguyên).
* Trong tế bào sinh sản bằng cách phân đôi từ 1 tế bào mẹ thành 2 tế bào con,
số tế bào ở thế hệ sau gấp đôi số tế bào ở thế hệ liền trước.
* Từ 1 tế bào qua k đợt nguyên phân tạo ra 2k tế bào con.
- Từ nhiều tế bào mỗi tế bào qua một số đợt nguyên phân:
+ a1 tế bào qua k1 lần nguyên phân tạo ra a1 �2k1 tế bào
+ a2 tế bào qua k2 lần nguyên phân tạo ra a2 �2k 2 tế bào
+ ...........................................................................................................................................
+ an tế bào sau kn lần nguyên phân tạo ra an �2k n tế bào
 Tổng số tế bào được tạo ra là: a1 �2k1 + a2 �2k2 ... + an �2kn
* Mỗi đợt nguyên phân có 1 đợt tự nhân đôi của NST trong đó tế bào mẹ có số
đợt tự nhân đôi của NST = số đợt nguyên phân tế bào. Vì thế:

- Tổng số NST sau cùng của tất cả tế bào con: 2n �2k.
- Số NST ban đầu trong tế bào mẹ là 2n.
 Tổng số NST tương đương với nguyên liệu môi trường nội bào cung cấp khi
1 tế bào (2n) phải trải qua k đợt nguyên phân là: 2n �(2k - 1).
1
* Dù ở đợt nguyên phân nào, số NST của tế bào con cũng có 2 NST mang
2
1
NST cũ của 1 NST ban đầu  số NST có chứa NST cũ = 2 lần số NST ban đầu.
2
Vì vậy số NST trong tế bào con mà mỗi NST này đều được cấu thành từ nguyên
liệu mới do môi trường nội bào cung cấp là: 2n �(2k - 2).

Trang 6


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

* Số thoi phân bào (thoi vô sắc) được hình thành trong quá trình nguyên phân:
Trong quá trình nguyên phân, trong mỗi tế bào có một thoi phân bào được hình
thành ở kì đầu và tiêu biến hoàn toàn ở kì cuối. Xét quá trình nguyên phân liên
tiếp từ 1 tế bào:
Lần nguyên phân Số tế bào ban đầu
Số tế bào con
Số thoi phân bào

1
I
1
2=2
1
2
II
2
4=2
2
3
III
4
8=2
4
Như vậy khi 1 tế bào nguyên phân 3 lần đã tạo ra 23 tế bào con. Số thoi phân bào
được hình thành là: 1 + 2 + 4 = 7 = 23 - 1
Vậy nếu có a tế bào nguyên phân k lần bằng nhau tạo ra a �2k tế bào con thì số
thoi phân bào được hình thành trong quá trình đó là: (2k - 1) �a
Kiến thức về giảm phân.
* Số NST, số crômatit và số tâm động trong mỗi tế bào ở từng kì của quá trình
giảm phân:
Cấu trúc
Số NST
Số tâm động
Số crômatit
Các kỳ
Kì trung gian
2n kép
2n

4n
Kỳ đầu I
2n kép
2n
4n
Kỳ giữa I
2n kép
2n
4n
Kỳ sau I
2n kép
2n
4n
Kỳ cuối I
n kép
n
2n
Kỳ đầu II
n kép
n
2n
Kỳ giữa II
n kép
n
2n
Kỳ sau II
2n đơn
2n
0
Kỳ cuối II

n đơn
n
0
* Kết thúc lần phân bào 1 các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo
thành, 2 nhân này đều chứa bộ NST đơn bội (n NST kép)  số lượng NST bằng
1
số NST của tế bào ban đầu (TB mẹ).
2
* Kết thúc lần phân bào 2 (kết thúc quá trình giảm phân) từ 1 tế bào mẹ với 2n
NST qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con đều có n NST  số lượng
1
. Các tế bào này là cơ sở để hình thành giao tử.
2
* Các tế bào con được hình thành phát triển thành giao tử đực, giao tử cái. Quá
trình phát sinh giao tử đực (tinh trùng) giao tử cái (trứng) ở động vật được phác
họa trong hình 11 SGK Sinh học 9 trang 34.
NST giảm đi

Trang 7


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

* Trong giảm phân mỗi não bào bậc 1 tạo ra 3 thể cực (thể định hướng) và 1
trứng đều có bộ NST là n. Vì thế:

- Số trứng tạo ra = số tế bào sinh trứng.
- Số thể cực (định hướng) = số tế bào sinh trứng �3
 Số NST (n) một thể cực (hoặc trứng) =

t�
ngs�NST (n) trong c�
c th�c�
c (ho�
c tr�
ng)
s�th�c�
c (ho�
c s�tr�
ng)

