Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Bài 3: Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
INhững đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Hiến pháp và các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc mình.
Các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa.
2. Nhà nước CHXHCN Việt Nam có cơ sở xã hội rộng lớn, thực hiện đại
đoàn kết dân tộc.
Nhà nước ta dựa trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân.
3. Đường lối đối ngoại của nhà nước ta là, độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác
và hữu nghị.
II. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Khái niệm Bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Bộ máy nhà nước CHXHCNVN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực
hiện các chức năng của Nhà nước.
2. Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân lao động. Nhân dân sử
dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra.
Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo
vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát
của nhân dân.
Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau,
thống nhất về quyền lực nhà nước. Nhưng có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Trang 1 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
3. Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ta
3.1 Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước (Con goi la c
̀ ̣ ̀ ơ quan đại diện):
gôm Quôc hôi va Hôi đông nhân dân cac câp
̀
́ ̣ ̀ ̣
̀
́ ́
3.2 Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan
chấp hành điều hành; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước).
Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Cơ quan thuộc
chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.
3.3 Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Toà án nhân dân tối cao, toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Tòa án quân sự các cấp.
3.4 Hệ thống cơ quan Kiểm sát gồm VKSND tối cao, VKSND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, VKSND cấp huyện, VKSND quân sự các cấp.
III. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 2 Hiến pháp năm 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp".
b. Nội dung của nguyên tắc
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Do đó, quyền lực nhà
nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân.
Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, quyền lực nhà nước
phải được phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cá
nhân hay cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước.
Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động để
đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước cũng như thực hiện có hiệu quả
các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các
cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ”.
b. Nội dung của nguyên tắc
Trang 2 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác
đều được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của
nhân dân.
Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực
hiện đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà
nước cấp trên có tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng
đa số; cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục
tùng thủ trưởng...
Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi: các cơ quan nhà
nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều
tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của địa phương,
của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân; cơ quan nhà nước làm việc theo
chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân chủ...
3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa".
b. Nội dung của nguyên tắc
Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ
ràng về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải
thực hiện đầy đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải
nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi
dụng quyền hạn và càng không thể lộng quyền.
Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước nếu vi
phạm pháp luật đều phải bị xử lý nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì
trong bộ máy nhà nước.
4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 4 Hiến pháp năm 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định:“Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
b. Nội dung của nguyên tắc
Trang 3 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở
cho chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ
chức bộ máy nhà nước và chính sách cán bộ...
Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng
lực để đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục
và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và
các tổ chức Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 5 Hiến pháp năm 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát
triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào
dân tộc thiểu số”.
b. Nội dung của nguyên tắc
Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các
thành phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng.
Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để
đảm bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội
đồng dân tộc thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc
thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng,
đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế
– xã hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống…
IV. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong Bộ máy nhà nước nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Quốc hội
a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại điều 83 Hiến pháp năm 1992 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001, “Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất
pháp lý sau:
Trang 4 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử
tri toàn quốc trực tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri
cả nước; Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện
vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết
sách của Quốc hội.
Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và
thẩm quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
b. Chức năng của Quốc hội: Quốc hội có ba chức năng sau:
Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông
qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và
đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước; xây
dựng, củng cố và phát triển Bộ máy nhà nước; quyết định chính sách tài chính tiền
tệ quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước ở Trung ương, quy định vấn đề thuế
khóa; quyết định việc trưng cầu ý dân; quyết định đại xá; quyết định hàm, cấp
trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân
chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của Nhà nước.
Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo
Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội.
c. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội: Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường
trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Thành
phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và
không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại:
Trang 5 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Ủy ban lâm thời: là những ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi
hoàn thành nhiệm vụ, ủy ban này sẽ tự động giải tán.
Ủy ban thường trực: là những ủy ban được Quốc hội thành lập theo quy
định của Luật tổ chức Quốc hội, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của
Quốc hội trong suốt nhiệm kỳ.
Thành phần của mỗi Ủy ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các
Ủy viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
d. Kỳ họp Quốc hội: là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ.
Ngoài ra, Quốc hội có thể họp bất thường. Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban
hành các loại văn bản là Hiến pháp, luật và nghị quyết.
