Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.89 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THÙY LINH

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANHTẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU
ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THÙY LINH

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU
ĐIỆN
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TIẾN ĐẠT


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là
người hướng dẫn khoa học TS. Lê Tiến Đạt đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt
tình tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do khả năng cũng như kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và những nhà nghiên cứu khác để nội dung được nghiên cứu trong luận văn hoàn
thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực
tế tạiCông ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê
Tiến Đạt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn hoàn toàn trung
thực, chính xác đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thùy Linh



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............12
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................12
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...........................................12
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh..............................................................14
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..........................................................15
1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................19
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh......................................19
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
..........................................................................................................................31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................37
1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................37
1.3.2. Nhân tố khách quan.................................................................................38
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM...........................................................................39
1.4.1. Kinh nghiệm của một số công ty về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.................................................................................................................39
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam..........43
Kết luận chương 1.............................................................................................44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG

TYCỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN.................................45


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU
ĐIỆN................................................................................................................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................45
2.1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh của Công ty....................................46
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.................................................48
2.1.4. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016.............54
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN TRONG THỜI GIAN QUA
..........................................................................................................................56
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty..........56
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Bưu Điện..................................................................................................63
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU
ĐIỆN................................................................................................................83
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................83
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................85
Kết luận chương 2.............................................................................................88

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG BƯU ĐIỆN..........................................................................................89
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN..............................................89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BƯU ĐIỆN.......................................................................................................90
3.2.1. Xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu phân bổ vốn thích hợp cho từng năm
tài chính............................................................................................................. 91
3.2.2. Thay đổi phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên....92


3.2.3. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý tối thiểu, lập kế hoạch dòng tiền
theo năm, theo quý, theo tháng..........................................................................93
3.2.4. Thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ.95
3.2.5. Tìm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu chất lượng và giá rẻ hơn, lập kế
hoạch cho hoạt động kinh doanh.......................................................................96
3.2.6. Nâng cao quản trị dòng tiền...................................................................99
3.2.7. Một số giải pháp khác...........................................................................101
Kết luận chương 3...........................................................................................104
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNXD

: Doanh nghiệp xây dựng

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HĐTV

: Hội đồng thành viên

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu


VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu máy móc thiết bị của Công ty năm 2016.....................................51
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016............54
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng Bưu Điện................................................................................56
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công tygiai đoạn 2014-2016.........59
Bảng 2.5: Tình hình biến động nguồn vốn theo thời gian sử dụng vốn của Công ty
Cổphần đầu tư và xây dựng Bưu Điện....................................................62
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm.....................................64
Bảng 2.7: Nhu cầu vốn lưu động xác định trên doanh thu thuần thực tế của công ty
qua các năm............................................................................................65
Bảng 2.8: Biến động vốn lưu động của công ty giai đoạn 2014-2016.....................67
Bảng 2.9: Tình hình biến động hàng tồn kho của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Bưu Điện năm 2014-2016.............................................................71
Bảng 2.10: Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho của công ty..............73
Bảng 2.11: Tình hình biến động nợ phải thu của công ty.........................................75
Bảng 2.12: Tình hình công nợ của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện
................................................................................................................77
Bảng 2.13: Tình hình biến động vốn cố định của công ty giai đoạn 2014-2016.............79
Bảng 2.14: Tình hình biến động vốn cố định của công ty giai đoạn 2014-2016.............81



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Logo của Công ty......................................................................................47
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty.....................................................................48
Hình 2.3: Sơ đồ khái quát quy trình SXKD................................................................50
Hình 2.4: Cơ cấu và biến động vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
Bưu Điện năm 2014-2016........................................................................57
Hình 2.5: Tình hình biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn trên tổngtài sản của Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện...........................................................58
Hình 2.6: Tình hình biến động cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Bưu Điện........................................................................................58
Hình 2.7: Cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty................................................60
Hình 2.8: Tình hình biến động nguồn vốn theo quan hệ sở hữu của Công ty Cổ phần đầu
tư và xây dựng Bưu Điện..........................................................................61
Hình 2.9: Tình hình biến động nguồn vốn theo thời gian sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện...........................................................62
Hình 2.10: Biến động các khoản mục trong vốn lưu động của công ty..........................67
Hình 2.11: Lượng tiền mặt dự trữ của công ty tại các thời điểm...................................69
Hình 2.12: Tình hình biến động hàng tồn kho của công ty...........................................72
Hình 2.13: Tình hình biến động nợ phải thu của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
Bưu Điệnvới những tiêu chí tiêu biểu........................................................75
Hình 2.14: Tình hình công nợ của công ty..................................................................78
Hình 2.15: Biến động cơ cấu tài sản cố định của công ty.............................................80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) có vị trí