* Cũng trong giảm phân mỗi tinh bào bậc 1 tạo ra 4 tinh trùng, mỗi tinh trùng
s�tinh tr�
ng
4
t�
ng s�NST (n)
 Số NST n (tinh trùng ) =
s�tinh tr�
ng
* Hiệu suất thụ tinh (HSTT): Là tỉ số phần trăm giữa giao tử được thụ tinh trên
chứa bộ NST là n. Vì vậy số TB sinh tinh =

s�giao t�th�tinh
× 100%
t�

ng s�giao t�t�
o ra
* Số lượng NST tương đương với nguyên liệu môi trường nội bào cung cấp:
a tế bào sinh dục sơ khai ban đầu (2n) qua nguyên phân k lần tạo ra a �2k tế
quagi�
mph�
n
bào sinh giao tử �����
� tạo giao tử.
 Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho tế bào sinh
giao tử giảm phân tạo giao tử là: a �2k �2n
Như vậy số NST môi trường cung cấp cho các tế bào sinh giao tử giảm phân tạo
giao tử = số NST có trong các tế bào sinh giao tử.
tổng số giao tử được tạo ra. HSTT =

Trang 8


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

* Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho cả quá trình
phát sinh giao tử từ a tế bào sinh dục sơ khai ban đầu:
- Số NST môi trường cung cấp cho a tế bào nguyên phân k lần để tạo ra tế bào
sinh giao tử: a �2n (2k - 1)
- Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho a �2k tế bào

sinh giao tử giảm phân tạo giao tử là: a �2k �2n
 Số NST môi trường cung cấp cho cả quá trình phát sinh giao tử từ a tế bào
sinh dục sơ khai: NST (nguyên phân) + NST (giảm phân) là:
a �2n �(2k - 1) + a �2k �2n = 2n �(2k+1 - 1)
* Số thoi phân bào (thoi vô sắc) xuất hiện, bị phá hủy:
- Thoi vô sắc xuất hiện ở kì trước, bị phá hủy hoàn toàn vào kì cuối.
- 1 tế bào sinh giao tử giảm phân sẽ có 3 thoi phân bào được hình thành (bị phá
hủy): 1 của lần phân bào 1, 2 của lần phân bào 2.
Vậy a tế bào sinh giao tử giảm phân sẽ có thoi phân bào được hình thành là: a �3
2. Phương pháp giải bài tập
* Dạng 1. Tính theo số tâm động có trong các tế bào con tạo từ tế bào mẹ
Hướng giải quyết: Trong TB con số tâm động = số NST → xác định bộ NST.
Bài 1. Có 1 tế bào nguyên phân một số lần liên tiếp tạo ra 16 tế bào con có chứa
tất cả 128 tâm động. Xác định bộ nhiễm NST của loài?
HƯỚNG DẪN

Trong các tế bào con ta có : tổng số NST đơn = tổng số tâm động = 128
Bộ NST 2n của loài là:128 : 16 = 8 (NST).
Bài 2. Có 5 hợp tử của vịt nhà nguyên phân một số lần bằng nhau đã sử dụng
của môi trường nội bào 2800 NST, các tế bào con tạo ra có chứa tất cả 3200 tâm
động.
a) Hãy cho biết số lượng bộ NST lưỡng bội của vịt nhà?
b) Số lần nguyên phân của mỗi tế bào?
HƯỚNG DẪN

a) Số NST trong 5 tế bào mẹ = số NST trong các TB con – số NST môi trường
cung cấp. Mà số NST trong các TB con = số tâm động trong các TB con.
→ Số NST trong 5 tế bào mẹ = 3200 – 2800 = 400 (NST)
Số NST trong mỗi TB = 400 : 5 = 80 (NST)
Vậy số NST lưỡng bội của vịt nhà: 2n = 80 NST

b) Số lần nguyên phân của mỗi tế bào
Gọi k là số lần nguyên phân của mỗi tế bào, k > 0, nguyên
→ Số NST trong các tế bào con: 5 �2k �80 = 3200

Trang 9


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

3200
= 8 = 23 Vậy k = 3
5 �80
Bài 3: Một tế bào đang phân bào. Quan sát thấy các NST đang ở dạng đơn, đang
tiến về hai cực của tế bào và đếm được số tâm động là 8.
a) Tế bào đang ở kì nào của hình thực phân bào nào?
b) Xác định bộ NST 2n của cơ thể có tế bào này.
→ 2k =

HƯỚNG DẪN

a) Các NST đang ở dạng đơn, đang tiến về hai cực của tế bào → Đang điễn ra kì
sau của nguyên phân hoặc kì sau của giảm phân II.
b) Số NST đơn = Số tâm động = 8
- Nếu tế bào đang ở kì sau của nguyên phân thì số NST trong tế bào là 4n = 8 →
2n = 4.

