Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 3 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.5 KB, 13 trang )

Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

Bài 3: Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
I­Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc 
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
  ­ Hiến pháp và các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước  
đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ  giữa 
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
  ­ Các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ  gìn bản sắc dân 
tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân 
tộc mình.
  ­ Các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt  
động của bộ máy nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa.
2. Nhà nước CHXHCN Việt Nam có cơ  sở  xã hội rộng lớn, thực hiện đại  
đoàn kết dân tộc.
   ­ Nhà nước ta dựa trên cơ sở  liên minh giữa giai cấp công nhân với nông 
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
   ­ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ  sở chính trị 
của chính quyền nhân dân.
3. Đường lối đối ngoại của nhà nước ta là, độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác 
và hữu nghị.
II. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam 

1. Khái niệm Bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Bộ  máy nhà nước CHXHCNVN là hệ  thống các cơ  quan nhà nước từ 
trung  ương đến địa  phương,   được  tổ  chức và  hoạt động theo những 
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ  cấu đồng bộ  để  thực 
hiện các chức năng của Nhà nước.
2. Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
 Tất cả  quyền lực Nhà nước thuộc về  Nhân dân lao động. Nhân dân sử 


dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ  thống các cơ  quan nhà nước do 
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra.
 Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức  
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội.
 Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy  nhà nước ta đại diện và bảo 
vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát 
của nhân dân.
 Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau,  
thống nhất về quyền lực nhà nước. Nhưng có sự phân công và phối hợp 
giữa các cơ  quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, 
hành pháp, tư pháp.
Trang 1 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

3. Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ta
3.1 Hệ  thống cơ  quan quyền lực nhà nước (Con goi la c
̀ ̣ ̀ ơ  quan đại diện): 
gôm Quôc hôi va Hôi đông nhân dân cac câp
̀
́ ̣ ̀ ̣
̀
́ ́
3.2 Hệ  thống cơ  quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ  thống cơ  quan  
chấp hành điều hành; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước).
  ­ Hệ  thống cơ  quan này bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Cơ  quan thuộc 
chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.
3.3 Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Toà án nhân dân tối cao, toà án nhân 
dân tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương, TAND huyện, quận, thị  xã, thành phố 

thuộc tỉnh, Tòa án quân sự các cấp.
3.4 Hệ  thống cơ  quan Kiểm sát gồm VKSND tối cao, VKSND tỉnh, thành 
phố trực thuộc trung ương, VKSND cấp huyện, VKSND quân sự các cấp.
III. Các nguyên tắc tổ  chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước nước Cộng  
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
1.   Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự  phân công và  
phối hợp giữa các cơ  quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập  
pháp, hành pháp và tư pháp
a. Cơ  sở  hiến định của nguyên tắc: Điều 2 Hiến pháp năm 1992 (đã được 
sửa đổi, bổ  sung năm 2001) quy định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự 
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền 
lập pháp, hành pháp và tư pháp".
b. Nội dung của nguyên tắc
­ Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân  
dân, “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai 
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Do đó, quyền lực nhà  
nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc  
về nhân dân. 
­ Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, quyền lực nhà nước  
phải được phân công cho các cơ  quan nhà nước thực hiện, không thể  có một cá 
nhân hay cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước. 
­ Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động để 
đảm bảo tính thống nhất của bộ  máy nhà nước cũng như  thực hiện có hiệu quả 
các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Cơ  sở  hiến định của nguyên tắc: Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (đã được 
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các 
cơ  quan khác của nhà nước đều tổ  chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung 
dân chủ”.
b. Nội dung của nguyên tắc

