Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV phát triển khu công nghệ cao hòa lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.81 KB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các
số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này chưa từng có trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 15/11/2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngọ Tuyết Trinh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................5
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...................................................5
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu........................................6
6. Phương phá nghiên cứu của đề tài.............................................................6
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÁC DỰ ÁN XÂY LẮP ĐIỆN
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP..............................................................................9
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến
kế toán chi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............................9


1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp....................................................................................12
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp....12
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.................................................................................................18
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp...................................................................................................20
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp................................................................................................21


iii

1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.........................................21
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp...................................21
1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ kế
toán tài chính.................................................................................................22
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo hướng
dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam.........................................................22
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo chế độ kế
toán doanh nghiệp..........................................................................................23
1.6. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp...............37
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.......................................37
1.6.2 Kỳ tính giá thành...................................................................................37
1.6.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC.....40
2.1. Tổng quan về công ty tnhh mtv phát triển khu công nghệ cao hòa lạc. 40

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Phát
Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc.............................................................40
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của Công ty...........................................................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban................................41
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty....43
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy.....................................................................43
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành các sản phẩm
xây lắp điện tại công ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển Khu Công
Nghệ Cao Hòa Lạc.........................................................................................45


iv

2.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp điện tại công
ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc dưới
góc độ kế toán tài chính.................................................................................45
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..................................................49
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................50
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp................................52
2.2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV
Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc....................................................52
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí san xuất và tính giá thành các
sản phẩm xây lắp điện tại công ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển
Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc......................................................................56
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÁC SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHỆ CAO HÒA LẠC................................................................................59

3.1. Định hướng phát triển của công ty và yêu cầu của việc hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp điện tại công ty
TNHH Một Thành Viên Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc.........59
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty.....................................................59
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
các sản phảm xây lắp điện tại công ty TNHH Một Thành Vảiên Phát Triển
Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc.......................................................................60
3.3. Các giải pháp hoàn thiện.......................................................................61


v

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp điện tại công ty THHH MTV Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc
dưới góc độ kế toán tài chính.......................................................................61
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp................................................................63
3.3.1. Về phía nhà nước.................................................................................63
3.3.1 Điều kiện về phía Nhà nước.................................................................63
3.3.2. Về phía công ty.....................................................................................64
3.4. Hạn chế của luận văn và hướng phát triển của đề tài.........................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................69
PHỤ LỤC.......................................................................................................70


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S


Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCHQS

Ban chỉ huy quân sự

2

BGĐ

Ban giám đốc

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

6

CCDC

Công cụ dụng cụ

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

CPSX

Chi phí sản xuất

9
1

CT

Công trình

GTGT


Giá trị gia tng

0

1

HĐQT

Hội đồng qăuản trị

1

1

HMCT

Hạng mục công trình

2

1

KT

Kế toán

3

1


KLXLDD

Khối lượng xây lắp dở dang

4

1

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

5

1

KTQT

Kế toán quản trị

6

1

KTTC

Kế toán tài chính

7


1

MTC

Máy thi công

8

1

NCTT

Nhân công trực tiếp

9

2

NVL

Nguyên vật liệu

0

2

SXKD

Sản xuất kinh doanh


1

2

TK

Tài khoản

2

2

TNCN

Thu nhập cá nhân

3

2

TSCĐ

Tài sản cố định

TT 1

4


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các
quyết định sản xuất kinh doanh.
Kế toán với chức năng cung cấp thông tin thông qua thu thập thông tin
về các sự kiện kinh tế tài chính, xử lý thông tin và bằng các phương pháp
khoa học của mình, tế toán có thể cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông tin
khác nhau để ra các quyết định thích hợp.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế
toán được chia thành kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin
kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài, còn thông tin
kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ để đưa ra quyết định
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trong giai đoạn gần đây đã
thực sự trở thành một công cụ giúp các nhà quản tri trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp nhà đầu tư định hướng về các khoản
đầu tư vốn…
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Thông tin kế toán
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cung cấp cho nhà quản lý
doanh nghiệp về tình hình xây dựng, tiến độ thực hiện công việc, từ đó kiểm
soát tốt giá thành và chất lượng công trình, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với các doanh nghiệp xây lắp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng
vững trên thị trường hiện nay.


