Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.55 KB, 116 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ ANH TÝ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUANG TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------LÊ ANH TÝ


2

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUANG TRUNG
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYỄN THU THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2018


3

LỜI CẢM ƠN

Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Sau
đại học, khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương mại đã dạy bảo
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Học viên

Lê Anh Tý


4

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong bản luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

năm


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC
BIDV
BIDV Quang Trung
CIC

Báo cáo tài chính
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Quang Trung

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà

DN
GTCG
NHNN
NHTM

nước Việt Nam
Doanh nghiệp
Giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Silverlake Integrate Banking System

SIBS

Hệ thống Ngân hàng tích hợp (core banking của

VND
XHTDNB

BIDV)
Đồng Việt Nam
Xếp hạng tín dụng nội bộ


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài


Với tất cả các quốc gia hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn là huyết
mạch của nền kinh tế, sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng giữ vai
trò trọng yếu trong việc duy trì ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước. Với
vai trò là trung gian tài chính quan trọng trên thị trường tài chính, việc một
ngân hàng bị phá sản có thể kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng khác, từ
đó đe doạ đến sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, cùng
với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hệ thống ngân hàng đang
phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, đặc biệt là trong hoạt
động tín dụng-hoạt động cơ bản, quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động
của NHTM. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất
nhưng cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro và phức tạp nhất của ngân
hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề, có khi dẫn đến phá sản
ngân hàng. Rủi ro tín dụng của ngân hàng không những là cấp số cộng mà có
thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng đang trở thành một vấn đề hết sức cấp bách, không chỉ là
vấn đề sống còn đối với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh
tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quang Trung (sau đây viết tắt là BIDV Quang Trung) là chi nhánh cấp 1
trực thuộc hệ thống BIDV, được ban lãnh đạo BIDV định hướng phát triển
thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân và các DN vừa và nhỏ. Nhưng tính
đến thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong danh mục cho vay, vì vậy chi nhánh vẫn chưa thực sự đạt trở


8

thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Trải qua hơn 10 năm thành lập, hoạt động

kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của BIDV Quang Trung
ngày càng được mở rộng, dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân hàng năm hơn
20% và luôn đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù tỷ lệ nợ nhóm 1 ngày càng tăng,
nhưng nợ nhóm 5 và nợ xấu cũng đang có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn
2015-2017, tuy nhiện tỷ lệ nợ xấu của BIDV Quang Trung qua các năm chưa
vượt quá 3%. Cơ cấu cho vay chuyển dần từ ngắn hạn sang trung dài hạn làm
gia tăng nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay mặc dù chất lượng tín dụng
không ngừng được cải thiện.
Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng mà đặc biệt đối với
khách hàng doanh nghiệp thì chi nhánh phải nghiêm túc khắc phục các hạn
chế mà điển hình là chính sách chưa thực sự mang tính ổn định, danh mục
khách hàng DN cho vay nhiều nhưng chưa thực sự bền vững, hệ thống quy
trình, quy định, yếu tố con người và công tác thanh kiểm tra còn nhiều hạn
chế… qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá và có những biện pháp góp
phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Để góp phần chấn chỉnh những hạn chế và đưa
chi nhánh trở thành một chi nhánh ngân hàng bán lẻ hiện đại trong hệ thống của
BIDV, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đến đề tài

Quản trị rủi ro trong trong cho vay doanh nghiệp tại của các NHTM từ
trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số luận văn có cùng đề tài, cụ thể như:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Trung Tường với đề tài: “Quản
trị tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM”, (2011) Trường Đại học
Ngân hàng TPHCM. Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về quản trị tín dụng trong các NHTM dưới khía cạnh tăng trưởng bền



9

vững lợi nhuận và gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi
ro, đề cập đến các công cụ thực hiện quản trị tín dụng của NHTM bằng những
công cụ trực tiếp và gián tiếp như hạn mức, tiêu chuẩn cấp tín dụng, mạng
lưới và cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng, công cụ lãi suất, thực hiện dự trữ bắt
buộc và dự trữ thanh toán và một số tỷ lệ an toàn khác.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Mai Hương với đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương
–chi nhánh Thanh Hóa”, Nội (2011), Học viện Tài Chính, Hà trình bày về:
Rủi ro tín dụng, các tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng, đồng thời làm rõ về nội
dung quản lý rủi ro tín dụng, đưa ra một số mô hình định lượng rủi ro tín
dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập đến kinh nghiệm quản lý tín dụng
của một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra những nội dung then chốt
có ý nghĩa, những bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng Việt Nam trong
quản lý tín dụng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Dương Thị Kim Yến với đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi”, (2016), Đại học Thương Mại trên
cơ sở lý luận thực tiễn, tác giả đã chỉ ra các ưu, nhược điểm trong công tác
quản trị rủi ro của ngân hàng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi. Từ những đánh giá thực trang tác
giả đã đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng đối với Eximbank chi nhánh
Quảng Ngãi.
Đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung, do vậy đề
tài không trùng lặp với các công trình đã công bố.



10
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá có chọn lọc một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM;
- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quang Trung nhằm tìm ra các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại một chi nhánh NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung giai đoạn 2015-2017.
5 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau đây:



11

Phương pháp thu thập dữ liệu:
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin liên quan đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của chi nhánh và các thông
tin liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh. Số liệu thứ cấp được thu thập
từ các phòng ban của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- CN
Quang Trung cung cấp.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: sử dụng các phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp.
+ Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp thu thập được xử lý bằng phần mềm
Excel để có được các kết quả phân tích nhằm phản ánh thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
Các phương pháp khác: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,
so sánh...
6 Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang trung.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.


12


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng
cung cấp, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế (theo Peter S. Rose (2003), Quản trị
Ngân hàng Thương mại).
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.


13


Vậy có thể hiểu, NHTM là một tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính đa
dạng, được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2. Khái niệm cho vay
Ngân hàng thương mại được ví như huyết mạch của nền kinh tế. Hoạt
động chính của NHTM là nhận tiền gửi từ các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, sau đó sử dụng số tiền đó để cho vay.
Trước đây NHTM chỉ dừng lại ở các hoạt động truyền thông như nhận tiền
gửi và cho vay, thì bây giờ NH đã chuyển sang cung cấp nhiều dịch vụ tài
chính đa dạng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh… Tuy nhiên, hoạt
động cho vay vẫn được coi là hoạt động kinh doanh cơ bản, mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý khác nhau như: theo thời gian
cho vay, theo phương thức cho vay, theo hình thức đảm bảo, theo đối tượng
khách hàng,… Nếu dựa vào đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của
NHTM bao gồm: cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài
chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Có thể hiểu hoạt động cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng,
theo đó, tổ chức tín dụng giao cho doanh nghiệp vay một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.


14


1.1.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các
NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay khác
nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu
hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào nhiều tiêu thức mà
NHTM phân chia thành các khoản cho vay.
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay không quá 12
tháng. Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu
động và các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời của doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
(trên 12 tháng đến 60 tháng). Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho
vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có
thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn
hoàn vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 5 năm (trên 60 tháng).
Cho vay dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản
cố định, xây dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay
trên 5 năm).
b. Căn cứ vào hình thức đảm bảo khoản vay

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng vay được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng
vay, bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng vay không được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của
khách hàng vay, bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba.

c. Căn cứ vào phương thức cho vay


15

Cho vay từng lần: Hình thức này tương đối phổ biến trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Những DN không có nhu cầu vay thường xuyên hoặc điều
kiện áp dụng hạn mức thấu chi chưa đủ. Những DN này chỉ sử dụng vốn của
ngân hàng trong một số thời gian nhất định. Dựa vào tài sản đảm bảo khách
hàng sẽ được vay vốn và nghiệp vụ này thường giúp ngân hàng kiểm soát
món vay dễ dàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc NHTM cam kết bảo đảm sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận
trong HĐTD. Khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu không
có nhu cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng
không dự đoán được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng
khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn
của khách hàng, trong đó, ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm
đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ
của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng.
Các hình thức cho vay khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực
tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù
hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định
của pháp luật, của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong
tương lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn
thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc

phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ
tài chính nhất định.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh


16

ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều loại rủi ro. Tuy nhiên rủi
ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất.
Theo Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản cam kết”.
Nếu coi tín dụng là việc “tin tưởng” mà đưa cho khách hàng sử dụng giá
rị hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất
định thì rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp
ứng. Nói cách khác, đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn
giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng- đúng hạn nhận được đầy đủ gốc lãi.
Do vậy, rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có
thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có thiện chí thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc
đúng hạn theo cam kết.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM đó là
hoạt động tín dụng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu
tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không phải bao
giờ ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do vậy, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, có thể đề phòng, hạn chế,
chứ không thể loại trừ.
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

- Nhóm yếu tố thuộc về NHTM
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng không hợp lý: Bất kỳ một lỗi
nhỏ nào trong chính sách tín dụng và quy trình tín dụng cũng đều có thể gây
ra rủi ro cho ngân hàng. Nếu như chính sách tín dụng của ngân hàng quá đề


17

cao mục tiêu lợi nhuận mà không chú trọng đến mục tiêu an toàn, hay việc
thiết kế danh mục cho vay không hợp lý, không phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, chính sách lãi suất không hiệu quả... sẽ dẫn đễn giảm sút chất
lượng tín dụng, nguy cơ rủi ro tín dụng tăng lên.
Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay: Một thực tế hiện nay là
các ngân hàng rất thiếu sự giám sát và quản lý các khoản tín dụng sau khi cho
vay, mặc dù theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của
cán bộ quan hệ khách hàng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Điều này
dẫn đến ngân hàng không đánh giá, kiểm soát được rủi ro của các khoản vay
trong quá trình sử dụng để có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế kịp
thời, hiệu quả.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cán bộ
thẩm định và cán bộ quan hệ khách hàng thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng, hay quyền phán
quyết tín dụng được phân bổ cho những cán bộ còn yếu, tính nhất quán chưa
cao, thì sẽ xảy ra tình trạng cho vay những khách hàng có chất lượng kém, dự án
thiếu tính khả thi. Hoặc là cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm,
chưa chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh, thông
đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, nhằm chuộc lợi cá nhân. Do đó,
việc bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và chuyên môn là vô cùng quan trọng.
Kinh doanh ngân hàng mang tính chất hệ thống, sự hợp tác lỏng lẻo
giữa các ngân hàng thương mại có thể sẽ gây nên rủi ro trong kinh doanh. Vì

vậy các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Khi có một khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng, nếu thiếu sự trao đổi
thông tin giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay
một khách hàng đến mức vượt quá hạn mức tối đa cho phép thì rủi ro sẽ chia
đều cho tất cảcác ngân hàng.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn


18

Năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo: Lãnh đạo là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp. Nếu người lãnh đạo không có uy tín và nhân cách, năng lực quản lý
yếu kém, trình độ học vấn chưa cao và chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý thì
dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, làm mất khả
năng trả nợ cho ngân hàng, gây nên rủi ro tín dụng.
Khách hàng cung cấp số liệu không trung thực: Thực tế hiện nay các
doanh nghiệp vay vốn vẫn đang tìm cách đối phó với ngân hàng bằng việc
cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ
quan chức năng kiểm duyệt. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn vay của doanh nghiệp.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc
trả nợ: Đa số các doanh nghiệp khi đến vay vốn đều đưa ra phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp
doanh nghiệp cố tình làm đẹp báo cáo tài chính, các phương án để chiếm
dụng vốn của ngân hàng dùng cho mục đích khác, dẫn đến kinh doanh thua
lỗ. Mặt khác, cũng có một số trường hợp khách hàng vay vốn kinh doanh tốt
nhưng lại không có thiện chí trả nợ, cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Những điều này đã trực tiếp gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Nhóm yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó lường trước, nó thường xảy ra bất ngờ
với thiệt hại lớn nằm ngoài dự báo của con người. Vì vậy khi thiên tai, hiểm
họa xảy ra là loại rủi ro bất khả kháng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, gây tổn thất lớn cho các chủ thể trong nền kinh tế, điều đó gián
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và gây thiệt hại lớn cho các đơn
vị kinh doanh và cho các ngân hàng tài trợ…
Môi trường chính trị - pháp luật:


19

Hoạt động của ngân hàng cũng như tất cả các chủ thể trong nền kinh tế
đều phải chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị và hệ thống pháp luật.
Trong việc triển khai các quy định của pháp luật gặp phải bất lợi sẽ đẩy
ngân hàng có nguy cơ gặp phải rủi ro tín dụng.
Nếu môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở, các
yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi
hoạt động của nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi trảy được. Mặt khác, sự
biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước cũng gây ra nhiều khó
khăn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này có thể đẩy các đơn vị kinh
doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính và quan hệ tín dụng
của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi rủi ro.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả, hoạt động
thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống còn được tổ chức một cách
thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro vi phạm.
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong sự vận động và phát
triển của thị trường, ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của cả người đi vay và

người cho vay. Các vấn đề như tính chu kỳ của nền kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá, lãi suất... sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các chủ thể trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, người
đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng giảm. Và
trong trường hợp ngược lại sẽ gây ra những tốn thất ngoài dự kiến và đó có
thể là nguyên nhân sâu xa làm rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng. Bên
cạnh đó quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế cùng với sự thiếu
quy hoạch, phân bổ đầu tư không hợp lý cũng có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, hay sự tăng trưởng nóng trong


20

một số ngành khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường
xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ dẫn đến rủi ro tín
dụng tăng lên.
Môi trường thông tin:
Nếu như các ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng khi đã biết được mọi
thông tin đáng tin cậy về khách hàng thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ giảm đi
đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay, những thông tin mà ngân hàng thu thập được
không phải lúc nào cũng chính xác, ngoài ra, thông tin cũng chưa đầy đủ và
chất lượng thông tin chưa cao. Chính sự thiếu thông tin hoặc có thông tin sai
lệch về khách hàng vay dẫn đến việc rủi ro tín dụng có thể tăng lên. Hiện nay
ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và
ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà
Nước đã cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng
chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Do đó, các ngân
hàng vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng và kiểm soát tín
dụng khi thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật.

1.2.3 Hậu quả rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Tín dụng là một hoạt động quan trọng, chiếm khoảng 60-80% trong toàn
bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế làm ảnh hưởng
rất lớn tới ngân hàng, thường thì rủi ro tín dụng chiếm đến 90% rủi ro cơ bản.
Khi ngân hàng không kiểm soát được rủi ro tín dụng sẽ thiệt hại nặng nề:
- Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến các khoản nợ khó
thu hồi và trước tiên, lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Bởi vì vốn của ngân hàng bị ứ đọng dẫn đến làm giảm vòng quay vốn. Mặt
khác, ngân hàng phải phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu hồi
nợ..., bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản vốn huy động.


21

Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị sụt giảm và ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán: Nếu các khoản vay của khách hàng không
được hoàn trả đúng hẹn, trong khi các khoản tiền gửi vẫn phải được thanh
toán đầy đủ theo đúng kỳ hạn đã cam kết thì sẽ dẫn đến việc mất cân đối dòng
tiền của ngân hàng và gây ra khó khăn trong khâu thanh toán.
- Giảm uy tín và năng lực cạnh tranh: Nếu tình trạng mất khả năng thanh
toán liên tục tiếp diễn hay những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị
tiết lộ ra công chúng thì uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị
giảm sút nghiêm trọng. Hơn nữa, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân
hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc
huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
- Phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân
hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro và bằng vốn tự có. Tuy nhiên,

Nếu xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn
khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng bị giảm sút nghiêm trọng thì tất
nhiên sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
- Ngoài ra đối với bản thân doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả
vốn (lãi) cho ngân hàng thì họgần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn
vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã
mất đi uy tín.
- Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM phải thắt chặt cho vay hay thậm
chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.


22

- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế, cho tới các tổ chức tín dụng khác. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội
tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các
khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh
tế. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực
đối với đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Ngoài ra, nền kinh tế
của mỗi quốc gia hiện nay đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
do đó rủi ro tín dụng cũng sẽ ảnh hưởng đến cả nền kinh tế thế giới.
1.2.4 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay DN
Để kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu
định lượng như sau:
(1) Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi
đã quá hạn. Nợ quá hạn là một trong những biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Số ngày quá hạn càng lớn, khả năng thu hồi khoản nợ của ngân hàng càng
giảm. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, căn cứ vào số ngày quá hạn thực tế, các khoản nợ được
chia thành 5 nhóm.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại: nợ đủ tiêu chuẩn, việc quá hạn chỉ có tính chất tạm thời.
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: nợ cần chú ý.
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: nợ dưới tiêu chuẩn.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: nợ nghi ngờ.


23

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày: nợ có khả năng mất vốn.
Đối với các khoản nợ được phân loại nợ theo tuổi nợ thì các khoản nợ có
thời hạn quá hạn từ 90 ngày trở lên là nợ xấu.
Nợ quá hạn cho vay DN
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------------------------ x 100
Tổng dư nợ cho vay DN
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu
đồng là đã quá hạn. Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một
ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ
quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng tín
dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:

Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau: “Một khoản cho vay
được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã
quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc
hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ.
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai
yếu tố: (i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với
quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả
năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn
toàn không trả được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.


24

Nợ xấu cho vay DN
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ cho vay DN
NHTM thường so sánh tỷ lệ nợ xấu kỳ này với kỳ trước, kỳ thực hiện
với kỳ kế hoạch để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng giữa các kỳ so sánh qua
đó đánh giá nỗ lực của bản thân ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng
cho vay DN thông qua việc giảm nợ xấu.
(3) Tỷ lệ nợ cơ cấu trên tổng dư nợ

Dư nợ cơ cấu
x 100
Tổng dư nợ cho vay DN
Khi khách hàng có nguy cơ không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo thỏa


Tỷ lệ nợ cơ cấu

=

thuận ban đầu nguyên nhân có thể là kỳ hạn trả nợ gốc, lãi đã thỏa thuận trong
hợp đồng không phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp thì
ngân hàng sẽ cơ cấu lại thời hạn trả nợ tức là việc NHTM điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ vay đối với khoản nợ của khách hàng.
(4) Tỷ lệ tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay dùng để
đảm bảo với bên cho vay về khả năng hoàn trả nợ của mình.
Tỷ lệ dư nợ cho vay
DN có TSĐB

Dư nợ cho vay DN có TSĐB
=
Tổng dư nợ cho vay DN

x 100

Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đang được xem là
tiêu chuẩn quan trọng của ngân hàng trong việc cho vay. Ngân hàng sẽ cảm
thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản,
đặc biệt là những tài sản hữu hình, bởi nó giảm bớt rủi ro cho ngân hàng khi
khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng.
Trong khi về mặt nguyên lý, tài sản đảm bảo chỉ là một yếu tố có giá trị tham
chiếu trong các quyết định cấp tín dụng.



25

(5) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong cho vay
DPRR tín dụng trích lập trong kỳ
Tỷ lệ trích lập DPRR=

x100
Tổng dư nợ cho vay bình quân trong kỳ

Việc trích lập dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý
rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Công việc trích lập dự phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ theo đúng quy định.
Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng, diễn biến phức
tạp, khó dự đoán, nếu chỉ sử dụng từng chỉ tiêu riêng lẻ sẽ không đánh giá
được hết mức độ rủi ro tín dụng tại một thời điểm nhất định. Các chỉ số đánh
giá rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy cần phân tích,
đánh giá đầy đủ các chỉ số nói trên đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
nhau khi đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm, mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt
động của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng là việc xác định một mức rủi ro có
thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đảm bảo rủi ro tín
dụng của ngân hàng không vượt quá mức xác định trước đó.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá
trình cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo
quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến

khi khoản vay được hoàn trả.


×