- Nếu tế bào đang ở kì sau của giảm phân thì số NST trong tế bào là 2n = 8
* Dạng 2. Liên quan đến số lần nguyên phân, số tế bào con, số crômatit,
số thoi phân bào.
Hướng giải quyết: Dựa vào số tế bào con của tế bào xôma tính được số lần
nguyên phân. Tìm số crômatit trong 1 tế bào con  số NST 2n của loài.
Bài 1. Nuôi cấy trong ống nghiệm 20 tế bào xôma của 1 loài qua một số lần
nguyên phân liên tiếp bằng nhau thu được 1280 tế bào. Trong các tế bào thu
được nói trên khi các NST đều ở trạng thái tự nhân đôi thì đếm được tất cả
20480 crômatit. Tính bộ NST lưỡng bội của loài?
HƯỚNG DẪN

Gọi k là số lần nguyên phân, k > 0, nguyên.
20 tế bào xôma thực hiện nguyên phân liên tiếp tạo ra 1280 tế bào con.
Vậy 20 tế bào thực hiện số đợt nguyên phân giống nhau là: 20 �2k = 1280
 2k = 1280 : 20 = 64 = 26  k = 6 đợt.
1280 tế bào con đều ở trạng thái nhân đôi có 20480 crômatit.
Vậy 1 tế bào con có số crômatit là: 20480 : 1280 = 16.
Lúc tiến hành nguyên phân số NST của tế bào tự nhân đôi thành 2 crômatit  số
NST của mỗi tế bào bằng số NST lưỡng bội.
Vậy 2n = 16 : 2 = 8 (NST)
Bài 2. Nuôi cấy trong ống nghiệm 50 tế bào xôma của một loài. Khi các tế bào
này trải qua một số đợt nguyên phân liên tiếp bằng nhau thì tạo ra được tất cả là
6400 tế bào con.
a) Tìm số lần nguyên phân của mỗi tế bào trên ?
b) Nếu trong lần nguyên phân cuối cùng người ta đếm được trong tất cả tế bào
có 499200 crômatit thì bộ NST lưỡng bội của loài là bao nhiêu?
Trang 10


:


KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.
HƯỚNG DẪN

a) Gọi số lần nguyên phân của các tế bào là k (k > 0, nguyên)
Tổng số tế bào con thu được: 50 � 2k
Ta có: 50 �2k = 6400
Giải ra 2x = 128 � 2k = 27 → k = 7
Vậy số lần nguyên phân của loài đó là 7
b) Bộ NST lưỡng bội của loài:
- Số tế bào tham gia lần nguyên phân cuối cùng là số tế bào được hình thành từ
lần nguyên phân thứ 6: 50 �26 = 3200
- Số crômatit trong mỗi tế bào: 499200 : 3200 = 156
- Khi tiến hành nguyên phân mỗi tế bào tự nhân đôi thành 2 crômatit → Số NST
kép trong mỗi tế bào bằng số bộ NST lưỡng bội của loài.
Vậy 2n = 156 : 2 = 78 NST
Bài 3. Một sô tế bào nguyên phân 4 đợt bằng nhau. Số thoi phân bào bị hủy cả
quá trình là 180.
a) Có bao nhiêu tế bào tham gia nguyên phân.
b) Nếu số NST chứa trong các tế bào con là 7296 thì bộ NST lưỡng bội của loài
là bao nhiêu NST?
HƯỚNG DẪN

a) Số tế bào tham gia nguyên phân:
Gọi sô tế bào tham gia nguyên phân là a (a nguyên, dương).
180
Ta có: a × (24 – 1) = 180 → a = 4

= 12 (tế bào).
2 1
b) Số NST của bộ lưỡng bội (2n): 12 × 24 × 2n = 7296
7296
→ 2n =
= 38 (NST)
12 �24
Bài 4. Có 10 tế bào sinh dưỡng của cùng một loài nguyên phân một số đợt bằng
nhau và đã hình thành tổng số 630 thoi vô sắc trong quá trình đó. Vào kì giữa
của đợt nguyên phân cuối cùng người ta đếm được trong toàn bộ các tế bào có
49920 crômatit.
a) Xác định số lần nguyên phân và bộ NST lưỡng bội của loài ?
b) Tính số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân nói trên?
HƯỚNG DẪN

a) Số lần nguyên phân
Gọi số lần nguyên phân của các tế bào là k (k > 0, nguyên)
Tổng số thoi phân bào được hình thành trong quá trình nguyên phân là:
10 �(2k - 1) = 630
→ 2k = 64 � 2k = 26
Vậy k = 6
Trang 11


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.