2. Chủ tịch nước
Theo Điều 101 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001):
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra
trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành
lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối
hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn là
người thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Ngoài ra, Chủ tịch
nước còn căn cứ vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng
động viên hoặc đông viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp
Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có quyền ban bố
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các
quyết định về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban
hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
3. Chính phủ
a. Vị trí, tính chất pháp lý: Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung 20101) quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
Trang 6 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Chính phủ có hai tính chất sau đây:
Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm
kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác
và chịu trách nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất: Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ lãnh đạo hoạt
động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Chức năng của Chính phủ: hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là
hoạt động chủ yếu, là chức năng của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của
Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội; hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước. Chức
năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy định
Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết.
c. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Thành viên Chính phủ bao gồm:
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có
quyền ban hành quyết định và chỉ thị.
Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội,
Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ
tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc
hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết
phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại
biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành ba
loại văn bản là quyết định, chỉ thị và thông tư.
Bộ và Cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi
cả nước, quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp.
Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể
thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…
4. Hội đồng nhân dân các cấp
Trang 7 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại điều 119 Hiến pháp năm 1992 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai
tính chất:
Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân
là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội
đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân
dân địa phương.
Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân
là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước ở địa phương; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương; Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành
ở địa phương.
b. Chức năng của Hội đồng nhân dân: có hai chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước
ở địa phương.
Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
c. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân: theo Hiến pháp năm 1992 (đã
được sửa đổi, bổ sung), Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến
85 đại biểu (thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số
dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng nhân dân cấp
huyện có từ 30 đến 40 đại biểu. Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại
biểu.
Các cơ quan của Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ
bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân
dân là cơ quan đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Trang 8 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan
chuyên môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế ngân sách và Ban văn hóa – xã hội.
Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có thể thành lập thêm Ban
dân tộc; Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban
kinh tế – xã hội.
d. Kỳ họp Hội đồng nhân dân: là hình thức hoạt động quan trọng nhất của
Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ
họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân có thể họp bất thường. Tại kỳ họp,
Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại Điều 123 Hiến pháp năm 1992
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai
tính chất sau:
Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp: Ủy ban nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành
chính nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ
sở đứng đầu là Chính phủ; quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu,
quan trọng nhất, được coi là chức năng của Ủy ban nhân dân; Ủy ban nhân dân trực
tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh – quốc phòng,.. ở địa phương; Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các Cơ quan,
tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương; trực tiếp hoặc thông qua các cơ
quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm giải quyết các
quyền, nghĩa vụ hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước
ở địa phương; Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
b. Chức năng của Ủy ban nhân dân: hoạt động quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban nhân dân quản lý
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị
Trang 9 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. Chức năng của Ủy ban
nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003. Ủy ban nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ
thị.
c. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến
11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
có không quá 13 thành viên). Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.
Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
Thành viên Ủy ban nhân dân:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị.
Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh;…
Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện;…
4. Tòa án nhân dân các cấp
a. Vị trí pháp lý: Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu
thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
Tòa án nhân dân có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước, nhất là trong
hoạt động xét xử, Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
b. Chức năng của Tòa án nhân dân: trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân
là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình
sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những
việc khác theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được
cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy
định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002.
c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
Hệ thống của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao;
Trang 10 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Tòa án nhân dân cấp huyện;
Các Tòa án quân sự;
Các Tòa án khác do luật định.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao có các
chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; Tòa án nhân
dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc thẩm và bộ
máy giúp việc.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có
các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư
ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm
phán, các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện
có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư
ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc.
Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các
Tòa án quân sự khu vực.
5. Viện kiểm sát nhân dân các cấp
a. Vị trí pháp lý: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương
đối độc lập trong bộ máy nhà nước.
b. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân: có hai chức năng:
Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các
giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có
chức năng thực hành quyền công tố.
Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp: Kiểm sát hoạt động điều tra; Kiểm sát hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân; Kiểm sát hoạt động thi hành án; Kiểm sát hoạt
động tạm giữ, tạm giam người.
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trang 11 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
Các Viện kiểm sát quân sự.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều
tra viên; Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban
kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm sát và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát,
các phòng và văn phòng.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát
viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp
việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam
bao gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.
V.
Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiên phap
́
́
5.1 Khai niêm Công dân: Công dân la môt khai niêm phap ly đê chi môt con ng
́ ̣
̀ ̣
́ ̣
́ ́ ̉
̉
̣
ười
thuôc vê môt nha n
̣
̀ ̣
̀ ươc nhât đinh ma ng
́
́ ̣
̀ ười đo mang quôc tich, biêu hiên môi liên hê
́
́ ̣
̉
̣
́
̣
phap ly đăc biêt gi
́ ́ ̣
̣ ữa ngươi đo (ca nhân) va nha n
̀ ́ ́
̀ ̀ ước.