2


Công ty TNHH Một thành viên Phát triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
(HHPD) tiền thân là Công ty TNHH Một thành viên Phát triển Công nghệ và
Hạ tầng, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, được
chuyển giao nguyên trạng về Bộ Khoa học và Công nghệ,
Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thành lập với mục đích đầu
tư phát triển hạ tầng Khu Công nghệ cao Hòa Lạc; duy tu, khai thác hạ tầng
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc sau đầu tư; cung ứng dịch vụ cho các nhà đầu
tư, đồng thời đảm bảo định hướng mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà nước
đối với sự phát triển chung của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, xây dựng Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc trở thành một thành phố công nghệ của cả nước vì
vậy, việc xây dựng mức giá thành hợp lý là vấn đề được đặc biệt quan
tâm.Trên thưc tế, công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc vẫn còn
một số các bất cập cần được đổi mới và hoàn thiện.
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghê Cao Hòa Lạc sẽ có
ưu và nhược điểm của công tác kế toán tại công ty, Từ đó có thể phát huy các
ưu điểm, và đề xuất một số giải pháp khắc phục, giúp công ty quản lý chặt
chẽ chi phí, nâng cao chất lượng công trình, tối đa hóa lợi nhuận trong thời
gian tới. Đông thời, cũng là cơ sở tin cậy để công ty đưa ra các quyết định đầu
tư mới.
Với các lý do trên và mong muốn ứng dụng các kiến thức đã học vào
thực tế, tôi xin lựa chọn đề tài:” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ
Cao Hòa Lạc” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm đã có một số tác giả
nghiên cứu như:



3

Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
điều hòa tại Công ty Cổ phần Nagakawa Việt Nam” (Nguyễn Thị Hồng
Vân, 2015) trường ĐH Thương Mại đã đưa ra lý luận cơ bản về kế toán chi
phí và giá thành sản phẩm sản xuất, phân tích thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN. Từ đó, đưa ra các đề xuất hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điều hòa tại Công ty Cổ
phần Nagakawa Việt Nam
Một là, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Đề xuất nâng cao trình độ,
tay nghề cho nhân viên kế toán, tổ chức bộ phận kế toán quản trị
Hai là, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ phải thống nhất
về quy cách, biểu mẫu và trình tự luân chuyển, lưu trữ sắp xếp khoa học
Ba là, hoàn thiện hệ thống báo cáo: đề xuất thực hiện lập các báo cáo
quản trị về chi phí theo định kỳ, tháng, quý hoặc theo từng đơn hàng.
Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xây dựng
định mức và dự toán chi phí tại Công ty.
Trong Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng Công ty May 10” của Lê Thị Thu
Hằng (2016) tại trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường, Tác giả đã
đề xuất hoàn thiện phân loại CP theo mức độ ứng xử trong DN may mặc. Với
chi phí SXC phát sinh hầu hết là CP hỗn hợp thì các DN có thể sử dụng
phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc bình phương bé nhất để phân loại thành
CP cố định và CP biến đổi. mức để loại trừ chi phí ngoài định mức ra khỏi giá
thành sản phẩm. Đồng thời, Tác giả còn đề xuất cần xây dựng hệ thống định
mức chi phí sản xuất, vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Luận văn đề xuất những hướng hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu cho công ty May 10

theo cả hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị.


4

Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa có số liệu tính toán và các bước
thực hiện giải pháp cụ thể.
Nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Bích Hương Thảo (2013) đăng trên
Tạp Chí Tài Chính số 8 “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho
các doanh nghiệp chế biến thủy sản” đã đưa ra những đề xuất có tính khả thi
như:
Về phương pháp tính giá thành SP: Tác giả đưa ra đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất, đối với ngành chế biến thủy sản có cùng quy trình nhưng
tạo ra một nhóm sản phẩm có quy cách khác nhau, vì thế kế toán phải xác
định tỷ lệ giá thành giữa tổng giá thành thực tế và giá thành theo định mức.
Ngoài ra, Tác giả còn đề xuất ứng dụng kế toán quản trị nâng cao quản
lý và kiểm soát chi phí gồm: xây dựng định mức chi phí cho CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC. Đề tài đã đi sâu vào ảnh hưởng của đặc điểm quy trình
công nghệ và sản phẩm để đánh giá công tác kế toán, đưa ra những hoàn thiện
cho công tác KTCP và tính giá thành SP thuộc lĩnh vực chế biến thủy sản.
Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu của tác giả về Kế toán quản trị
còn trùng lặp với nội dung của Kế toán tài chính
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và
thương mại Tân Á” (Hoàng Yến, 2015) trường ĐH Thương Mại đã chỉ ra chi
tiết và khá chặt chẽ lý thuyết xung quanh vấn đề kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Nhưng cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc,
chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác
biệt. Luận văn “Tổ chức hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc tập đoàn Cavico
Việt Nam” (Phạm Thị Mai Hương, 2016) đã hệ thống hóa được một số
vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức KT Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản


5

phẩm xây lắp. Luận văn đã làm sáng tỏ bản chất nội dung của tổ chức KT
Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp, tổ chức
lập dự toán chi phí, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Luận văn đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQTCP
sản xuất và giá thành SP, đồng thời đi sâu phản ánh thực trạng tổ chức
KTQTCP sản xuất và giá thành SP xây lắp của các DN xây lắp thuộc tập
đoàn Cavico Việt Nam để làm cơ sở để xem xét đánh giá thực trạng tổ chức
Kế toán QTCP sản xuất và giá thành sản phẩm tại các DN xây lắp hiện nay.
Bên cạnh những mặt đạt được đó, luận văn còn điểm hạn chế là các giải
pháp đưa ra chưa thực sự thực tế và khả năng áp dụng chưa cao
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp khác nhau tuy nhiên chưa có
tác giả nào nghiên cứu về công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ
Cao Hòa Lạc. Vì vậy đề tài luận văn “ kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc” làm
đề tài nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Về mặt lý luận: Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
* Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH MTV Phát Triển Khu
Công Nghệ Cao Hòa Lạc. Chỉ ra các ưu và nhược điểm, đề xuất một số giải
phát hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc.
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của để tài: Thuộc trong kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTkV Phát Triển
Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc


6

4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Do một số hạn chế, luận văn xin được trình bày kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc dưới góc độ kế toán tài chính
+ Về không gian: Công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao
Hòa Lạc
+ Về thời gian: Năm 2017
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp xây lắp là gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc có những ưu, nhược
điểm gì?
- Cần có hnững giải pháp gì để hoàn thiện khắc kế toán chí sản xuất và
tính giá thành tại công ty TNHH MTV Phát Triển Khu Công Nghệ Cao Hoà
Lạc?
6. Phương phá nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu: Là phương pháp thu thập dữ liệu có sẵn
bên trong và bên ngoài công ty. Đây là công việc vô cùng quan trọng trong
quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Mục đích của phương pháo là thu
thập số liệu và giấy tờ liên quan đến nội dung nghiên cứu của công ty TNHH

MTV PhátTriển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc. Tác giả sử dụng 2 phương
pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thứ cấp bên ngoài và thứ cấp bên
trong.
Để thu thập các thông tin về lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV PhátTriển Khu Công Nghệ
Cao Hòa Lạc, tác giả thực hiện nghiên cứu và tổng hợp từ các nguồn tài liệu


7

liệu như chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, luật kế toán, các đề tài nghiên
cứu khoa học… Để thu thập thông tin liên quan đến thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV
PhátTriển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc , tác giả thực hiện nghiên cứu các
nguồn tài liệu: sổ sách kế toán các tài khoản liên quan, hợp đồng, bảng dự
toán khối lượng sản xuất, báo cáo chi phí sản xuất…
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để hệ thống hóa lý luận chung về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
MTV PhátTriển Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc, tác giả đã nghiên cuuws các
tài liệu thu thập được và đưa ra cái nhìn tổng quan. Từ đó trình bày các thông
tin đã thu thập được một cách logic.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu. Các dữ liệu thu thập được được sắp
xếp thành các nhóm dữ liệu cơ bản ( nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý
luận như luật, nghị định, chuẩn mực, chế độ,… và nhóm dữ liệu cơ sở thực
tiễn tại công ty). Sau đó, so sánh giữa cơ sở lý thuyết, các quy định, chế độ kế
toán với việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại doanh nghiệp.