* Xác định bộ NST lưỡng bội 2n của loài:
- Số NST ở kì giữa của lần nguyên phân cuối cùng là: 49920 : 2 = 24960 (NST)
- Số tế bào tham gia vào lần nguyên phân cuối cùng là số tế bào sinh ra từ lần
nguyên phân thứ 5. Ta có: 10 � 25 = 320 (tế bào)
- Số NST trong các tế bào là: 2n �320 = 24960 → 2n = 78 (NST)
b) Số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân:
10 �2n �(2k - 1) = 10 �78 �(26 - 1) = 49140 (NST)
* Dạng 3. Liên quan đến số NST đơn được tạo ra và số NST đơn
của môi trường nội bào cung cấp.
Hướng giải quyết: Xét từng hợp tử, cách xét theo NST môi trường cung cấp,
số TB con, số tâm động.
Bài 1. Một số tế bào sinh dục (2n) nguyên phân 3 đợt liên tiếp đã đòi hỏi môi
trường nội bào cung cấp nguyên liệu di truyền tương đương 56 NST đơn để góp
phần tạo ra các tế bào con. Xác định bộ NST 2n của loài ở trạng thái chưa nhân
đôi.
Hướng giải quyết: Ta biết rằng khi tế bào sinh sản (phân chia) thì NST trong tế
bào nhân đôi tạo NST kép. Khi tế bào sinh sản bao nhiêu đợt thì NST trong bộ
NST của loài nhân đôi bấy nhiêu đợt tương ứng.
Từ 1 tế bào mẹ nguyên phân k đợt liên tiếp sẽ tạo ra 2k tế bào con.
Số tế bào con cung cấp nguyên liệu sẽ là : 2k
Số NST mà môi trường nội bào phải cung cấp cho 1 tế bào qua k đợt nguyên
phân liên tiếp là : (2k - 1)2n
Nếu có a tế bào mẹ qua k đợt nguyên phân liên tiếp thì ta có số NST cần cung
cấp là : (2k - 1)2n.a
Trong ví dụ trên, số lần nguyên phân của 1 tế bào sinh dục là 3 → Số tế bào con
là 23 = 8.
Số NST đơn mà môi trường nội bào cung cấp là 56 → (8 - 1)2n = 56
Giải ra ta được bộ NST lưỡng bộ của loài là : 2n = 8
Bài 2. Hợp tử của một loài trải qua nguyên phân liên tiếp 3 lần. Ở lần kế tiếp

người ta đếm được 256 nhiễm sắc thể (NST) đơn đang phân li về hai cực của các
tế bào.
a) Các tế bào đang ở kì nào của nguyên phân?
b) Bộ NST lưỡng bội của loài bằng bao nhiêu?
HƯỚNG DẪN

a) Các NST đơn đang phân li về hai cực, suy ra tế bào đang ở kì sau của nguyên
phân.
Trang 12


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

b) Sau 3 lần nguyên phân tiếp tiếp, một tế bào ban đầu sẽ tạo 2 3 = 8 tế bào tiếp
tục nguyên phân.
→ Số NST chứa trong mỗi tế bào ở kì sau (4n) là: 256 : 8 = 32 (NST đơn)
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 32 : 2 = 16 (NST)
Bài 3. Ba hợp tử tiến hành nguyên phân:
- Hợp tử A nguyên phân 4 lần liên tiếp nhận của môi trường 360 NST.
- Hợp tử B tạo ra số tế bào con bằng 1/2 số tế bào con của hợp tử A. Trong các
tế bào con có 192 NST.
- Hợp tử C nguyên phân 5 lần tạo ra các tế bào con có tất cả 768 tâm động.
Xác định bộ NST của mỗi hợp tử và nêu kết luận?
HƯỚNG DẪN


- Hợp tử A
Gọi 2nA là bộ NST của loài A.
Số NST môi trường cung cấp là : (24 - 1) �2nA = 360
360
2nA = 4
= 24 (NST).
(2  1)
- Hợp tử B
1
Số tế bào con của hợp tử B là: �24 = 8
2
Gọi 2nB là bộ NST của loài B
Số NST trong tất cả tế bào con là: 8 �2nB = 192  2nB = 192 : 8 = 24 (NST)
- Hợp tử C
Gọi 2nC là bộ NST lưỡng bội của loài C.
Số tâm động của các tế bào con là: 2nC �25 = 768  2nC = 768 : 25 = 24 (NST).
Vậy số NST trong mỗi hợp tử trên đều bằng nhau.
Bài 4. Tại vùng sinh sản của ống dẫn sinh dục cái có 5 tế bào sinh dục sơ khai
nguyên phân 4 đợt. Các tế bào con tạo ra đều trở thành tế bào sinh trứng. Các tế
bào này được chuyển sang vùng chín và đã lấy của môi trường nguyên liệu
tương đương 6240 NST đơn để giảm phân tạo trứng.
a) Xác định bộ NST 2n của loài
b) Tính số NST môi trường cung cấp cho toàn bộ quá trình tạo trứng từ 5 tế bào
sinh dục sơ khai nói trên ?
c) Đã có bao nhiêu NST bị tiêu biến trong các thể định hướng?
Hướng giải quyết của bài:
a) Tìm số tế bào con tạo ra sau nguyên phân = Số tế bào sinh trứng.
Số NST chứa trong các tế bào sinh trứng = Số NST môi trường cung cấp cho
quá trình tạo trứng → số NST trong 1 tế bào trứng = số NST lưỡng bội của loài.