5.2 Cac nguyên t
́
ắc Hiên phap c
́
́ ủa chế định Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
Quyên cua công dân la kha năng cua công dân đ
̀ ̉
̀ ̉
̉
ược thực hiên nh
̣
ưng hanh
̃
̀
vi nhât đinh môt cach t
́ ̣
̣ ́ ự nguyên, theo y chi va s
̣
́ ́ ̀ ự lựa chon cua minh ma
̣
̉
̀
̀
phap luât không câm.
́
̣
́
Nghia vu cua công dân la s
̃ ̣ ̉
̀ ự tât yêu đoi hoi công dân phai co nh
́ ́ ̀ ̉
̉
́ ưng hanh
̃
̀
vi nhăm đap
̀
́ ưng nh
́
ưng yêu câu nhât đinh vi l
̃
̀
́ ̣
̀ ợi ich cua nha n
́
̉
̀ ươc va xa
́ ̀ ̃
hôi theo qui đinh cua phap luât.
̣
̣
̉
́
̣
Nguyên tăc tôn trong quyên con ng
́
̣
̀
ươi:Quy
̀
ền công dân xuất phát từ quyền con
người trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội;
Nguyên tắc quyền không tách rời với nghĩa vụ của công dân;
Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật;
Nguyên tăc nhân đao;
́
̣
Nguyên tắc hiện thực của quyền và nghĩa vụ của công dân
5.3 Các nhom quy
́
ền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Hiến pháp 1992).
Trang 12 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Nhom các quy
́
ền va nghia vu trong linh v
̀
̃ ̣
̃ ực chính trị bao gồm: Quyên bâu
̀ ̀
cử va ̀ưng c
́ ử (Điêu 54);Quy
̀
ền tham gia quản lý nhà nước và xã hội(Điêu
̀
53);nghia vu trung thanh v
̃ ̣
̀ ơi Tô quôc (Điêu 76); Quyên va nghia vu bao vê
́ ̉
́
̀
̀ ̀
̃ ̣ ̉
̣
Tô quôc(Điêu 77); Nghia vu tuân theo Hiên phap va phap luât(Điêu 79)
̉
́
̀
̃ ̣
́
́ ̀ ́
̣
̀
Nhom cac quyên va nghia vu trong linh v
́
́
̀
̀
̃
̣
̃
ực kinh tế , văn hoá, xã hội:
Quyên va nghia vu hoc tâp(Điêu 59); Quyên va nghia vu lao đông(điêu 55,
̀ ̀
̃ ̣ ̣ ̣
̀
̀ ̀
̃ ̣
̣
̀
56); Quyên va nghia vu bao vê s
̀ ̀
̃ ̣ ̉
̣ ức khoe (Điêu 61); Quyên t
̉
̀
̀ ự do kinh doanh
(Điêu 57);Quyền sở hữu (Điêu 58);Quyên đôi v
̀
̀
́ ới nha ̀ở (Điêu 62);Nghia
̀
̃
vu đong thuê, lao đông công ich (Điêu 80); Nghia vu tôn trong va bao vê tai
̣ ́
́
̣
́
̀
̃ ̣
̣
̀ ̉
̣ ̀
san cua nha n
̉
̉
̀ ươc va l
́ ̀ ợi ich công công.
́
̣
Nhom cac quyên t
́
́
̀ ự do dân chu, t
̉ ự do cá nhân: Quyền tự do ngôn luân
̣
(Điêu 69); Quy
̀
ền tự do tín ngưỡng (Điêu 70); Quy
̀
ền bất khả xâm phạm
về thân thể (Điêu 71); Quy
̀
ền tự do đi lại và cư trú (Điêu 68); Quy
̀
ền suy
đoán vô tội (Điêu 72). Quy
̀
ền bất khả xâm phạm về chỗ ở, được đam bao
̉
̉
bí mật vê th
̀ ư tín, điện thoại, điện tín (Điêu 73); Quyên va nghia vu trong
̀
̀ ̀
̃ ̣
linh v
̃ ực khiêu nai, tô cao.
́ ̣
́ ́
HÊT
́
Trang 13 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương