Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh sơn la luận văn thạc si kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.29 KB, 108 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT

NSNN
HĐND
TW
NSĐP

:
:
:
:

Ngân sách nhà nước
Hội đồng nhân dân
Trung ương
Ngân sách địa phương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bang số 2.1. Chỉ tiêu chủ yếu về KT- XH của tỉnh Sơn La giai đoạn 2010- 2014. .35
Bang 2.2. Cơ cấu chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 – 2014.......................47
Bang số 2.3. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 – 2014
48
Bang 2.4. Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp GD – ĐT tỉnh Sơn La giai đoạn
2010 – 2014.........................................................................................................49
Bang 2.5. Kết qua thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD – ĐT..50
Bang số 2.6. Chi thường xuyên NS theo cấp học, bậc học giai đoạn 2010 – 2014.52
Bang số 2.7. Cơ cấu nội dung chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh
Sơn La giai đoạn 2010 – 2014.............................................................................53
Bang số 2.8. Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp GD – ĐT tỉnh Sơn La giai đoạn
2010 – 2014.........................................................................................................59


Bang số 2.9. Mức chi thường xuyên NSNN bình quân cho một học sinh..........66
Bang số 2.10. Mức chi tiền lương bình quân/giáo viên......................................67
Bang 2.11. Tỷ lệ chi chuyên môn nghiệp vụ, chi khác/Tổng chi thường xuyên...........68

Biểu đồ 2.1: Số lượng các trường học trong hệ thống giáo dục – đạo tạo tỉnh Sơn
La qua các năm....................................................................................................43
Biểu đồ 2.2: Số lượng học sinh tại tỉnh Sơn La qua các năm.............................44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ % đi học đúng độ tuổi............................................................44
Biểu đồ 3.2. So sánh tốc độ tăng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD – ĐT
với tổng chi thường xuyên NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 – 2014.................51

Sơ đồ 1.2: Chu trình ngân sách nhà nước...........................................................11
Sơ đồ 3.1: Mô hình quan lý, sử dụng ngân sách cho GD-ĐT........................25


tại tỉnh Sơn La....................................................................................................25


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA TỈNH CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO...........................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài...........................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước.....4
1.1.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo........6
1.2. Quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................................9
1.3. Quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa
bàn cấp tỉnh..........................................................................................................11

1.3.1. Sự cần thiết phai quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
trên địa bàn cấp tỉnh............................................................................................11
1.3.2. Nội dung quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa
bàn cấp Tỉnh........................................................................................................14
1.4. Đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục
đào tạo..................................................................................................................19
1.5. Mục tiêu và nguyên tắc quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo
dục đào tạo trên địa bàn cấp tỉnh...........................................................................20
1.5.1. Mục tiêu quan lý chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục và Đào tạo:...............20
1.5.2. Nguyên tắc quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo..............20
1.6. Mô hình và bộ máy tổ chức quan lý chi NSNN cho giáo dục và đào tạo............23
1.7. Một số nhân tố anh hưởng quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo trên địa bàn cấp tỉnh................................................................................26
1.7.1. Nhân tố thuộc tổ chức (đơn vị, cơ sở giáo dục)........................................26
1.7.2. Nhân tố thuộc Nhà nước............................................................................27
1.7.3. Hệ thống các quy định nhà nước về chi thường xuyên ngân sách tỉnh và quan
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập........28
1.7.4. Nhân tố liên quan đến tình hình kinh tế xã hội, cơ chế chính sách của tỉnh về
giáo dục đào tạo....................................................................................................30
1.7.5. Nhóm nhân tố thuộc ngành giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.....................31


1.8. Đánh giá quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn
cấp tỉnh................................................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA TỈNH VỀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA..........................................................................................34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh; Ngành giáo dục
đào tạo Sơn La và các nhân tố anh hưởng đến chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo....................................................................................34

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn la...34
2.2. Một số nét cơ ban về giáo dục đào tao tỉnh Sơn La.....................................36
2.2.1. Một số chỉ tiêu cơ ban về dân số và số người trong độ tuổi đi học trên địa
bàn tỉnh Sơn La...................................................................................................36
2.3. Thực trạng công tác quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La...................................................................43
2.3.1. Mô hình và tổ chức bộ máy quan lý chi NSNN........................................43
2.4. Thực trạng công tác quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La...................................................................44
2.4.1 Mô hình và tổ chức bộ máy quan lý chi NSNN.........................................44
2.4.2. Tỷ trọng và cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo................46
2.4.3. Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo............................58
2.4.4. Tình hình thực hiện quan lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 – 2014..................................................60
2.5. Nhận xét chung về công tác quan lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo tỉnh Sơn La....................................................................................................72
2.5.1. Những ưu điểm..........................................................................................72
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân...............................................................73
2.5.3. Những nhân tố đặt ra đối với quan lý của tỉnh về chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo..............................................................................77
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA............................................................78
3.1 Định hướng và mục tiêu cơ ban phát triển giáo dục đào tạo Việt Nam trong. 78
3.1.1.Bối canh quốc tế và trong nước..............................................................78


3.1.2 Quan điểm định hướng phát triển giáo dục đào tạo trong Chiến lược phát
triển bền vững giai đoạn 2011- 2020...................................................................80
3.2 Định hướng và mục tiêu cơ ban phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La.....81

3.3 Yêu cầu hoàn thiện cơ chế quan lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo tỉnh Sơn La............................................................................................83
3.4 Giai pháp tăng cường công tác quan lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo tỉnh Sơn La..............................................................................................84
3.4.1 Về cơ cấu chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo trong tổng chi ngân sách và cơ cấu từng nội dung chi trong sự nghiệp
GD-ĐT.................................................................................................................84
3.4.2. Hoàn thiện định mức chi thường xuyên từ NSNN cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương................................................................................86
3.4.3 Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán nguồn
kinh phí đổi với các đơn vị sự nghiệp GD-ĐT................................................87
3.4.4 Tiếp tục thực hiện có hiệu qua, hợp lý cơ chế tự chủ tài chỉnh trong các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện tốt
quy chế công khai đối với các đơn vị trường học...............................................89
3.4.5 Đẩy mạnh cai cách thủ tục hành chính trong qua trình quan lý chi NSNN
cho giáo dục đào tạo và phai được tiến hành thường xuyên, liên tục trong tất ca
các khâu, các cơ quan, đơn vị liên quan đến quá trình quan lý, sử dụng, thanh
quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT......................................................91
3.4.6 Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác thanh kiểm tra, giám sát trong quan
lỷ, sử dụng, thanh quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GĐ- ĐT........91
3.4.7 Bổ sung, củng cổ, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quan lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo............................92
3.5 Những điều kiện để thực hiện có hiệu qua giai pháp tăng cường công tác
quan lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La....................93
KẾT LUẬN........................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................98


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đang và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và đào
tạo. Tại các kỳ Đại hội Đang toàn quốc đã khẳng định giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đang, Nhà nước và của toàn dân, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoacc̣h phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ ban để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo
trong hệ thống tài chính để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quan lý và
thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bất cứ một quốc
gia nào, ngân sách nhà nước cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Chính phủ
các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm
lực của ngân sách nhà nước và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu qua.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều
khó khăn, Nhà nước ta luôn xác định phát triển sự nghiệp GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu, không ngừng tăng cường đầu tư, giành một tỷ lệ cao ngân sách chi
cho giáo dục đào tạo và tăng nhanh qua từng năm. Đồng thời có nhiều chủ
trương lớn nhằm huy động các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Do
đó, sự nghiệp GD-ĐT nước ta nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng đã đạt được
những thành tựu tích cực, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bao
vệ đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng GD-ĐT chưa đáp ứng yêu cầu, còn có nhận thức,
quan điểm chưa phù hợp; quy mô chi ngân sách, định mức phân bổ ngân sách và
một số cơ chế chính sách chi NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT còn bất cập; công tác
quan lý chi NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT còn một số hạn chế, nhất là đối với



2
những địa phương là tỉnh miền núi vùng cao biên giới, đặc biệt khó khăn, nhiều
dân tộc thiểu số như tỉnh Sơn La.
Từ thực tiễn về một số hạn chế trong công tác quan lý chi NSNN cho sự
nghiệp GD - ĐT tỉnh Sơn La trong thời gian qua, cần tiếp tục đề xuất giai pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách quan lý chi NSNN cho sự nghiệp GD –
ĐT, đặc biệt với đặc điểm của Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi còn nhiều khó
khăn, có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với ca nước, nguồn thu ngân sách
địa phương còn hạn hẹp, phụ thuộc nhiều vào nguồn hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương thì vấn đề quan lý chi ngân sách nhà nước nói chung, chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo nói riêng một cách chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu qua lại
càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đây thực sự là một trong những nhu cầu cấp
bách và cần thiết đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La" cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ ban về quan lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, đánh giá thực trạng quan lý của tỉnh về chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La
chỉ ra những kết qua đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. Từ đó
đưa ra các giai pháp, kiến nghị nhằm năng cao hiệu qua quan lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2014.
- Về nội dung:
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quan lý của Tỉnh về chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La.

- Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Sơn La ở các cơ quan quan lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước.


3
- Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu, tài liệu lưu trữ về quan lý của tỉnh về
chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục giai đoạn 2010 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê tỉnh Sơn La và báo
cáo quyết toán ngân sách tỉnh Sơn La từ năm 2010 – 2014 và các dữ liệu khác ở
các cơ quan quan lý nhà nước của Tỉnh về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục.
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ ban như: phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, qui nạp...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bang biểu, danh mục chữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khao, phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giai pháp hoàn thiện quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La.


4

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO.
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế lịch sử, luôn gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức san xuất của nhà nước.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”1
NSNN là kế hoạch tài chính cơ ban của quốc gia, là bang cân đối thu chi
bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, và là yếu tố quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN được hình thành từ:
 Mọi khoan thuế, phí, lệ phí
 Các khoan thu từ mọi hoạt động kinh tế của nhà nước.
 Các khoan đóng góp tình nguyện của các cá nhân và tổ chức.
 Các khoan vay của Chính phủ.
 Các khoan viện trợ và các khoan thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đam bao thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.

1

Luật Ngân sách nhà nước 2002



5
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng nguồn lực tài chính tập trung để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong công việc cụ thể theo không
gian và thời gian nhất định. Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm
nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất ca các cơ quan công quyền.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN đam bao nguồn
cho các nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN để chi cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN. Do
vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu qua sẽ góp phần
nâng cao hiệu qua của nền san xuất xã hội và tăng san phẩm quốc dân.
Hiện nay có nhiều cách phân loại chi NSNN:
+ Căn cứ vào chức năng quản lý của nhà nước, chi NSNN được chia
thành: Chi nghiệp vụ (chi về tiền lương, tiền công, chi trợ giá, chi tra nợ); Chi
phát triển (chi phát triển kinh tế nông nghiệp, thương mại, công nghiệp, giao
thông…, các dịch vụ xã hội như giáo dục, văn hóa, y tế…, quan lý hành chính,
an ninh, quốc phòng..)
+ Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội, chi NSNN được chia: Chi tích luỹ
(các khoan chi đầu tư xây dựng cơ ban, chi hỗ trợ doanh nghiệp, chi dự trữ…);
Chi tiêu dùng (chi quan lý hành chính, chi sự nghiệp, chi khác...)
+ Căn cứ vào tính chất kinh tế của khoản chi, chi NSNN được chia thành:
. Chi thường xuyên: Khoan chi tiêu mang tính chất tiêu dùng phục vụ cho
các hoạt động diễn ra thường xuyên đều đặn, liên tục trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp, cơ quan quan lý nhà nước
. Chi đầu tư phát triển: Khoan chi có thời hạn dài, mang tính chất tích luỹ
như: chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng được phê chuẩn bằng dự
toán ngân sách Nhà nước; công trình mang tính phúc lợi là chính hoặc không có
kha năng thu hồi vốn hoặc thu hồi với tốc độ chậm, thời gian thu hồi vốn dài, chi
cho công trình trọng điểm quốc gia...

. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phai hoàn tra ngay


6
trong năm ngân sách. Việc trích lập quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần từng
năm, mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp
tương ứng.
. Chi tra nợ: Các khoan chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ tra nợ các khoan
đã vay đến hạn, các khoan nợ trung và dài hạn phai cân đối thực hiện giãn nợ.
. Các khoan chi khác...
Hiện nay, phân loại chi NSNN theo tính chất kinh tế thường được sử dụng
trong quan lý tài chính. Chi thường xuyên NSNN là một bộ phận của chi NSNN
1.1.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục
đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ ngân
sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quan lý kinh tế xã hội. Chi thường xuyên có một
số đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Phần lớn các khoan chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Dù thể chế chính trị thay đổi thì chức năng vốn có của nhà nước như trấn áp
hay tổ chức quan lý các hoạt động kinh tế xã hội vẫn diễn ra và phai có nguồn để
thực hiện. Ngoài ra, tính ổn định của các khoan chi thường xuyên còn bắt nguồn
từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi đơn vị trong bộ máy nhà
nước phai thực hiện.
- Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng thì đại bộ phận các khoan chi thường xuyên của NSNN mang tính
chất tiêu dùng xã hội. Bởi lẽ, trong từng niên độ, ngân sách chi thường xuyên
chủ yếu trang trai cho các nhu cầu về quan lý hành chính, quốc phòng, an ninh.

Chi thường xuyên của NSNN bao gồm nhiều nội dung chi.
+ Nếu xét theo lĩnh vực, chi thường xuyên bao gồm: Chi thường xuyên về
các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế thể dục thể thao, công nghệ, môi
trường...; Chi thường xuyên về các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Chi cho các
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; Chi hoạt động của các cơ


7
quan nhà nước, cơ quan Đang Cộng san Việt Nam; Chi hỗ trợ các tổ chức chính
trị nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Chi trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Các khoan chi thường xuyên khác;
+ Xét theo nhóm mục chi, chi thường xuyên được phân thành 4 nhóm lớn:
Các khoan chi liên quan đến con người; Chi quan lý hành chính; Chi nghiệp vụ
chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
Giáo dục và đào tạo.
a) Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào
tạo
Phát triển giáo dục đào tạo chính là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Để mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu qua của giáo dục đào tạo, chúng ta
cần phai có nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi cho lĩnh vực này. Trong những
năm qua, vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau, nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn giữ nhiệm vụ quan trọng nhất, bởi giáo
dục đào tạo là lĩnh vực nhạy cam, mang tính quy mô lớn, tầm cỡ quốc gia, cần
có sự chỉ đạo của Chính phủ, sự quan lý chặt chẽ của các cấp, ngành, địa
phương và toàn xã hội. Hàng năm, Chính phủ đều dành một phần lớn nguồn lực
trong tổng chi NSNN cho giáo dục đào tạo. Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục đào tạo là một trong hai chỉ tiêu “cứng” trong việc phân bổ nguồn lực.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất “Chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục - đào tạo là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ

NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không
hoàn tra trực tiếp”.
b) Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo có đặc điểm sau:
+ Cũng như các khoan chi thường xuyên khác, chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định một cách tương đối. Trong bất kỳ giai
đoạn nào Nhà nước cũng phai chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.


8
Điều này đã dẫn tới các khoan chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn phát
sinh một cách liên tục, đều đặn và có tính ổn định một cách tương đối;
+ Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo vừa mang tính chất tiêu
dùng xã hội vừa mang tính chất chi cho đầu tư phát triển. Điều này xuất phát từ
đặc điểm riêng có của hoạt động giáo dục đào tạo. Hoạt động giáo dục đào tạo
không tham gia trực tiếp vào quá trình sáng tạo ra của cai vật chất, nhưng lại
tham gia vào quá trình đào tạo ra nguồn nhân lực có hàm lượng chất xám cao
trong đó góp phần quan trọng tạo ra của cai vật chất Quốc gia.
+ Quan điểm của Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo và hệ thống tổ
chức của ngành anh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo. Bởi chi thường xuyên NSNN nhằm mục đích đam bao các hoạt động
của ngành giáo dục, trong đó hoạt động của bộ máy chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng chi. Nếu hệ thống tổ chức của ngành tinh gọn, hiệu qua thì số chi
thường xuyên sẽ được giam bớt và ngược lại. Bên cạnh đó, quyết định của Nhà
nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các dịch vụ giáo dục
cũng sẽ có anh hưởng trực tiếp đến phạm vi, cơ cấu và mức độ chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
1.1.3. Khái niệm quan lý chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục và đào tạo
Quan lý chi thường xuyên NSNN là việc nhà nước sử dụng quyền lực công
để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi thường xuyên NSNN nhằm đam bao các

khoan chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước trong từng thời kỳ.
Quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo thực chất là
quan lý toàn bộ quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN phục vụ cho các nhiệm
vụ duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Đặc điểm quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo được
thể hiện trên một số điểm sau:


9
- Thứ nhất: hoạt động quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và
đào tạo bao giờ cũng được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
dựa trên cơ sở quyền lực chính trị của Nhà nước. Đặc điểm này xuất phát từ việc
chi thường xuyên NSNN là hoạt động tài chính của Nhà nước, gắn với lợi ích
của Nhà nước và cộng đồng xã hội nên việc chi thường xuyên NSNN và quan lý
hiệu qua các khoan chi đó nhất thiết phai do Nhà nước thực hiện thông qua các
cơ quan công quyền của Nhà nước.
- Thứ hai: quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo là hoạt
động mang tính công vụ và được thể chế hoá bằng pháp luật và được sự giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước. Tính chất công vụ trong quan lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo được thể hiện qua việc Nhà nước giao cho
một số cơ quan công quyền thực hiện quan lý nhằm đam bao trật tự pháp luật,
hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài san của Nhà nước.
- Thứ ba: đối tượng của hoạt động quan lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục và đào tạo là hoạt động chi thường xuyên NSNN do các cơ quan công
quyền của Nhà nước cũng như các chủ thể sử dụng ngân sách thực hiện. Đặc
điểm này giúp phân biệt hoạt động quan lý chi thường xuyên NSNN với các
hoạt động tài chính khác của Nhà nước.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Nội dung quan lý chi thường xuyên thường được xem xét dưới góc độ:
- Xét theo lĩnh vực chi, quan lý chi thường xuyên NSNN bao gồm: Quan
lý chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể
dục thể thao..; Quan lý chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước;
Quan lý chi cho các hoạt động quan lý hành chính nhà nước; Quan lý chi cho quốc
phòng, an ninh; Quan lý các khoan chi thường xuyên khác.
Như vậy, quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo thuộc
loại quan lý chi thường xuyên NSNN cho lĩnh vực văn xã.
- Xét theo nhóm mục chi, quan lý chi thường xuyên NSNN bao gồm:
+ Quan lý các khoan chi cho con người, bao gồm: quan lý các khoan chi
lương, phụ cấp, tiền thưởng, các khoan đóng góp, phúc lợi xã hội...;


10
+ Quan lý các khoan chi quan lý hành chính, bao gồm: quan lý các khoan
thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước), vật tư văn phòng, thông tin
tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí... Đây là khoan chi nhằm đam bao
cho công tác quan lý hành chính phục vụ cho hoạt động của các đơn vị.
+ Quan lý các khoan chi nghiệp vụ chuyên môn: Quan lý việc sử dụng các
khoan chi đáp ứng cho việc hoạt động chuyên môn tại các đơn vị sử dụng vốn
NSNN
+ Quan lý các khoan chi mua sắm, sửa chữa tài san cố định: Quan lý việc
sử dụng các khoan chi phục vụ cho việc mua sắm, sửa chữa tài san cố định tại
đơn vị sử dụng vốn NSNN.
Như vậy, quan lý chi NSNN cho giáo dục và đào tạo cũng bao gồm tất ca
các loại quan lý này.
- Xét theo chu trình NSNN, quan lý chi thường xuyên NSNN bao gồm quan
lý theo ba bước của một chu trình ngân sách: lập dự toán NSNN; chấp hành dự
toán NSNN và quyết toán NSNN.
Chu trình NSNN được hiểu là quy trình kể từ khi bắt đầu hình thành năm

ngân sách cho tới khi tổng kết, đánh giá để chuyển sang một năm ngân sách
mới. Chu trình ngân sách có ba khâu nối tiếp nhau:
+ Lập dự toán NSNN (được tiến hành vào cuối Quý II đầu Quý III của
năm báo cáo): Đây là quá trình đánh giá, phân tích giữa kha năng và nhu cầu các
nguồn tài chính của Nhà nuớc để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ
NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, từ đó xác
lập những biện pháp lớn về kinh tế xã hội nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ
tiêu đề ra.
+ Chấp hành dự toán NSNN (tiến hành từ 01/01-31/12 của năm thực hiện)
là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu thu - chi ghi trong kế hoạch NSNN trở thành hiện thực.
+ Quyết toán NSNN (thực hiện từ 30/5 của năm sau cho tới chậm nhất vào
tháng 12 của năm đó) là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách


11
năm sau khi năm ngân sách kết thúc, nhằm đánh giá lại toàn bộ kết qua hoạt
động của năm ngân sách, từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm
cho chu trình ngân sách tiếp theo.
Lập dự toán Quyết toán NS (N-1)
NSNN (N)
(N-1)

1/1

Lập dự toán
NSNN (N+1)

Năm N


Quyết toán NS (N)

31/12

(N+1)

Chấp hành ngân sách
Chu trình ngân sách
Sơ đồ 1.2: Chu trình ngân sách nhà nước
Quan lý chi thường xuyên NSNN cũng bao gồm nội dung quan lý trên ca
ba khâu: Lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN; điều hành dự toán chi
thường xuyên NSNN và quyết toán chi thường xuyên NSNN.
1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào
tạo trên địa bàn cấp tỉnh
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo trên địa bàn cấp tỉnh
Quan lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là một nội
dung của quan lý tài chính Nhà nước. Nội dung các khoan chi của ngành giáo dục
đào tạo đa dạng, có quy mô lớn. Quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo trên địa bàn cấp tỉnh là cần thiết vì những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quy mô của khoan chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào
tạo. Trong các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Quy mô của khoan
chi NSNN nói chung, chi thường xuyên NSNN nói riêng cho giáo dục - đào tạo
được thể hiện trên các mặt sau :


12
Một là: Chi thường xuyên NSNN cung cấp nguồn tài chính chủ yếu để duy
trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường

lối, chủ trương của Đang và Nhà nước.
Hai là: Chi thường xuyên NSNN cung cấp nguồn lực chủ yếu giúp việc
củng cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giang dạy.
Hai yếu tố này anh hưởng có tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục
- đào tạo.
Những năm qua, vốn ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đào tạo chủ yếu
dành cho những chi phí liên quan đến con người. Trong đó, chi lương và phụ
cấp lương cho giáo viên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên giáo
dục đào tạo. Hiện nay, tiền lương và phụ cấp và các chế độ cho giáo viên đều do
ngân sách nhà nước đam bao (trừ các trường dân lập, bán công...). Chế độ tiền
lương hợp lý sẽ đam bao cho giáo viên yên tâm công tác, đóng góp tài năng và
trí tuệ cho xã hội và ngược lại.
Ba là: Thông qua cơ cấu vốn, định mức chi thường xuyên ngân sách cho giáo
dục - đào tạo đã có tác dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành.
Trong điều kiện đa dạng hóa giáo dục - đào tạo như hiện nay, vai trò định
hướng của Nhà nước thông qua chi thường xuyên ngân sách để điều chỉnh quy
mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan trọng.
Một cơ cấu ngành học, bậc học hợp lý, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng nhân lực
sau đào tạo sẽ đam bao cho giáo dục - đào tạo phát triển cân đối, có hiệu qua,
tránh hiện tượng thất nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia.
Bốn là: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, tạo môi trường thuận lợi
để thu hút các nguồn vốn khác tham gia đầu tư cho giáo dục - đào tạo.
Với chức năng quan lý xã hội, Nhà nước là chủ thể cung cấp các dịch vụ
công: giáo dục, y tế, thể dục thể thao... Trong điều kiện các tổ chức, cá nhân
chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án giáo dục, nguồn vốn đối ứng


13
từ chi thường xuyên NSNN là rất quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng
đầu tư cho giáo dục.

Với chức năng quan lý kinh tế, thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ
sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục,
dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo
về mặt tài chính, góp phần thực hiện thành công chủ trương xã hội hoá giáo dục
của Chính phủ.
Thứ hai: Thực tiễn quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
trên địa bàn cấp tỉnh hiện nay còn một số hạn chế nhất định.
- Ở khâu lập dự toán: Hiện nay có nhiều cơ quan tham gia lập kế hoạch (cơ
quan tài chính, cơ quan chủ quan, cơ quan kế hoạch và đầu tư, đơn vị dự
toán ...), quy trình lập dự toán phai qua nhiều bước. Căn cứ lập kế hoạch ở nhiều
đơn vị dự toán chưa sát đúng thực tế, hầu hết các đơn vị thụ hưởng ngân sách
đều có xu hướng lập dự toán chi tiêu tăng. Ngoài ra, một số định mức ngân sách
chưa phù hợp đã làm cho nhiều đơn vị khó khăn trong cân đối thu, chi tại đơn vị.
- Ở khâu chấp hành dự toán: Quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo chưa phân biệt cụ thể quan hệ giữa quan lý ngân sách toàn ngành
với quan hệ quan lý ngân sách trên địa bàn nên chưa xây dựng được mô hình
quan lý ngân sách thống nhất cho giáo dục đào tạo trên phạm vi ca nước. Trong
quá trình chấp hành chi, một số khoan chi đơn vị chi sai chế độ, có dấu hiệu lãng
phí; việc bao quan và sử dụng tài san có giá trị còn nhiều hạn chế. Chi thường
xuyên NSNN chưa phát huy tác dụng khuyến khích khai thác nguồn vốn ngoài
NSNN phục vụ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Ở nhiều địa phương, quan hệ
giữa ngành giáo dục - đào tạo và tài chính có nhiều điểm chưa thống nhất, chưa
có sự phối hợp giữa quan lý theo chuyên môn với quan lý tài chính.
- Ở khâu quyết toán NSNN: Nhiều đơn vị nộp báo cáo quyết toán chưa
đúng với thời gian quy định, báo cáo quyết toán còn thiếu nhiều biểu mẫu,..
Kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau còn nhiều do nhiều khoan chi chưa đủ
thủ tục thanh toán.


14

1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
trên địa bàn Tỉnh
Quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp
tỉnh bao gồm các nội dung quan lý chủ yếu sau:
1.3.2.1. Đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục đào tạo
a. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục đào tạo
Thứ nhất, các khoan chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục đào tạo mang
tính ổn định cao. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở
giáo dục đào tạo là dạy và học, đây là hoạt động sự nghiệp diễn ra thường xuyên,
đều đặn và có tính ổn định. Do đó, để cho các trường có thể thực hiện được chức
năng đó cần đam bao tính ổn định cho nguồn vốn từ NSNN.
Thứ hai, các khoan chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục đào tạo có
hiệu lực trong khoang thời gian ngắn, mang tính chất tiêu dùng xã hội, và tích
lũy đặc biệt. Nếu hoạt động chi cho đầu tư phát triển hướng tới tạo ra các cơ sở
vật chất – kỹ thuật cần thiết để thúc đấy sự phát triển của giáo dục đào tạo thì chi
thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu chi gắn liền với các nhiệm vụ
của giáo dục đào tạo trong năm ngân sách hiện tại. Mặt khác, hoạt động chi cho
giáo dục đào tạo thường không tạo ra của cai vật chất cụ thể, mà các khoan chi
này thường được tích lũy qua nhiều năm để phục vụ cho nguồn nhân lực trong
tương lai.
Thứ ba, mô hình tổ chức việc cung ứng giáo dục đào tạo có mối quan hệ
mật thiết với phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN cho dịch vụ công
cộng này. Trong mô hình Nhà nước tập trung, khi đó Nhà nước với vai trò là
người “bao sân toàn bộ” hoạt động cung ứng giáo dục đào tạo, điều đó tất yếu sẽ
dẫn tới phạm vi và mức độ chi NSNN cho giáo dục phai rộng và lớn. Với mô
hình Nhà nước kết hợp, giáo dục đào tạo sẽ được sự chăm lo của ca Nhà nước
và của ca xã hội, trong đó xã hội sẽ thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quan
lý của Nhà nước theo đúng các nguyên tắc quan lý Nhà nước đối với các dịch vụ

công và hàng hóa công cộng.
Thứ tư, hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và
đào tạo do hệ thống cơ quan tỉnh các cấp quan lý giáo dục, đào tạo thực hiện.


15
b. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo
Vai trò của chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thể hiện qua một số nội
dung sau:
Chi NSNN cho giáo dục đào tạo là một khoan chi quan trọng của chi
NSNN cho GD - ĐT, có tính chất định hướng cho sự tồn tại và phát triển của hệ
thống giáo dục.
Chi NSNN cho giáo dục đào tạo tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích sự
đóng góp xây dựng, sửa chữa trường lớp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức xã
hội và tầng lớp nhân dân nhằm thực hiện phương châm: “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” đam bao ổn định đời sống giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
Chi NSNN cho giáo dục đào tạo hàng năm đã góp phần định hướng sắp
xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường lớp, khuyến khích phát triển giáo dục
ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người – yếu tố quan trọng để phát triển xã hội bền vững và là yêu cầu của đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, chi NSNN cho giáo dục đào tạo chính
là hoạt động đầu tư cho tương lai có hiệu qua nhất trong xã hội.
1.3.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp tỉnh
a) Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục và
Đào tạo:
Mục tiêu quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào

tạo là phân phối và sử dụng các quỹ ngân sách một cách hiệu qua nhất nhằm đạt
các mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo trong từng thời kỳ trên địa bàn Tỉnh.
b) Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo
Việc quan lý điều hành chi NSNN cho giáo dục đào tạo của các cơ quan tài
chính được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc tập trung thống nhất


16
 Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác
 Nguyên tắc toàn diện
 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu qua
 Nguyên tắc công khai
 Nguyên tắc quan lý theo dự toán
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo là một bộ phận của chi
thường xuyên NSNN. Vì vậy, quan lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào
tạo cần quán triệt các nguyên tắc quan lý chi thường xuyên NSNN nói chung, cụ
thể:
- Nguyên tắc quan lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách. Lập dự toán sẽ
giúp chủ thể quan lý chủ động trong phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Đối với chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo, lập dự toán còn là căn cứ quan
trọng để quan lý và kiểm soát các khoan chi trong quá trình điều hành ngân
sách. Ngoài ra, quan lý theo dự toán cũng là cơ sở để đam bao cân đối ngân
sách, tạo điều kiện chấp hành ngân sách. Tuy nhiên, để nguyên tắc này phát huy
tác dụng thì việc lập dự toán từ các đơn vị, cở sở giáo dục đào tạo thụ hưởng
ngân sách phai khoa học, định mức và chính sách chế độ phai phù hợp với từng
nhiệm vụ chi.
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, đòi hỏi tất ca các khoan chi thường

xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo đều phai được thực hiện theo đúng định mức,
đúng kế hoạch. Các khoan chi đều phai được ghi sổ đầy đủ vào kế hoạch NSNN
và được quyết toán rành mạch. Nguyên tắc này được đưa ra nhằm hạn chế tình
trạng để ngoài ngân sách của các khoan chi thuộc ngân sách nhà nước, dẫn đến
tình trạng lãng phí trong sử dung vốn NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu qua
Hiệu qua là yêu cầu của mọi quá trình quan lý, đặc biệt là quan lý tài
chính. Tính hiệu qua xuất phát từ thực tế nguồn lực tài chính nói chung, nguồn
kinh phí chi thường xuyên cho lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng có giới hạn,


17
nên việc phân bổ và sử dụng cần đam bao nguyên tắc hiệu qua nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra. Để nguyên tắc này được tôn trọng, quan lý chi thường xuyên
của NSNN cho ngành phai làm tốt một số nội dung sau:
+ Phai xây dựng định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng
hay tính chất công việc, đồng thời phai có tính thực tiễn.
+ Phai thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị hoặc phù hợp với yêu cầu quan lý của
từng nhóm mục chi.
+ Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục
chi sao cho tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và
đạt chất lượng cao
+ Khi đánh giá tính hiệu qua của chi thường xuyên NSNN cho ngành giáo
dục đào tạo phai có quan điểm toàn diện. Phai xem xét mức độ anh hưởng của
khoan chi trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở mọi cấp học, bậc học,
ngành học.
- Nguyên tắc công khai hoá
Nguyên tắc này được thể hiện suốt trong chu trình NSNN (lập, chấp hành
và quyết toán NSNN) và phai được áp dụng cho các cơ quan tham gia vào chu

trình NSNN. Việc chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phai được công
khai để mọi người biết. Nguyên tắc này xuất phát từ những lý do: Giáo dục đào
tạo là lĩnh vực nhạy cam, có liên quan đến lợi ích của toàn dân. Hơn nữa, nguồn tài
chính chi cho nhiệm vụ này được thực hiện phần lớn bằng nguồn vốn NSNN - một
nguồn vốn được đóng góp chủ yếu bởi nhân dân, do đó việc công khai các khoan
chi để mọi người dân được biết là một nguyên tắc không thể thiếu.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách
Cân đối ngân sách được hiểu là các khoan chi chỉ được phép thực hiện khi
đã có đủ các nguồn thu bù đắp. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi: chỉ những
khoan chi nào đã có trong dự toán chi NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì mới được phép chi. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi trong quá trình


18
điều hành ngân sách nếu thu không đủ bù đắp các khoan chi thì cơ quan tài
chính phai trình cấp có thẩm quyền cắt giam những khoan chi phù hợp cân đối
ngân sách.
- Nguyên tắc đam bao sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng
ngân sách
Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp
xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ
được giao; phát huy mọi kha năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu cho người lao động. Lĩnh vực giáo dục,
đào tạo chịu tác động của Nghị định này. Theo quy định tại Nghị định trên, các
trường học, các cơ sở giáo dục - đào tạo phai chủ động xây dựng dự toán chi phù
hợp với nhiệm vụ chi và chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được duyệt để
thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

- Nguyên tắc đam bao chi tra trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Với chức năng quan lý quỹ ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước kiểm
soát mọi khoan chi ngân sách và có quyền từ chối thanh toán các khoan chi
không đúng quy định, không phù hợp với chế độ. Hiện nay, các đơn vị dự toán phai
mở tài khoan tại Kho bạc Nhà nước. Mọi khoan thanh toán đều phai có duyệt chi từ
kho bạc trước khi nguồn vốn ngân sách được thanh toán chi tra.
1.3.2.3. Mô hình và bộ máy tổ chức quản lý chi NSNN cho giáo
dục và đào tạo
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và các bô ngành
trung ương, tỉnh Sơn La đã quan tâm và tăng cường phân cấp cho cơ sở gắn với
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp ngân sách và các đơn vị dự
toán; Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về


19
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
Cơ chế quan lý về chuyên môn nghiệp vụ:
- Đối với bậc học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do UBND các
huyện, thành phố quan lý; Phòng giáo dục đào tạo các huyện, thành phố là cơ
quan chuyên môn giúp UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quan
lý nhà nước về công tác giáo dục đào tạo đối với bậc học do UBND huyện,
thành phố quan lý.
- Giáo dục THPT gồm: Các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường
xuyên và Trường phổ thông dân tộc nội trú do Sở giáo dục trực tiếp quan lý về
chuyên môn; Các trường Trung cấp nghề do Sở lao động TB và xã hội trực tiếp
quan lý về chuyên môn; Các trường cao đẳng do UBND tỉnh trực tiếp quan lý.
Theo đó, mô hình, tổ chức bộ máy và sự phân cấp quan lý nguồn kinh phí chi
thường xuyên đối với các đơn vị GD-ĐT được thực hiện theo sơ đồ sau:



×