Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.6 KB, 114 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


2

HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ VĂN SỰ


3

HÀ NỘI, NĂM 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: Quản lý đầu
tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam là công
trình nghiên cứu của chính tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa. Các dữ liệu, trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 01 năm 2018
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Kim Thoa


5

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các thầy

cô giáo khoa sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS,TS.Hà Văn Sự đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Kho
bạc Nhà nước Hà Nam và các sở ban ngành liên quan trong tỉnh đã giúp em thu
thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan những thông tin, số liệu thực tế về
quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh để từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Kim Thoa


6

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KCN

Khu công nghiệp

4

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

5

CĐT

Chủ đầu tư

6

NSNN


Ngân sách nhà nước

7

QLDA

Quản lý dự án

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

11

DA


Dự án

12

KHV

Kế hoạch vốn

13

HĐND

Hội Đồng Nhân dân

14

NSTW

Ngân sách trung ương

15

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

16

PT-KT


Phát triển kinh tế


7

17

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng công trình

18

TĐC

Tái định cư

19

CNTT

Công nghệ thông tin

DANH MỤC CÁC BẢNG

ST

Tên bảng


Trang

T
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển trên toàn địa
1

bàn tỉnh Hà Nam thời kỳ 2012-2016 phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.2: So sánh cơ cấu kinh tế trên toàn địa bàn tỉnh Hà

39

2

Nam với cả nước và với khu vực đồng bằng sông Hồng năm

39

2012 và năm 2016
Bảng 2.3: Phân bổ vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn cấp
3

tỉnh giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.4: Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN phân bổ theo ngành,

48

4

lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.5: Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn cấp hàng năm


49

5

trên địa bàn cấp tỉnh giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.6: Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi

59

6

đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp tỉnh giai đoạn

61

2012-2016


8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát công tác lập, duyệt, quản lý

1

xây dựng quy hoạch từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư

46

3

công từ NSNN của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về công tác lựa chọn nhà thầu

51

4

các dự án công của tỉnh
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát nguyên nhân bất cập trong

56

5

công tác lựa chọn nhà thầu các dự án công của tỉnh Hà Nam
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát công tác quyết toán các công

57

6


trình công từ nguồn vốn NSNN

63


9

DANH MỤC SƠ ĐỒ
ST

Tên sơ đồ

Trang

T
1

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư công

12

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công từ
2

NSNN

13


10



11

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong thời gian qua đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương và các ngành chức năng đặc biệt quan tâm, lĩnh vực
đầu tư công của tỉnh đã mang lại không ít những tác động tích cực đối với sự phát
triển kinh tế của địa phương. Nhiều công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử
dụng đã phát huy tốt hiệu quả, làm thay đổi diện mạo, kiến trúc cảnh quan đô thị,
nông thôn, từng bước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội(KT-XH), ổn định
và nâng cao đời sống của nhân dân. Tỉnh Hà Nam đã ưu tiên và chú trọng đầu tư
cho xây dựng kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ then chốt tạo động lực thúc đẩy phát triển
KT-XH, kết cấu hạ tầng KT-XH trên địa bàn tỉnh được đầu tư có trọng điểm, hiệu
quả. Một loạt dự án (DA) lớn tạo hạ tầng khung, kết nối Hà Nam với các tỉnh trong
vùng và vùng kinh tế trọng điểm của cả nước đã được triển khai. Đó là đường tỉnh
495B, đường nối 2 cao tốc, tuyến tránh Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Phủ Lý, nhà
thi đấu đa năng và hạ tầng liên quan thuộc khu liên hợp thể thao, dự án đô thị Phủ
Lý, hạ tầng Khu công nghiệp (KCN) Đồng Văn I mở rộng, KCN Đồng Văn III,
Cụm công nghiệp Kiện Khê I mở rộng, Khu Đại học Nam Cao, Khu y tế chất lượng
cao... Nhiều DA hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức
bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Nổi bật là: kinh tế tăng trưởng cao,
GDP tăng bình quân trên 13,6%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ…Tỉnh Hà Nam đã chuẩn bị
tốt các điều kiện tạo tiền đề trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao cấp vùng về
y tế, giáo dục và du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đầu tư công

trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Đầu tư còn dàn trải, thiếu
tập trung, quyết định chủ trương đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn, kế hoạch bị
cắt khúc qua nhiều năm, chất lượng hồ sơ DA, công tác đấu thầu chưa có sự cạnh
tranh và chưa tiết kiệm được chi phí đầu tư, tình trạng thi công xây dựng không
đúng tiến độ được phê duyệt, chất lượng công trình từ bước khảo sát, thiết kế, thi
công, giám sát và nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành còn thấp chưa kiểm
soát được chất lượng dẫn đến tuổi thọ công trình giảm, công tác giải phóng mặt


12

bằng (GPMB) chậm...Những tồn tại, hạn chế dẫn đến tình trạng thi công kéo dài
làm phát sinh chi phí đầu tư, nợ đọng xây dựng cơ bản cao, tham nhũng lãng phí
vẫn còn để sảy ra tại nhiều công đoạn, gây áp lực cho cân đối ngân sách, phân tán
nguồn lực làm giảm hiệu quả đầu tư, nhưng chưa có biện pháp khắc phục triệt để.
Nguyên nhân do điều kiện cơ chế chính sách quản lý kinh tế xã hội nói chung,
quản lý đầu tư công nói riêng có nhiều thay đổi, môi trường pháp lý còn chưa hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ, vẫn còn sự chồng chéo trong các văn bản hướng dẫn. Do các
cấp ủy đảng chính quyền địa phương chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo chỉ đạo,
chính quyền các cấp và các ngành chức năng chưa làm tốt chức năng quản lý nhà
nước(QLNN) về đầu tư, có lúc, có nơi còn buông lỏng quản lý, công tác thanh tra,
kiểm tra còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa kịp thời phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư công. Do một số cán bộ quản lý chưa thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, đội ngũ cán bộ quản
lý còn thiếu và hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản
lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước(NSNN), nhưng thực tế cho thấy
thời điểm nghiên cứu của các công trình là khác nhau, hệ thống văn bản pháp luật
đã được sửa đổi và bổ sung nhiều như: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật đầu tư
công, và các Nghị định Thông tư hướng dẫn như Nghị định số 59/2015/NĐ-CP

ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng công
trình, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính Phủ hướng dẫn quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định
chi tiết luật đấu thầu số 43/2013/QH13, thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng
nguồn vốn NSNN... Ngoài ra các công trình nghiên cứu được thực hiện trong các
phạm vi và địa bàn khác nhau về tình hình dân cư, KT-XH nên việc áp dụng các
công trình nghiên cứu khác vào công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay là không còn phù hợp.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam là một yêu cầu vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, trong đó
vai trò QLNN của Đảng bộ, chính quyền địa phương và các Sở, Ban ngành đối với
đầu tư công trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất,
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công cho địa phương, em lựa chọn


13

đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
a) Tổng quan các công trình nghiên cứu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, em đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài
liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết, em xin giới thiệu tổng quan các công trình
nghiên cứu quan trọng đã công bố mà dựa vào đó em đã sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu và tham khảo để thực hiện hoàn thành đề tài luận văn của mình:
Phạm Thị Thu Hằng (2009), “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn

vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của công tác QLNN các DA đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, đánh giá
thực trạng công tác QLNN các DA đầu tư từ nguồn ngân sách trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QLNN các DA đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
Trần Mạnh Quân (2012), "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam", Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương mại. Tác giả đã xây dựng hệ thống lý thuyết về hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn NSNN và thực hiện nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB) trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. Tuy nhiên thời
gian nghiên cứu của luận văn cũng chỉ dừng lại tại năm 2012, hiện tại cơ chế, chính
sách đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp để áp
dụng.
Nguyễn Thụy Hải (2014), "Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại tỉnh Hà Nam", Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đại học quốc gia
Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích các thực trạng công tác quản lý đầu tư
công tại Tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung phân tích, nghiên cứu về
quản lý DA đầu tư công mà trọng tâm là quản lý DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại tỉnh Hà Nam, thời gian nghiên cứu luận văn dừng lại từ năm 2014.
Đặng Thị Ngọc Viễn Mỹ (2014), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Đại học
quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu
tư XDCB, đã đánh giá thực trạng công tác sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB từ