Phương pháp điều tra trực tiếp
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp qua đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này được thực hiện bằng một số hình thức như phỏng vấn trực
tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, trả lời bảng câu hỏi...
Phương pháp quan sát
Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng nghiên cứu không sẵn
sàng cung cấp thông tin, hoặc cố tình cung cấp thông tin không chính xác.Lúc
này, người nghiên cứu sẽ phải dùng các giác quan hoặc máy móc để quan sát
các hành vi, thói quen của đối tượng nghiên cứu trong một khoảng thời gian
cố định. Từ đó phân tích kết quả và có được dữ liệu.


8

Phương pháp khảo sát trực tuyến
Với sự xuất hiện của Internet, các dữ liệu có thể thu thập được bằng các
khảo sát qua thư điện tử hay các website. Ưu điểm của phương pháp này là
thu thập dữ liệu rất nhanh với số lượng lớn, tiết kiệm chi phí hơn so với
phương pháp thu thập truyền thống.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành các dự án xây lắp điện tại công ty xây lắp
Chương 2: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp điện tại công ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển Khu Công Nghệ
Cao Hòa Lạc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp và tính
giá thành các sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển
Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc



9

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÁC DỰ ÁN XÂY LẮP ĐIỆN TẠI
CÔNG TY XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng
đến kế toán chi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, cải tạo lại, khôi
phục hay hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân( như công trình giao thong, thuỷ lợi, các khu công nghiệp,
các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác….) Đây là hoạt
động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật trong mọi ngành của nền kinh tế.
Công cuộc đổi mới đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong lĩnh vực xây
dựng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, vị trí của
ngành xây dựng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội (KTXH) ngày càng
quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, xây dựng là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn. Thực tế cho thấy trong những năm qua, mỗi năm nhà nước
đã phải chi trên dưới 150 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản,
chiếm khoảng 30% GDP. Điều đó chứng tỏ rằng xây dựng quan trọng đến
mức nào. Xây lắp là 1 ngành sản xuất vật chất mang tính chất sản xuất công
nghiệp, nhưng có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác, ảnh
hưởng đến công tác quản lý và công tác kế toán. Sản xuất xây lắp có những
đặc điểm sau đây:
+ Sản xuất xây lắp là một ngành sx mang tính công nghiệp theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, hành mục công trình, đòi hỏi
yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp, được xác

định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Vì


10

vậy, khi thi công xây lắp, nhà thầu phải luôn thay đổi phương thức tổ chức thi
công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản
phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi công mang hiệu quả kinh tế cao nhất và
sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các
công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm
công nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc theo dõi ghi nhận chi phí,
tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt
(từng công trình, từng hạng mục công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây
lắp nếu chúng được xây dựng theo một thiết kế mẫu và trên một địa điểm nhất
định.
+ Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như các
DN sản xuất công nghiệp, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật
của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai
bên nhà thầu và khách hàng.
Trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành là sản
phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ước (có dự toán riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng
đắn tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, và còn tránh
tình trạng căng thẳng vốn cho nhà thầu.



11

+ Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố môi trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến lỹ thuật thi công, tốc
độ, tiến độ thi công đồng thời nhà thầu còn phải chú ý đến các biện pháp bảo
quản máy thi công và vật liệu thi công ngoài trời.
Việc thi công trong thời gian dài và ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây
nên thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất.
Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí
mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
+ Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi
hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vất chất khác.
Trong quá trình thi công, nhà thầu phải thường xuyên đi chuyển địa
điểm. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều
động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm
phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và san dọn mặt
bằng sau khi thi công xong… Kế toán phải ghi nhận các chi phí này và tổ
chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định, được thi công theo đơn đặt hàng
của khách hàng, nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà
thầu và khách hàng trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc
theo đúng thiết kế dự toán đã quy định, dựa trên hợp đồng xây dựng đã ký
kết.
+ Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu
thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hạng mục công

trình hoàn thành), vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.