Trang 2 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

­ Các cơ  quan đại diện quyền lực nhà nước  ở  nước ta (Quốc hội, Hội đồng  
nhân dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ  quan nhà nước khác  
đều được thành lập trên cơ sở của các cơ  quan đại diện quyền lực nhà nước của  
nhân dân.
­ Quyết định của các cơ  quan nhà nước  ở  trung  ương có tính bắt buộc thực  
hiện đối với các cơ  quan nhà nước  ở  địa phương; quyết định của cơ  quan nhà  
nước cấp trên có tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
­ Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng  
đa số; cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục  
tùng thủ trưởng...
­ Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước  
không mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi: các cơ  quan nhà  
nước  ở  trung  ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều  
tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị  hợp lý của địa phương,  
của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị  của nhân dân; cơ  quan nhà nước làm việc theo 
chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân chủ...
3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
a. Cơ sở hiến định của nguyên tắc: Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (đã được 
sửa đổi, bổ  sung năm 2001) quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,  
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa".
b. Nội dung của nguyên tắc
­ Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ  
ràng về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải 
thực hiện đầy đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật.
­   Các   cơ   quan  nhà   nước,   cán   bộ   nhà   nước   khi   thực   thi   công  quyền  phải 

nghiêm chỉnh tuân thủ  các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi 
dụng quyền hạn và càng không thể lộng quyền. 
­ Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ  nhà nước nếu vi  
phạm pháp luật đều phải bị  xử  lý nghiêm minh bất kể  họ  là ai, giữ  cương vị  gì  
trong bộ máy nhà nước.
4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
a. Cơ  sở  hiến định của nguyên tắc: Điều 4 Hiến pháp năm 1992 (đã được 
sửa đổi, bổ  sung năm 2001) quy định:“Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong 
của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công 
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác ­ Lênin và tư tưởng  
Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
b. Nội dung của nguyên tắc

Trang 3 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

­ Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ  trương, chính sách lớn làm cơ  sở 
cho chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ 
chức bộ máy nhà nước và chính sách cán bộ... 
­ Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ  có phẩm chất và năng 
lực để đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
­ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
­ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục  
và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và 
các tổ chức Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc 
a. Cơ  sở  hiến định của nguyên tắc: Điều 5 Hiến pháp năm 1992 (đã được 
sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt  

Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt  
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân  
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ  thị, chia rẽ  dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng 
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán,  
truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát 
triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào 
dân tộc thiểu số”.
b. Nội dung của nguyên tắc
­ Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các  
thành phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng.
­ Trong tổ  chức bộ máy nhà nước, các tổ  chức thích hợp được thành lập để 
đảm bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như  Hội  
đồng dân tộc thuộc Quốc hội,  Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc 
thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, 
đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
­ Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế 
– xã hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số  sinh 
sống…
IV. Tổ  chức và  hoạt động của các cơ  quan trong Bộ  máy nhà nước nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
1. Quốc hội 
a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại điều 83 Hiến pháp năm 1992 (đã 
được sửa đổi, bổ  sung năm 2001) và Điều 1 Luật Tổ  chức Quốc hội 2001, “Quốc 
hội là cơ  quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ  quan quyền lực nhà nước cao  
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất  
pháp lý sau:
Trang 4 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM


­ Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử 
tri toàn quốc trực tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri 
cả nước; Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử 
tri, chịu sự  giám sát của cử  tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện 
vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết 
sách của Quốc hội. 
­ Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể  hiện thông qua chức năng và 
thẩm quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
b. Chức năng của Quốc hội: Quốc hội có ba chức năng sau: 
­ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông 
qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
­ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ 
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ  bản về  đối nội và 
đối ngoại; nhiệm vụ  kinh tế  ­ xã hội, quốc phòng ­ an ninh của đất nước; xây 
dựng, củng cố và phát triển Bộ máy nhà nước; quyết định chính sách tài chính tiền  
tệ  quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước  ở  Trung  ương, quy định vấn đề  thuế 
khóa; quyết định việc trưng cầu ý dân; quyết định đại xá; quyết định hàm, cấp 
trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân 
chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của Nhà nước.
­ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ  quan duy nhất thực hiện quyền  
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo 
Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội.
c. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội:  Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ  quan thường  
trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong số  các đại biểu Quốc hội. Thành 
phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: 
­ Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
­ Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ 
Quốc hội;

­ Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thành viên của  Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và  
không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của 
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.  
Hội đồng dân tộc gồm có Chủ  tịch, các Phó Chủ  tịch và các Ủy viên do Quốc hội  
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại: 
Trang 5 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

­  Ủy ban lâm thời: là những  ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để 
nghiên cứu, thẩm tra một dự  án hoặc điều tra về  một vấn đề  nhất định. Sau khi 
hoàn thành nhiệm vụ, ủy ban này sẽ tự động giải tán.
­  Ủy ban thường trực: là những  ủy ban   được Quốc hội thành lập theo quy 
định của Luật tổ  chức Quốc hội, là bộ  phận cấu thành của cơ  cấu tổ  chức của  
Quốc hội trong suốt nhiệm kỳ.
Thành phần của mỗi  Ủy ban gồm có Chủ  nhiệm, các Phó Chủ  nhiệm và các  
Ủy viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. 
d. Kỳ họp Quốc hội: là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của  
Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ  họp thường lệ. 
Ngoài ra, Quốc hội có thể  họp bất thường. Tại kỳ  họp, Quốc hội có quyền ban 
hành các loại văn bản là Hiến pháp, luật và nghị quyết.
2. Chủ tịch nước 
Theo Điều 101 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ  sung năm 2001): 
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội  
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra  

trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.  
Nhiệm kỳ  của Chủ  tịch nước theo nhiệm kỳ  của Quốc hội. Chủ  tịch nước chịu  
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Về  đối nội, Chủ  tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành 
lập các chức vụ  cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như  đóng vai trò điều phối  
hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn là  
người thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ  chức vụ  Chủ  tịch Hội đồng quốc 
phòng và an ninh, căn cứ  vào Nghị  quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường  
vụ Quốc hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Ngoài ra, Chủ tịch 
nước còn căn cứ  vào Nghị  quyết của  Ủy ban thường vụ  Quốc hội ra lệnh tổng  
động viên hoặc đông viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp  
Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có quyền ban bố 
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Về  đối ngoại, Chủ  tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các 
quyết định về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban  
hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
3. Chính phủ 
a. Vị  trí, tính chất pháp lý: Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, 
bổ sung 20101) quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan  

Trang 6 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam”. 
Chính phủ có hai tính chất sau đây:
­ Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm  

kỳ  của Chính phủ  theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Chính phủ  phải báo cáo công tác 
và chịu trách nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ  chịu trách nhiệm tổ  chức thi hành  
Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
­ Cơ  quan hành chính nhà nước cao nhất: Chính phủ  đứng đầu hệ  thống cơ 
quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ lãnh đạo hoạt 
động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Chức năng của Chính phủ: hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là  
hoạt động chủ yếu, là chức năng của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của  
Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã 
hội; hoạt động quản lý của Chính phủ  có hiệu lực trên phạm vi cả  nước. Chức  
năng nói trên được cụ  thể  hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy định 
Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. 
Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết.
c. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Thành viên Chính phủ bao gồm:
­ Thủ  tướng Chính phủ  do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề 
nghị  của Chủ  tịch nước. Thủ  tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ  tướng có  
quyền ban hành quyết định và chỉ thị.
­ Các Phó Thủ  tướng do Thủ tướng đề  nghị  Quốc hội phê chuẩn về  việc bổ 
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ  vào nghị  quyết phê chuẩn của Quốc hội,  
Chủ  tịch nước ra quyết  định bổ  nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ 
tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. 
­ Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề  nghị  Quốc 
hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ  vào nghị  quyết 
phê chuẩn của Quốc hội, Chủ  tịch nước ra quyết  định bổ  nhiệm, miễn nhiệm,  
cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại 
biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành ba  
loại văn bản là quyết định, chỉ thị và thông tư.
 Bộ  và Cơ  quan ngang bộ: là cơ  quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện  
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi  