Trang 13


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

b) Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho toàn bộ quá
trình tạo trứng từ 5 tế bào sinh dục sơ khai = Số NST tương đương với nguyên
liệu môi trường cung cấp cho 5 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân tạo tế bào
sinh trứng + Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho các
tế bào sinh dục giảm phân tạo trứng .
c) Số NST bị tiêu biến = Số thể định hướng tạo ra �n (NST)
HƯỚNG DẪN

a) Bộ NST lưỡng bội của loài
- Số tế bào con tạo ra sau nguyên phân = Số tế bào sinh trứng.
= 5 �24 = 80 (tế bào)
- Số NST môi trường cung cấp cho quá trình tạo trứng = Số NST chứa trong các
tế bào sinh trứng.
Do đó số NST chứa trong 80 tế bào sinh trứng là: 6240 (NST)
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là: 2n = 6240 : 80 = 78 (NST)
b) Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho 5 tế bào sinh
dục sơ khai nguyên phân tạo tế bào sinh trứng là:
5 × 2n × (24 - 1) = 78 �(16 - 1) = 5850 (NST)
Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho các tế bào sinh
dục giảm phân tạo trứng là 6240 (NST)

→ Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho toàn bộ quá
trình tạo trứng từ 5 tế bào sinh dục sơ khai: 5850 + 6240 = 12090 (NST)
c) Số NST bị tiêu biến trong các thể định hướng
- Số thể định hướng tạo ra:
80 �3 = 240
78
240 � = 9360 (NST)
- Số NST bị tiêu biến :
2
Bài 5. 10 tế bào sinh dục sơ khai phân bào liên tiếp với số lần như nhau ở vùng
sinh sản, môi trường cung cấp 2480 nhiễm sắc thể đơn, tất cả các tế bào con đến
vùng chín giảm phân đã đòi hỏi môi trường tế bào cung cấp thêm 2560 nhiễm
sắc thể đơn. Hiệu xuất thụ tinh của giao tử là 10% và tạo ra 128 hợp tử. Biết
không có hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong giảm phân.
Hãy xác định:
a) Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài và tên của loài đó.
b) Tế bào sinh dục sơ khai là đực hay cái? Giải thích?
HƯỚNG DẪN

a) Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài và tên của loài đó
Gọi k là số lần nguyên phân (k > 0, nguyên) của tế bào sinh dục sơ khai, 2n là
bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài, ta có:

Trang 14


:

KINH NGHIỆM


Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.


2n �(2 k  1) �10  2480
� 2n  8 (ruồi giấm)

2n �2 k �10  2560

2n �2k �10 = 2560  x = 5
b) Số tế bào con sinh ra: 320
128
�100 = 1280
Số giao tử tham gia thụ tinh:
10
b) Tế bào sinh dục sơ khai là đực hay cái?
1280
Số giao tử hình thành từ mỗi tế bào sinh giao tử:
= 4 → là con đực.
320
* Dạng 4. Tính theo số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới
Hướng giải quyết
- Số NST tương đương mà nguyên liệu cần cung cấp cho 1 tế bào: 2n × (2k - 1)
- Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới của1 tế bào: 2n × (2k - 2).
Bài 1. Lấy 50 tế bào xôma cho nguyên phân liên tiếp thì nhận thấy nguyên liệu
cần cung cấp tương đương 16800 NST đơn. Trong số NST của các tế bào con
thu được chỉ có 14400 NST là được cấu thành hoàn toàn từ nguyên liệu mới của
môi trường nội bào. Tính bộ NST lưỡng bội của tế bào?
HƯỚNG DẪN


Gọi k là số lần nguyên phân ( k > 0, nguyên).
- Số NST tương đương nguyên liệu cần cung cấp cho 50 tế bào xôma là:
50 �2n (2k - 1) = 16800 (1)
- Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới của các tế bào con là:
50 �2n (2k - 2) = 14400 (2)
Lấy (1) trừ (2) ta có: 50 �2n = 2400
 2n = 2400 : 50 = 48.
Vậy 2n = 48 (NST).
Bài 2. Có 10 hợp tử của cùng một loài nguyên phân một số lần bằng nhau và đã
sử dụng của môi trường nội bào nguyên liệu tương đương với 2480 NST đơn.
Trong các tế bào con được tạo thành, số NST mới hoàn toàn được tạo ra từ
nguyên liệu môi trường là 2400.
- Xác định tên loài?
- Tính số lần nguyên phân của mỗi hợp tử nói trên?
HƯỚNG DẪN

a) Xác định tên loài:
Gọi k là số lần nguyên phân ( k > 0, nguyên).
- Số NST tương đương nguyên liệu cần cung cấp: 10 �2n (2k - 1) = 2480 (1)
- Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới: 10 �2n (2k - 2) = 2440 (2)
Trang 15


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.