12

Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây
lắp hoàn thành cho khách hàng.
Để làm tốt công tác kế toán thì không chỉ kế toán mà những nhà quản lý
cũng cần phải nắm rõ những đặc điểm đặc thù riêng biệt của loại hình doanh
nghiệp của mình để có thể quản lý, đưa ra những chính sách phù hợp và hiệu
quả nhất.
1.2.Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều
loại khác nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh
nghiệp. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm xây lắp được xác định trong một thời kỳ nhất định biểu hiện
bằng tiền. Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí
sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ ngoài xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp
xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở


13

đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi
chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá trị

thực tế của 

nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu 
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và 
giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp 
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất 
chung.
- Chi phí tiền lương, tiền công lao động: gồm toàn bộ

tiền lương, 

tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp
­ Chi phí các khoản trích theo lương: Bao gồm:
 *Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,
…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
– Tỷ lệ trích hiện hành tổng là 26%

+ Trong đó: 18% được tính vào chi phí của doanh nghiệp
8% được tính trừ vào lương của nhân viên.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
– Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
* Quỹ bảo hiểm y tế:


14

– Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc
chữa bệnh, viện phí,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ,
….
– Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng.
– Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 2% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
* Bảo hiểm thất nghiệp: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng.
– Đây là một biện pháp nhằm hỗ trợ người lao động bằng một khoản tài
chính nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống của người lao động trong thời gian
mất việc.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 2%, trong đó 1% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương của người lao động.
* Kinh phí công đoàn: hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh
trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% tính vào

chi phí của doanh nghiệp.
+ Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên liên
đoàn lao động cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí cho những tư liệu tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không đủ điều
kiện để ghi nhận thành tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ


15

của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng
loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng
thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở
để lập mức dự toán cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí và khoản mục
trong sản phẩm xây lắp:
 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của
nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và
hoạt động sản xuất chung.
 - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và

các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp
 - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
 Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
 + Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua


16

ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng
tiền.

 + Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung

tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên
TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào
 TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng
máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán
trên TK 335)
 - Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (22 %) trên tiền lương

của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
 - Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay
là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí
được phân thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân


17

công, chi phí bao bì. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn
định
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định
phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ....
-Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp
phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình
thi công, và bàn giao công trình cùng các chi phí quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí phát sinh không
thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chí
phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép
ghi tăng chi phí bất thường.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp


18

- Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản
xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành của công
trình hay hạng mục công trình là giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối
lượng công tác xây lắp, một công trình hay hạng mục công trình phải được bù
đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình.
Việc bù đắp này nhằm đảm bảo quá trình sản xuất giản đơn. Mục đích đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá

trình sản xuất phải có lãi. Giá bán của sản phẩm xây lắp là giá nhận thầu. Vậy
giá nhận thầu là biểu hiện giá trị của công trình, hạng mục công trình phải dựa
trên cơ sở giá thành dự toán để xác định thông qua việc bán sản phẩm. Còn
giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm phải dựa trên giá
thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá được
mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
- Phân loại giá thành:
+ Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây, lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức, quy định của Nhà nước và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh
thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối
với từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.Giá thành kế
hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành
+ Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
bàn giáo khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế


19

bao gồm chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các
khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động
tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lí của doanh nghiệp được phép tính
vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây
lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh

các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên
cùng đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là
lợi nhuận để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm
bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Việc so sánh này được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành
nhất định. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao được chủ đầu tư nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính
xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình hay hạng
mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác
định được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán
khối lượng hoàn thành theo quy ước). Khối lượng xây lắp quy ước là khối
lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những yêu
cầu sau:
← - Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật
← - Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
- Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản
phẩm hoàn thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp


×