cả  nước, quản lý nhà nước đối với các dịch vụ  công và là đại diện chủ  sở  hữu  
phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp.
Ví dụ: Bộ  Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể  
thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…
4. Hội đồng nhân dân các cấp
Trang 7 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

a. Vị trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại điều 119 Hiến pháp năm 1992 (đã 
được sửa đổi, bổ  sung năm 2001): “Hội đồng nhân dân là cơ  quan quyền lực nhà 
nước  ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ  của nhân  
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương  
và cơ  quan nhà nước cấp trên”. Xét về  mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai 
tính chất:
­ Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân  
là cơ  quan duy nhất  ở  địa phương do cử  tri  ở  địa phương trực tiếp bầu ra; Hội  
đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân 
dân địa phương.
­ Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân 
là cơ  quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để  thay mặt nhân dân thực hiện 
quyền lực nhà nước ở địa phương; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan 
trọng của địa phương; Hội đồng nhân dân thể  chế  hóa ý chí, nguyện vọng của 
nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành 
ở địa phương.
b. Chức năng của Hội đồng nhân dân: có hai chức năng cơ bản sau đây:
­ Chức năng quyết định và tổ  chức thực hiện các quyết định trên tất cả  các  
lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
­ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước  

ở địa phương.
Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ  thể  hoá thành những  
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ 
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
c. Cơ  cấu tổ  chức của Hội đồng nhân dân: theo Hiến pháp năm 1992 (đã 
được sửa đổi, bổ  sung), Hội đồng nhân dân được thành lập  ở  ba cấp: Hội đồng  
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ  50 đến 
85 đại biểu (thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số 
dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng nhân dân cấp 
huyện có từ  30 đến 40 đại biểu. Hội đồng nhân dân cấp xã có từ  25 đến 35 đại  
biểu.
Các cơ quan của Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ  tịch, Phó Chủ  tịch Hội đồng 
nhân dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ 
bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng 
cấp bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân 
dân là cơ quan đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Trang 8 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ  quan  
chuyên môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như  sau:Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 
thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế ­ ngân sách và Ban văn hóa – xã hội.  
Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có thể thành lập thêm Ban  
dân tộc; Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế  và Ban 
kinh tế – xã hội.
d. Kỳ  họp Hội đồng nhân dân: là hình thức hoạt động quan trọng nhất của 

Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ 
họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân có thể  họp bất thường. Tại kỳ  họp,  
Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
a. Vị  trí, tính chất pháp lý: theo quy định tại Điều 123 Hiến pháp năm 1992 
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu  
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ  quan hành chính nhà nước ở  địa 
phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan  
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai  
tính chất sau: 
Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp: Ủy ban nhân dân do Hội  
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị 
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và 
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành 
chính nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ 
sở  đứng đầu là Chính phủ; quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ  yếu,  
quan trọng nhất, được coi là chức năng của Ủy ban nhân dân; Ủy ban nhân dân trực 
tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản  
lý hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã 
hội, an ninh – quốc phòng,.. ở địa phương; Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các  
văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các Cơ quan,  
tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương; trực tiếp hoặc thông qua các cơ 
quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm giải quyết các 
quyền, nghĩa vụ hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước  
ở địa phương; Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và  
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ  quan hành 
chính nhà nước cấp trên.
b. Chức năng của  Ủy ban nhân dân:  hoạt động quản lý nhà nước của  Ủy 
ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng 

quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban nhân dân quản lý  
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị 
Trang 9 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

giới hạn bởi đơn vị  hành chính – lãnh thổ  thuộc quyền. Chức năng của  Ủy ban  
nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân  
và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm  
2003. Ủy ban nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ 
thị.
c. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Số lượng thành viên  Ủy ban nhân dân:  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ  9 đến 
11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh 
có không quá 13 thành viên). Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên. 
Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
Thành viên Ủy ban nhân dân:
­ Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm,  
bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị.
­ Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội  
đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
­ Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng  
nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Kết quả  bầu  Ủy ban nhân dân phải được Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp trên  
trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
­ Các sở và tương đương là cơ  quan chuyên môn thuộc  Ủy ban nhân dân cấp  
tỉnh. Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh;…
­ Các phòng và tương đương là cơ  quan chuyên môn thuộc  Ủy ban nhân dân 

cấp huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện;…
4. Tòa án nhân dân các cấp
a. Vị  trí pháp lý:  Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ  thống cơ  quan cấu 
thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta. 
Tòa án nhân dân có vị  trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước, nhất là trong  
hoạt động xét xử, Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
b. Chức năng của Tòa án nhân dân: trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân 
là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình 
sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những  
việc khác theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được  
cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy  
định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002. 
c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
Hệ thống của Tòa án nhân dân 
Tòa án nhân dân tối cao;
Trang 10 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Tòa án nhân dân cấp huyện;
Các Tòa án quân sự;
Các Tòa án khác do luật định.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
­ Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao có các  
chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư  ký Tòa án; Tòa án nhân 
dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân 
tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa phúc thẩm và bộ 
máy giúp việc.

­ Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có  
các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư 
ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm  
phán, các Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
­ Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện  
có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư 
ký Tòa án; Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc.
­ Các Tòa án quân sự  được tổ  chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao  
gồm: Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các  
Tòa án quân sự khu vực.
5. Viện kiểm sát nhân dân các cấp
a. Vị  trí pháp lý: Viện kiểm sát nhân dân là cơ  quan tư  pháp, có vị  trí tương  
đối độc lập trong bộ máy nhà nước. 
b. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân: có hai chức năng:
­ Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy 
cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các  
giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có  
chức năng thực hành quyền công tố.
­ Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo  
pháp luật trong hoạt động tư  pháp: Kiểm sát hoạt động điều tra; Kiểm sát hoạt  
động xét xử  của Tòa án nhân dân; Kiểm sát hoạt động thi hành án; Kiểm sát hoạt  
động tạm giữ, tạm giam người.
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ  thể  hóa thành nhiệm vụ, 
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ 
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. 
c. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân 
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trang 11 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương



Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
Các Viện kiểm sát quân sự.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
­ Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân  
tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều 
tra viên; Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ  quan cấu thành:  Ủy ban 
kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ 
kiểm sát và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
­ Cơ  cấu tổ  chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Viện kiểm sát nhân 
dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. 
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát, 
các phòng và văn phòng.
­ Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện: Viện kiểm sát nhân 
dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát  
viên. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ  phận công tác và bộ  máy giúp  
việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách. 
­ Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam  
bao gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu  
và tương đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.
V.
Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiên phap
́
́
 5.1 Khai niêm Công dân: Công dân la môt khai niêm phap ly đê chi môt con ng
́ ̣
̀ ̣

́ ̣
́ ́ ̉
̉
̣
ười  
thuôc vê môt nha n
̣
̀ ̣
̀ ươc nhât đinh ma ng
́
́ ̣
̀ ười đo mang quôc tich, biêu hiên môi liên hê
́
́ ̣
̉
̣
́
̣ 
phap ly đăc biêt gi
́ ́ ̣
̣ ữa ngươi đo (ca nhân) va nha n
̀ ́ ́
̀ ̀ ước.
 5.2  Cac nguyên t
́
ắc Hiên phap c
́
́ ủa chế định Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của  công  
dân.
 Quyên cua công dân la kha năng cua công dân đ