quan trọng trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội, là doanh nghiệp tham gia vào
khâu khởi đầu của quá trình tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật có giá trị cao, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Sự phát triển và hoạt động
kinh doanh hiệu quả của các DNXD không chỉ đem lại lợi ích cho các chủ sở hữu
doanh nghiệp, mà còn tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm vừa qua,
dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, môi trường
kinh tế thế giới và trong nước biến động phức tạp, thị trường bất động sản trầm lắng
đã và đang đặt các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNXD nói riêng trước
những thách thức to lớn, đặc biệt là áp lực cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao thế và lực của mình, tăng cường khả năng
cạnh tranh để tồn tại và phát triển vững mạnh. Trong bối cảnh đó, việc tổ chức sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả là đòi hỏi tất yếu khách quan, gắn liền với sự tồn tại
của mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là yêu
cầu và nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu trước mỗi quyết định tài chính của doanh
nghiệp. Nghiên cứu để đánh giá một cách khoa học và khách quan về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của DNXD, chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn
tại, từ đó có giải pháp phù hợp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững DN.
Những năm vừa qua, các DNXD có mức tăng trưởng thấp so với tốc độ phát
triển của các ngành sản xuất công nghiệp, nhiều DN không đáp ứng đủ việc làm cho
người lao động, tỷ lệ nợ xấu, hàng tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
tăng dần, việc dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn diễn ra phổ biến, đầu tư
tài sản cố định trong khi DN thiếu việc làm, dẫn đến rủi ro hoạt động, rủi ro kinh
doanh, rủi ro tài chính. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu huy động từ các tổ chức tín
dụng, lãi suất cao, chi phí lãi vay ngày càng gia tăng, quá trình quản lý chi phí đầu


tư xây dựng, quản lý vốn Nhà nước, công tác thanh quyết toán và thu hồi vốn bị
chậm trễ, giảm hiệu quả vòng quay của vốn. Mặt khác, các tổng công ty xây dựng
được thành lập theo Quyết định 90, 91 của Chính phủ, mô hình tổ chức ngày càng

lớn dần, kinh doanh đa ngành nghề, hình thức công ty mẹ - công ty con dần bộc lộ
nhiều điểm chưa phù hợp trong quản lý và điều hành, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
ngày càng giảm sút.
Từ năm 2008 là năm bắt đầu nền kinh tế có dấu hiệu suy giảm, các DNXD có
đặc thù vốn đầu tư ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn lâu dài, đã bộc lộ rõ hơn các
bất cập về công tác điều hành SXKD, mô hình tổ chức quản lý và quản trị DN, năng
lực tài chính, năng lực cạnh tranh, hậu quả là các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh
doanh của DN giảm sâu so với các năm trước đây. Trước thực trạng đó, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là bài toán khó đối với Nhà nước và các
DNXD. Để DNXD từng bước khắc phục những tồn tại, việc tìm hiểu, phân tích
thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho DNXD nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là một nhu cầu cấp thiết.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là yêu cầu và nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu trước mỗi quyết định tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu
để đánh giá một cách khoa học và khách quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DNXD, chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại, từ đó có giải pháp
phù hợp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững DN.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài: “Quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện” là nhằm làm rõ thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu
Điện, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN luôn là vấn đề được cả thực
tiễn các nhà quản trị DN và các nhà nghiên cứu lý luận quan tâm nên trong thời gian
qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và thực tiễn lĩnh vực sử dụng vốn
kinh doanh trong DNXD và những tác động của vốn kinh doanh đến các lĩnh vực


kinh tế - xã hội được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: luận án tiến

sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước, các bài báo, bài nghiên cứu
trong và ngoài nước, cụ thể:
2.1. Các nghiên cứu trong nước
- Tô Thị Lan Hương (2015), “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Thăng Long”,
luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về vốn kinh
doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vận dụng lý luận nghiên cứu
thực trạng quản trị vốn kinh doanh từ đó đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Thăng Long. Trên cơ sở đó kiến
nghị một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
- Nguyễn Văn Hiển (2015), “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp”, luận văn thạc sĩ,
Học viện Tài Chính. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Từ đó phân tích thực
trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Luận văn đã đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp trong thời gian tới.
- Trần Hồ Lan (2004), "Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các DNNN ngành nhựa ở Việt Nam" - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án đã nghiên cứu các vấn đề:
+ Luận án hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn, vai trò, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn trong các DNNN ngành nhựa, gồm: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
theo chế độ kế toán; hệ thống chỉ tiêu đánh giá của một số tác giả; hệ thống chỉ tiêu
đánh giá của bộ môn Thống kê - kinh tế thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc dân; hệ
thống chỉ tiêu đánh giá theo tác giả luận án.
+ Luận án phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN
ngành nhựa Việt Nam: Phân tích chỉ tiêu sức sản xuất của vốn; phân tích hệ số
doanh lợi doanh thu thuần; phân tích chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh;
phân tích chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động.

+ Luận án khảo sát và nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của các DN nhà nước
ngành nhựa từ năm 1996 đến năm 2001.


+ Luận án đưa ra các giải pháp về: Linh hoạt đòn cân nợ; đổi mới cách xác
định nhu cầu vốn lưu động gắn chặt với việc tính lượng hàng tồn kho an toàn, lượng
hàng tối ưu cho mỗi lần đặt hàng để giảm vốn lưu động tồn kho trong các DNNN.
- Trần Thị Thanh Tú (2006), "Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay" - Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nghiên cứu các
vấn đề:
+ Hệ thống số liệu phục vụ nghiên cứu từ năm 2000 - 2005.
+ Luận án luận giải những vấn đề cốt lõi nhất về cơ cấu vốn và các yếu tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, mô hình cơ cấu vốn tối ưu. Luận án hệ
thống hóa các mô hình lý thuyết và nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế lượng ứng
dụng trong hoạch định cơ cấu vốn. Mô hình này có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với nhà nghiên cứu lý thuyết mà còn đối với nhà hoạch định chính sách và các
giám đốc doanh nghiệp. Các nhân tố: lãi vay, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định trong
tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, yếu tố ngành nghề được xác định là có
ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các DNNN qua mô hình kinh tế lượng do tác giả
nghiên cứu đề xuất trong luận án.
+ Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
trên bộ số liệu điều tra 375 DN nhà nước của Cục tài chính DN.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các điều kiện xây dựng mô hình kinh tế
lượng để nghiên cứu cơ cấu vốn của DNNN Việt Nam hiện nay. Hệ thống các giải
pháp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đổi mới cơ cấu vốn: đổi mới nhận thức
của giám đốc DNNN; xác định chính xác cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu; đa dạng
hóa các kênh huy động nợ dài hạn; tăng cường huy động vốn chủ sở hữu bằng cách
phát hành cổ phiếu; cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý.
- Nguyễn Quỳnh Sang (2008), "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông" - Trường Đại học

Giao thông vận tải. Luận án đã nghiên cứu các vấn đề:
+ Luận án nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
DNXDGT. Hệ thống số liệu nghiên cứu từ năm 1999 - 2005, hệ thống giải pháp
đưa ra cho giai đoạn 2009.