Lấy (1) trừ (2) ta có: 10 �2n = 80 → 2n = 8 là bộ NST lưỡng bội của ruồi giấm.
b) Số lần nguyên phân của mỗi hợp tử:
(2k – 1) �10 �2n = 2480
� (2k – 1) �10 �8 = 2480 → k = 5
Vậy mỗi hợp tử đã nguyên phân 5 lần.
* Dạng 5.
Tính theo số noãn bào và tinh bào trong giảm phân.
Hướng giải quyết
- 1 tế bào sinh dục tạo ra 4 tinh trùng tìm số tế bào sinh dục.
- Số tinh bào bậc I = Số noãn bào bậc I
- Cứ 1 noãn bào bậc 1 tạo ra 1 trứng
- Dựa vào số NST đơn mà môi trường nội bào cung cấp.
Bài 1. Ở một loại sinh vật, giả thiết mỗi cặp NST tương đồng đều chứa 1 cặp
gen dị hợp. Khi không hiện tượng trao đổi đoạn giữa các NST và không có hiện
tượng đột biến thì số loại tinh trùng sinh ra nhiều nhất là 256. Xác định bộ NST
lưỡng bội của loài?
Hướng giải quyết: Ta biết rằng số loại giao tử được hình thành khác nhau về
nguồn gốc NST qua cơ chế phân ly độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên (khi không có
hiện tượng trao đổi chéo và đột biến) trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử
là 2n . Trong đó n là số cặp NST tương đồng có cấu trúc khác nhau (chứa các
cặp gen dị hợp).
HƯỚNG DẪN

Theo đề bài ta có số loại tinh trùng 2n = 256 → n = 8
→ Bộ NST lưỡng bội của loài là: 2n = 16.
Bài 2. Ở lợn một tế bào sinh dục sơ khai đực nguyên phân một số lần liên tiếp,
môi trường cung cấp nguyên liệu tương đương 2394 NST đơn. Tất cả các tế bào
con được tạo ra từ quá trình nguyên phân nói trên đều giảm phân bình thường
cho 128 tinh trùng chá NST giới tính X. Xác định số lần nguyên phân và bộ
NST lưỡng bội của tế bào sinh dục sơ khai đực nói trên.

HƯỚNG DẪN

- Số lần nguyên phân: Số tinh tùng mang NST X = số tinh trùng mang NST Y
→ số tinh trùng tạo thành là 128 × 2 = 256 → Số tế bào sinh tinh là 256 : 4 = 64
→ 2k = 64. Vậy số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai được là k = 6
- Bộ NST lưỡng bội của tế bào sinh dục sơ khai đực là 2n =
Trang 16

2394
= 38
26  1


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

Bài 3. Tế bào sinh dục sơ khai 1 loài nguyên phân nhiều đợt tạo ra tế bào sinh
dục NST lưỡng bội 2n. Trong quá trình nguyên phân môi trường nội bào cung
cấp 690 NST. Các tế bào sinh dục tham gia tạo tinh trùng nhưng chỉ có 3,125%
số tinh trùng sinh ra tham gia thụ tinh với trứng tạo 2 hợp tử. Xác định bộ NST
2n của loài?
HƯỚNG DẪN

100
= 64
3,125

Số tế bào sinh dục sinh ra: 64 : 4 = 16 (tế bào)
Số đợt nguyên phân của loài là: 16 = 24  4 đợt
Số NST đơn mà môi trường nội bào cung cấp là: 2n �( 2k – 1) = 690 (NST)
690
 2n = 4
= 46 (NST).
2 – 1
Bài 4. Ở một loài sinh vật trong quá trình phát sinh giao tử có khả năng tạo ra
1048576 số loại giao tử (khi không xảy ra trao đổi chéo và không xảy ra đột biến
ở các cặp NST).
Các tinh bào bậc I và noãn bào bậc I của loài này có số lượng bằng nhau cùng
tiến hành giảm phân đã tạo ra các tinh trùng và các trứng có tất cả 1600 NST.
Các tinh trùng và trứng tham gia thụ tinh tạo ra 12 hợp tử. Hãy xác định:
a) Bộ NST 2n của loài.
b) Hiệu suất thụ tinh của trứng và tinh trùng.
c) Số NST mà môi trường cung cấp cho mỗi tế bào mầm sinh dục đực và mầm
sinh dục cái để tạo ra số tinh trùng và số trứng nói trên.
Theo bài ra ta có số tinh trùng là: 2 �

HƯỚNG DẪN

a) Bộ NST 2n của loài
Số loại giao tử:
2n = 1048576 = 220 → n = 20
→ 2n = 40
b) Hiệu suất thụ tinh (HSTT)
Số tinh bào bậc I = Số noãn bào bậc I = a (a > 0, nguyên)
Số NST có trong các tinh trùng và trứng: 20 �(4a + a) = 1600
→ a = 16 (tế bào)
Tạo ra 12 hợp tử → Có 12 trứng và 12 tinh trùng được thụ tinh

- 16 noãn bào bậc 1 tạo ra 16 trứng
- 16 tinh bào bậc 1 tạo ra: 4 �16 = 64 tinh trùng
s�giao t�th�tinh
Áp dụng: HSTT =
× 100%
t�
ng s�giao t�t�
o ra
12
�100% = 75 %
→ Hiệu suất thụ tinh của trứng :
16
Trang 17


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

12
�100% = 18,75%
64
c) Số NST môi trường cung cấp: a = 16 = 24
→ Mỗi tế bào mầm nguyên phân 4 lần
Số NST môi trường cung cấp cho quá trình tạo tinh trùng = số NST môi trường
cung cấp cho quá trình tạo trứng = 2n �( 2n +1 - 1) = 40 �( 25 - 1) = 1240 (NST)
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng:


KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
- Trước khi chưa áp dụng chuyên đề: Học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải các
bài tập về nguyên phân, giảm phân, nhất là đối với những bài tập về các kì của
giảm phân học sinh thường nhầm lẫn kiến thức của các kì. Do đó trong một số
bài tập học sinh mắc những sai lầm rất đáng tiếc khi xác định bộ NST lưỡng bội
của loài.
- Sau khi áp dụng chuyên đề: Giáo viên giúp học sinh dễ dàng nhận dạng được
các dạng bài tập liên quan đến tìm bộ NST lưỡng bội của loài và các kiến thức
liên quan, vận dụng để giải các bài tập về phần này một cách chính xác khoa
học. Qua đó nắm chắc kiến thức lí thuyết về nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh.

* Kiểm tra đánh giá
Bài tập 1 (3,0 điểm). a) Xét 6 tế bào cùng loài đều thực hiện nguyên phân số lần
bằng nhau đã hình thành 192 tế bào con. Xác định số đợt nguyên phân của mỗi
tế bào?
b) Nếu quá trình nguyên phân cần được môi trường cung cấp nguyên liệu tương
đương 2232 NST đơn thì bộ NST lưỡng bội của loài bằng bao nhiêu?
Bài tập 2 (3,5 điểm). Một tế bào sinh dục sơ khai của 1 loài thực hiện nguyên
phân liên tiếp một số đợt đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu hình
thành 504 nhiễm sắc thể (NST) đơn mới. Các tế bào con sinh ra từ đợt nguyên
phân cuối cùng đều giảm phân bình thường tạo 128 tinh trùng chứa NST Y.
a) Số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai?
b) Xác định bộ NST 2n của loài?
c) Trong quá trình nguyên phân đó có bao nhiêu thoi tơ vô sắc được hình thành?
d) Tính số lượng NST đơn môi trường cung cấp cho toàn bộ quá trình tạo giao
tử từ 1 tế bào sinh dục sơ khai
Bài tập 3 (3,5 điểm). Có 4 tế bào sinh dục A, B, C, D của 1 loài sinh vật đều
nguyên phân. Tế bào A và tế bào B có số đợt nguyên phân đều bằng nhau, trong

đó tế bào con gấp 2 lần tế bào con của tế bào C. Số tế bào con của D bằng bình
phương số tế bào con của tế bào C. Tổng số tế bào con của tất cả các tế bào là
104. Xác định bộ NST 2n của loài, biết tổng số NST đơn trong tất cả các tế bào
con của tế bào C là 368.
Trang 18


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.
ĐÁP ÁN

THANG ĐIỂM

Bài tập 1
a) Xác định số lần nguyên phân của mỗi tế bào
- Gọi k là số lần nguyên phân của mỗi tế bào (k nguyên, dương).
- Theo đề ra ta có: 6 �2k = 192
192
→ 2k =
= 32 = 25
→ k=5
6
Vậy mỗi tế bào đã nguyên phân liên tiếp 5 đợt
b) Xác định bộ NST lưỡng bội của loài
Theo đề ra ta có:
6 �(2k- 1) �2n = 2232

→ 6 �(25- 1) �2n = 2232
2232
→ 2n =
→ 2n = 12
6  �  25   1
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài 2n = 12
Bài tập 2
a) Số lần nguyên phân:
- Số tinh trùng mang NST Y = số tinh trùng mang NST X = 128
Tổng số tinh trùng tạo thành: 128 × 2 = 256
Số tế bào sinh tinh: 256 : 4 = 64
Gọi k là số lần nguyên phân: 2k = 64 → k = 6
b) Bộ NST 2n: (26-1) × 2n = 504 → 2n = 8
c) Số thoi vô sắc hình thành: 26 – 1 = 63
d) Số NST môi trường cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai tạo
giao tử: (26-1 + 1) × 8 = 1016
Bài tập 3
Gọi số tế bào con của tế bào C là x (0 < x < 104).
Tế bào con của tế bào A, B là 2x. Tế bào con của tế bào D là x2.
Ta có phương trình:
x + 2x + 2x + x2 = 104
� x2 + 5x - 104 = 0
Giải ra ta được x1 = 8 (nhận), x2 = - 13 (loại).
Vậy tế bào con của tế bào C là 8
Số lần nguyên phân của tế bào C là: 8 = 23  3 đợt.
Bộ NST lưỡng bội của loài là:
368
2n �2k = 368  2n = 3 = 46 (NST).
2
* Kết quả kiểm tra

Trang 19

0,5 điểm
1 điểm

1 điểm
0,5 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

1 điểm

1 điểm
0,5 điểm

1 điểm


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.


Số học sinh tham gia kiểm tra
Số đạt điểm 8, 9, 10
Số đạt điểm 6,7
Số đạt điểm dưới 6

30 em
14 em (46,67 %)
16 em (53,33 %)
0

Với cách làm như trên, kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức, độ nhanh
nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời gian đầu khi tiếp
xúc với các dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang, vì đây hoàn
toàn là dạng bài tập mới lạ. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và
làm quen với dạng bài tập này, các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư
duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện
luận. Từ phương pháp này 90% các em HSG đã vận dụng và giải được bài tập ở
dạng nâng cao trong sách bài tập và có 60% các em giải được các đề thi HSG
cấp huyện và tỉnh.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để bồi dưỡng học sinh có hứng thú học
tập bộ môn và đạt được kết quả cao thì mỗi người giáo viên cần nỗ lực để tìm ra
những phương pháp dạy học phù hợp, dễ hiểu đối với học sinh. Viết và dạy theo
từng chuyên đề là việc làm cần thiết và thực sự có hiệu quả đối với việc bồi
dưỡng học sinh khá, giỏi. Đối với các dạng bài tập sinh học, việc trình bày rõ
ràng các dạng bài tập và phương pháp giải cho từng dạng sẽ giúp học sinh có
khả năng tự học, tự giải quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn.

III. KẾT LUẬN

Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, bản thân tôi đã phải cố gắng học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm, tự tìm các tài liệu để nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế
nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng
nghiệp, rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn thiện hơn. Qua đây tôi mạnh dạn được xin đề xuất một số ý kiến sau:
Muốn có nhiều trò giỏi trước hết phải có giáo viên giỏi. Để làm được điều đó
thì hàng kỳ, hàng năm ngành cần tổ chức thêm một số lớp học bồi dưỡng chuyên
môn theo hệ thống chương trình. Và một điều không thể thiếu trong việc bồi
dưỡng HSG đó là niềm đam mê, nhiệt huyết của mỗi người giáo viên, học sinh
và sự quan tâm tận tình của ban giám hiệu, phòng giáo dục, phụ huynh học
sinh... thì chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn nhiều. Không những thế giáo viên cần
Trang 20


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

được học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn trong huyện, trong tỉnh bằng cách
tham gia dự giờ trực tiếp các giờ giảng mẫu, hoặc tài liệu in ấn do phòng giáo
dục sưu tầm.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc giúp học sinh giải
bài tập nâng cao liên quan đến nhiễm sắc thể.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm thường xuyên của lãnh đạo ngành để
mỗi giáo viên sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong sự nghiệp dạy học.
Xin chân thành cảm ơn!
Người viết chuyên đề


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và Đào tạo - Sách giáo khoa sinh học 9 – Nhà xuất bản giáo dục
2013.
[2]. Phan Văn Lập (chủ biên), Đồ Thị Thanh Huyền – Ôn thi vào lớp 10 chuyên
môn sinh học - Nhà xuất bản giáo dục 2013.
[3]. Phan Khắc Nghệ, Tưởng Hùng Quang, Trần Thái Toàn - Bồi dưỡng học
sinh giỏi sinh 9 – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2014.
[4]. Huỳnh Quốc Thành - Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh 9 – Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội 2014.

Trang 21


:

KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số dạng bài tập
tính số nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trong sinh học 9.

Trang 22



×