̀ ̉
̀ ̉
̉
ược thực hiên nh
̣
ưng hanh
̃
̀  
vi nhât đinh môt cach t
́ ̣
̣ ́ ự  nguyên, theo y chi va s
̣
́ ́ ̀ ự lựa chon cua minh ma
̣
̉
̀
̀ 
phap luât không câm.
́
̣
́
 Nghia vu cua công dân la s
̃ ̣ ̉
̀ ự tât yêu đoi hoi công dân phai co nh
́ ́ ̀ ̉
̉
́ ưng hanh
̃
̀  
vi nhăm đap 

̀
́ ưng nh
́
ưng yêu câu nhât đinh vi l
̃
̀
́ ̣
̀ ợi ich cua nha n
́
̉
̀ ươc va xa
́ ̀ ̃ 
hôi theo qui đinh cua phap luât.
̣
̣
̉
́
̣
Nguyên tăc tôn trong quyên con ng
́
̣
̀
ươi:Quy
̀
ền công dân xuất phát từ  quyền con  
người trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội;
Nguyên tắc quyền không tách rời với nghĩa vụ của công dân;
Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật;
Nguyên tăc nhân đao;
́

̣
Nguyên tắc hiện thực của quyền và nghĩa vụ của công dân
  5.3  Các nhom quy
́
ền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Hiến pháp 1992).
Trang 12 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương


Thạc sĩ – Giảng viên  chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM

 Nhom các quy
́
ền va nghia vu trong linh v
̀
̃ ̣
̃ ực chính trị bao gồm: Quyên bâu
̀ ̀ 
cử va ̀ưng c
́ ử (Điêu 54);Quy
̀
ền tham gia quản lý nhà nước và xã hội(Điêu
̀ 
53);nghia vu trung thanh v
̃ ̣
̀ ơi Tô quôc (Điêu 76); Quyên va nghia vu bao vê
́ ̉
́
̀
̀ ̀
̃ ̣ ̉

̣ 
Tô quôc(Điêu 77); Nghia vu tuân theo Hiên phap va phap luât(Điêu 79) 
̉
́
̀
̃ ̣
́
́ ̀ ́
̣
̀
 Nhom cac quyên va nghia vu trong linh v
́
́
̀
̀
̃
̣
̃
ực kinh tế  , văn hoá, xã hội: 
Quyên va nghia vu hoc tâp(Điêu 59); Quyên va nghia vu lao đông(điêu 55,
̀ ̀
̃ ̣ ̣ ̣
̀
̀ ̀
̃ ̣
̣
̀
 
56); Quyên va nghia vu bao vê s
̀ ̀

̃ ̣ ̉
̣ ức khoe (Điêu 61); Quyên t
̉
̀
̀ ự do kinh doanh  
(Điêu 57);Quyền sở  hữu (Điêu 58);Quyên đôi v
̀
̀
́ ới nha ̀ở  (Điêu 62);Nghia
̀
̃ 
vu đong thuê, lao đông công ich (Điêu 80); Nghia vu tôn trong va bao vê tai
̣ ́
́
̣
́
̀
̃ ̣
̣
̀ ̉
̣ ̀ 
san cua nha n
̉
̉
̀ ươc va l
́ ̀ ợi ich công công.
́
̣
 Nhom cac quyên t
́

́
̀ ự  do dân chu, t
̉ ự  do cá nhân: Quyền tự  do ngôn luân
̣  
(Điêu 69); Quy
̀
ền tự do tín ngưỡng (Điêu 70); Quy
̀
ền bất khả xâm phạm 
về thân thể (Điêu 71); Quy
̀
ền tự do đi lại và cư trú (Điêu 68); Quy
̀
ền suy  
đoán vô tội (Điêu 72). Quy
̀
ền bất khả xâm phạm về chỗ ở, được đam bao
̉
̉  
bí mật vê th
̀ ư tín, điện thoại, điện tín (Điêu 73); Quyên va nghia vu trong
̀
̀ ̀
̃ ̣
 
linh v
̃ ực khiêu nai, tô cao.
́ ̣
́ ́
HÊT

́

Trang 13 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương



×