+ Luận án sử dụng hệ thống số liệu để phân tích các DNXDGT trong giai đoạn
chuyển đổi sang cơ chế thị trường, quan điểm về đổi mới cơ cấu vốn, phân tích,
đánh giá, xác định rõ những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc sử dụng vốn trong các
DNXDGT hiện nay kém hiệu quả. Những tồn tại, hạn chế trong đầu tư, huy động
vốn, trong quản trị DN… làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DNXDGT.
Đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn trong khâu thanh toán và các giải pháp
về đầu tư, huy động vốn. Thiết lập quy trình đầu tư; xây dựng hai chỉ tiêu có tính
đặc thù (chi phí vốn trên tổng vốn và chi phí vốn trên doanh thu) làm cơ sở cho việc
đánh giá hiệu quả huy động vốn trong DNXDGT.
+ Luận án đi sâu phân tích những tồn tại chủ yếu của các DNXDGT, như quy
mô DN, qui mô vốn điều lệ thấp, chất lượng quản trị DN chưa được coi trọng, năng
lực sản xuất, khả năng cạnh tranh thấp.
+ Luận án đưa ra các giải pháp về: Đổi mới và nâng cao về nhận thức trong
điều kiện hội nhập; đổi mới cơ cấu tổ chức, quản lý của các DNXDGT; nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
+ Luận án đề xuất ba nhóm giải pháp, đó là: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn
của các DNXDGT, các giải pháp để tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm các khoản
nợ phải trả; giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
- Đoàn Hương Quỳnh (2010), "Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam" - Học viện Tài chính. Luận
án đã nghiên cứu các vấn đề:
+ Luận giải một cách hệ thống và chi tiết về các lý thuyết cơ cấu nguồn vốn,
ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến rủi ro tài chính, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ rõ các nguyên nhân phải tái cơ
cấu nguồn vốn và các nguyên tắc cần tuân thủ khi tái cơ cấu nguồn vốn của DN, tạo
cơ sở khoa học để các DN xem xét, lựa chọn và xây dựng chính sách tái cơ cấu
nguồn vốn phù hợp với DN mình.


+ Đánh giá thực trạng về cơ cấu nguồn vốn của các DNNN ở Việt Nam hiện
nay, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN còn thấp, những bất hợp
lý trong cơ cấu nguồn vốn. Từ đó, tính tự chủ tài chính còn thấp, tính cân bằng tài
chính và quy mô kinh doanh còn chưa hợp lý, nhất là đối với DNNN có qui mô vốn
nhỏ và những ngành kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tác giả đã sử dụng
mô hình kinh tế lượng để đánh giá làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu
nguồn vốn của DNNN hiện nay.
+ Luận án đưa ra các giải pháp: việc tái cơ cấu nguồn vốn phải gắn với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng cạnh tranh của DNNN. Tái cơ cấu
nguồn vốn phải gắn liền với việc tổ chức sắp xếp lại khu vực DNNN, sử dụng đồng
bộ các chính sách, công cụ tài chính trong thực hiện tái cơ cấu nguồn vốn. Tạo cơ
chế, chính sách, đào tạo nguồn nhân lực, tạo môi trường kinh doanh ổn định, minh
bạch, bình đẳng giữa các DN trong mọi thành phần kinh tế.
- Lê Mai Hoa (2010), “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Kim khí Bình An” - Đại học Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn
hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn của Công ty, phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tác giả đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim khí Bình An.
- Phan Hồng Mai (2012), "Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây
dựng niêm yết ở Việt Nam" - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nghiên
cứu các vấn đề:
+ Luận án lựa chọn các công ty cổ phần xây dựng niêm yết, lấy doanh thu của
hoạt động xây lắp trong tổng doanh thu của DN, chiếm tỷ trọng doanh thu cao hơn
từ các hoạt động khác, trong phần lớn thời gian từ năm 2006 đến 2010.

+ Luận án nghiên cứu các nội dung quản lý tài sản tại DN ngành xây dựng,
gồm: quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định.
+ Luận án mô tả, đánh giá công tác quản lý tài sản tại các công ty cổ phần
ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam, các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài sản
tại DN ngành xây dựng.


+ Luận án đưa ra các giải pháp trực tiếp: đánh giá tác động của quản lý tài sản
tới ROA, ROE; ứng dụng mô hình Miller - Orr vào quản lý ngân quỹ; sử dụng phần
mềm kế toán quản lý công nợ, hàng tồn kho; các giải pháp về huy động vốn, giảm
tỷ lệ nợ ngắn hạn.
- Hà Thị Thanh Huyền (2012), “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
liên doanh tư vấn và xây dựng COFEC”. Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại
học quốc gia Hà Nội. Luận văn lý luận cơ bản về vốn, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong DN, phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty trong 3 năm để phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề ra những giải pháp hay nhằm hạn chế
những yếu kém của việc sử dụng vốn kinh doanh.
Như vậy, các luận án luận văn kể trên chưa làm rõ được đặc trưng, vai trò phân
loại vốn kinh doanh trong DNXD; các luận án luận văn tiếp cận vấn đề trên những
khía cạnh khác nhau và chủ yếu dựa trên việc tổng hợp, phân tích từ số liệu thứ cấp
và số liệu sơ cấp, chưa chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong DNXD.
2.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn kinh doanh:
Năm 1984, Myers cho rằng, nếu một công ty có hệ số nợ (đòn bẩy tài chính)
cao trong cơ cấu nguồn vốn thì các cổ đông có khuynh hướng không đầu tư nhiều
vào cổ phiếu của công ty bởi vì lợi ích từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho chủ nợ
hơn là các cổ đông. Như vậy, các cổ đông quan tâm đầu tư vào công ty có mức sinh
lời cao, có hệ số vốn chủ sở hữu lớn và có hệ số nợ thấp.

Nghiên cứu của Titaman và Wessels (1988) ở các nước phát triển đã chỉ ra
rằng, những công ty có lợi nhuận cao thường duy trì tỷ lệ nợ vay thấp, hay nói cách
khác đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Tuy nhiên, mô
hình lý thuyết dựa trên thuế lại cho rằng các công ty đang hoạt động có lợi nhuận
cao nên vay nhiều hơn, vì các chi phí đó sẽ làm giảm số thuế phải nộp.


Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) đã cho thấy, tỷ trọng TSCĐ hữu
hình trên tổng tài sản càng lớn thì các công ty càng sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu
nguồn vốn của mình, kết luận này trùng với kết luận của Wiwattnakantang (1999)
và Chen (2004) ở tại Thái Lan và Trung Quốc. Mặt khác Rajan và Zingales (1995)
còn đưa ra một nghiên cứu rất điển hình về cơ cấu vốn kinh doanh của DN ở các
nước OECD đó chính là mối quan hệ ngược chiều rất chặt chẽ giữa giá trị sổ sách
cổ phiếu với đòn bẩy tài chính. Giống như Rajan và Zingales, Bacrxlay, Smith và
Watts (1955) cũng đã phát hiện ra rằng tỷ lệ nợ có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ giá
thị trường và giá sổ sách.
Nghiên cứu của Huang và Song (2002) và Chen (2004) ở các nước đang phát
triển cũng cùng quan điểm với Titman và Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995)
là quy mô vốn kinh doanh của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nợ vay. Bởi vì
các công ty lớn thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp. Mặt khác, các
công ty lớn có chi phí đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch
thông tin hơn so với các công ty nhỏ, dòng tiền ít biến động dễ dàng tiếp cận thị
trường tín dụng và như vậy các công ty này sử dụng nhiều nợ vay để có lợi nhiều
hơn từ tấm lá chắn thuế.
Năm 2002, nghiên cứu của Beven và Danbolt lại cho thấy rằng quy mô vốn
của công ty có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Nghiên cứu của Francis Cai và Arvin Ghosh (2003) về vốn kinh doanh. Bằng
các kiểm định thực tế cho thấy các DNXD ở mức cao hơn so với các DN khác trong
cùng ngành sẽ tiến tới cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhanh hơn khi họ ở dưới mức trung
bình ngành. Điều đó cũng có nghĩa là, những DN ở dưới mức trung bình ngành họ ít

quan tâm hơn đến việc sử dụng nợ trong cơ cấu vốn kinh doanh.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài có sự khác biệt rất lớn đối với công
trình nghiên cứu của Việt Nam đó là quy mô nghiên cứu lớn hơn, mẫu nghiên cứu
lớn hơn, các DN có tiềm lực tài chính mạnh, các DN được tiếp cận sớm với môi
trường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đối tượng nghiên cứu là các công ty
cổ phần tư nhân, không phải các DNNN hay DNNN chuyển đổi sang công ty cổ


phần nên đặc thù cũng khác. Thời gian nghiên cứu của các công trình khá lâu, từ
năm 2003 trở về trước.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước kể trên, chỉ nghiên cứu một lĩnh vực tài
chính nhất định, về quy mô vốn, hệ số nợ trên tổng nguồn vốn, đòn bẩy tài chính, cơ
cấu vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực tài chính mạnh. Bối cảnh nghiên
cứu trong điều kiện nền kinh tế ổn định và phát triển, hoạt động trong môi trường có
tính cạnh tranh cao, nên các DN có kinh nghiệm để hoàn thiện năng lực toàn diện,
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường, chỉ phù hợp với đặc thù môi
trường kinh doanh nước đó.
Tóm lại: Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến hiệu quả sử
dụng vốn ở một số lĩnh vực nhất định như: Hiệu quả sử dụng vốn của DNNN ngành
nhựa; hiệu quả sử dụng vốn trong các DNXDGT; đổi mới cơ cấu vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước; nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa... Luận
văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã đạt được đồng thời luận giải chuyên sâu
về vấn đề “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu
Điện”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, luận văn phân
tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu
Điện. Từ đó đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận các nội dung nghiên cứu về quản trị vốn và sử dụng vốn, các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp xây
dựng.
- Luận văn phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nguyên nhân cơ bản
dẫn tới việc sử dụng vốn kém hiệu quả tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu


Điện. Luận văn đã tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh của công ty giai đoạn 2014- 2016.
- Đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
quản trịvốn kinh doanh, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty.
- Về mặt thời gian:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giai đoạn 2014-2016 của Công ty. Giai đoạn trước năm 2014 được nghiên cứu ở
mức độ phù hợp, các dữ liệu được sử dụng làm cơ sở tham khảo, so sánh.
+ Phần định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty phục vụ cho giai đoạn đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả thu thập số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2014 đến năm
2016 của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện, tính toán hệ số, phân tích
các chỉ tiêu cơ bản về: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh khoản, cơ

cấu vốn, hiệu quả sử dụng tài sản, hệ số sinh lời.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của công ty ở các năm tài chính, từ đó hệ thống và hoàn thiện về mặt lý
luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, đề xuất giải pháp cho những năm
tiếp theo.
Từ kết quả phân tích chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn,
đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện


CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp. Theo
điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,

có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nền
tảng, nhằm mục đích sinh lời và tối đa hóa lợi nhuận. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều cần phải có các yếu tố cơ bản là: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Muốn vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra một
số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để đầu tư mua
sắm, hình thành các tài sản cần thiết ban đầu. Số vốn tiền tệ ứng trước này được gọi
là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
“Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được
do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy,
số tiền ứng ra phải được sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành
mạnh của doanh nghiệp”.Vậy nên VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời của DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN.


1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng
Vốn kinh doanh được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt của DN ĐT&XD và mang
các đặc điểm sau:
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản dùng để
sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Vốn được biểu hiện bằng những giá
trị tài sản hữu hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu, chất xám, thông tin...vốn hay tài sản của DN là hai mặt, hai cách
phản ảnh khác nhau của cùng một vấn đề, đó là nguồn lực mà DN huy động vào quá
trình SXKD. Vốn phản ánh về mặt giá trị các nguồn lực, còn tài sản phản ánh về
mặt hiện vật của các nguồn lực.

- Vốn phải được tập trung, tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng trong hoạt động SXKD. Vốn phải đạt được một lượng đủ lớn về quy
mô thì mới có thể hoạt động sinh lời. Đặc trưng này đỏi hỏi DNXD cần xác định rõ
nhu cầu huy động vốn, lượng vốn huy động cần thiết, chi phí vốn tối ưu.
Để từ đó DN lên kế hoạch về nhu cầu cần huy động trong từng công trình,
cũng như cơ cấu vốn tối ưu, nhằm mở rộng hoạt động SXKD, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững trong doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động và sinh lời, có thể thấy vốn luôn gắn liền với
hoạt động SXKD. Mà quá trình hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, vốn kinh doanh phải luôn vận động từ hình thái ban đầu là tiền, quay
vòng, diễn ra liên tục để phục vụ cho quá trình SXKD. Tuy nhiên, mục đích cuối
cùng của hoạt động SXKD là lợi nhuận, gia tăng giá trị DN, tiêu chí của DN là phát
triển, bởi vậy đòi hỏi vốn kinh doanh không chỉ vận động mà còn phải sinh lời. Đây
là đặc trưng cơ bản quyết định đến quá trình tái sản xuất mở rộng của DN.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà còn biểu hiện
bằng tiền của tài sản vô hình, không có hình thái vật chất như: thương hiệu, bí quyết
công nghệ, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại...Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường và tiến độ không ngừng của khoa học công nghệ, thì tài sản vô
hình ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo khả năng sinh lời của DN.


×