14

NSNN tại tỉnh Ninh Bình, đưa ra gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý vốn đầu tư XDCB tại địa phương. Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi
hẹp là quản lý nguồn vốn XDCB tại tỉnh Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp được
áp dụng trên địa bàn của tỉnh.
Nguyễn Hoàng Anh (2008), “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại Thành phố Hồ
Chí Minh vấn đề và giải quyết”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu hiệu quả của công tác quản lý đầu tư công
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đã đưa ra những vấn đề còn tồn tại trong công
tác quản lý đầu tư công, đề xuất những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu
quả quản lý đầu tư công trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu từ
năm 2008 nên các giải pháp đến thời điểm này áp dụng không còn phù hợp.
Hà Thị Thủy (2016), "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam" Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Luận văn đã đi sâu thực trạng công tác kiểm
soát chi NSNN nhất là chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam. Từ đó tác
giả đã chỉ ra được những nguyên nhân gây ra những tồn tại và hạn chế trong công
tác kiểm soát chi mà đưa ra những đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Nhưng đây chỉ là công trình
nghiên cứu đưa ra những giải pháp,đề xuất, kiến nghị đi sâu vào phạm vi quản lý
đầu tư XDCB theo chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước.
Nguyễn Tấn Quý (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tỉnh Long An”,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã
nghiên cứu và đánh giá được hiệu quả đầu tư công của tỉnh Long An, có đưa ra các
giải pháp khuyến nghị để đưa việc đầu tư công của tỉnh phát huy tốt vai trò đối với
tăng trưởng kinh tế của tỉnh cũng như đảm bảo an sinh xã hội và thu hút đầu tư. Tuy
nhiên Luận văn chưa nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý đầu tư công tại tỉnh, để có
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn phát huy tốt hiệu quả.
Ngoài bên cạnh các công trình nghiên cứu ở trên, còn có rất nhiều các công
trình nghiên cứu khác như của tác giả : Nguyễn Thị Huyền(2017), “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh hà Nam”, Luận

văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại. Của tác giả : Vũ Thị Phương Chi
(2016), “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình”Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ-Địa chất… mà trong
quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài em đã tham khảo để từ đó có những giá trị


15

khoa học được kế thừa và phát hiện ra những khoảng trống để đề tài cần đi sâu
nghiên cứu.
b) Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống cần được nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan một số công trình và tham khảo thêm các công trình
nghiên cứu khác liên quan đến công tác quản lý đầu tư công, em xin đưa ra một số
kết luận sau: Các đề tài đã nghiên cứu khá đầy đủ về cơ chế quản lý đầu tư công
trên các phương diện rộng (toàn bộ quá trình đầu tư) như của tác giả: Nguyễn
Hoàng Anh (2008), hoặc hẹp (một nội dung trong quá trình đầu tư) của tác giả
Nguyễn Thụy Hải (2014), trên các địa phương khác nhau và thời gian nghiên cứu
khác nhau như của tác giả: Phạm Thị Thu Hằng (2009), Đặng Thị Ngọc Viễn Mỹ
(2014)... đề tài kế thừa cơ sở lý thuyết và một số kết quả của một số công trình
nghiên cứu trên và thực hiện nghiên cứu hệ thống lại các nhóm vấn đề có liên quan,
tập trung vào lĩnh vực QLNN đối với đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
cấp tỉnh.
Tuy nhiên kết quả các công trình nghiên cứu trên khi vận dụng vào tỉnh Hà
Nam sẽ có một số bất cập do điều kiện của Hà Nam có những điểm khác biệt so với
các tỉnh khác. Hơn nữa, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một số
tồn tại và giải pháp không còn phù hợp về cơ chế quản lý đầu tư công từ NSNN
trong giai đoạn hiện nay và không áp dụng được trong một địa phương cụ thể. Do
đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam và không bị trùng lặp với các đề tài khác. Các
công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên

cứu và viết luận văn này.
Từ tổng quan trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là giải
pháp nào để tăng cường quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản
lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực tiễn đề tài hướng tới mục tiêu đề
xuất được một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam để góp phần thúc đẩy kinh tế phát


16

triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
- Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện
được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý đầu tư công từ nguồn
NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung:

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam bao gồm nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức thực
hiện các nội dung sau:
- Công tác ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu
tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư công;
- Công tác tổ chức quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư công, tổ chức
triển khai thực hiện các dự án đầu tư công, thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Công tác tổ chức đánh giá hiệu quả đầu tư công , xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công;
- Công tác khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
hoạt động đầu tư công.
Từ đó phân tích những khó khăn, bất cập vướng mắc trong quá trình thực hiện
quản lý đầu tư công ở địa phương để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, nâng
cao hiệu quả đầu tư và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi về không gian
Về không gian nghiên cứu: Vì điều kiện thời gian luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi các DA đầu tư XDCB do cấp tỉnh quyết định đầu tư
không xem xét các DA do cấp Trung ương, cấp huyện cấp xã quyết định, luận văn
cũng không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây


17

dựng, quản lý đầu tư công không thuộc nguồn vốn NSNN. Và luận văn đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng công tác ban hành các văn bản và các chính sách liên quan
đến quản lý đầu tư công từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công; công tác tổ chức quản lý xây dựng quy

hoạch, kế hoạch đầu tư công, tổ chức triển khai thực hiện các DA đầu tư công, thực
hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu
tư công.
c) Phạm vi về thời gian
Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp tỉnh trong khoảng thời gian từ 2012 -> 2016
và đề xuất một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và các năm tiếp
theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp phân tích dữ liệu như sau:
b) Phương pháp thu thập dữ liệu (dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học như
phỏng vấn và lập phiếu điều tra khảo sát với đối tượng là những cán bộ của tỉnh Hà
Nam đang công tác trong các lĩnh vực có liên quan hoặc không có liên quan đến
lĩnh vực đầu tư công của tỉnh như lãnh đạo, cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành
của tỉnh, một số chủ đầu tư và một số lãnh đạo, cán bộ của các doanh nghiệp đang
thực hiện DA đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam.Với số phiếu khảo sát phát ra là
60 phiếu, số phiếu thu về có giá trị xử lý thông tin là 50 phiếu, thời gian thực hiện
từ tháng 7/2017 đến tháng 9/2017.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các giáo trình, các luận văn tham khảo, các
bài báo, công trình nghiên cứu có liên quan làm cơ sở lý luận cho luận văn. Để phân
tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh,
luận văn sẽ dựa trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Các quyết định của Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH và

dự toán NSNN tỉnh Hà Nam. Niên giám thống kê các năm, các báo cáo của Sở Tài


18

chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương về: danh mục cụm quy hoạch, các
DA thẩm định, các DA hoàn thành phê duyệt quyết toán, tình hình nợ vốn đầu tư
công các DA thuộc nguồn vốn NSNN do cấp tỉnh quản lý. Các báo cáo của Kho bạc
Nhà nước (KBNN) Hà Nam về tình hình thanh toán vốn đầu tư các DA, báo cáo kết
quả thanh toán vốn đầu tư qua KBNN của các năm, báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam các năm từ 2012-> 2016 và một số tài liệu
khác có liên quan đến lĩnh vực đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
c) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các năm
tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế,
xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau để so sánh
các hoạt động quản lý đầu tư công, so sánh nhiệm vụ thực hiện qua các năm khác
nhau, từ đó rút ra được các nhận xét đánh giá, tạo cơ sở cho các phương pháp phân
tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, tình hình sử dụng vốn, số giải
ngân thanh toán các năm, số kế hoạch vốn được cấp, các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ chấp hành pháp luật của các chủ thể... Phương pháp này sử dụng để mô tả thực
trạng tình hình quản lý vốn đầu tư công.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong mối quan hệ
với nhau. Phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN và dựa vào
đó ta chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại hạn chế của từng hoạt
động quản lý đầu tư công, nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để khắc
phục những điểm yếu.

6. Kết cấu khóa luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,
mục lục, kí hiệu viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.


19

Chương1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1.

Bản chất của quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
cấp tỉnh
Một số khái niệm cơ bản

a.

“ Theo điều 4, Luật đầu tư công số 49/ 2014/QH13, do Quốc Hội ban hành
ngày 18/06/2014: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương
trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.[26, tr3]

“Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công, lập thẩm định, phê duyệt,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, quản lý sử dụng vốn đầu tư công,
theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công”.
[26,tr3]
“Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội”.[26, tr2]
“Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu
tư công”.[26, tr3]
“Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục
chương trình, dự án đầu tư công, cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân
bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện”.[26, tr3]
“Vốn đầu tư công bao gồm vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân


20

đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương (NSĐP) để đầu tư”.
[26, tr3]
“Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương
trình đầu tư công. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư
công”[26, tr2].
Vốn đầu tư công từ NSNN là một phần vốn tiền tệ từ nguồn NSNN để đầu tư
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng hệ thống các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH mà khả năng thu hồi vốn chậm hoặc thấp, thậm chí
không có khả năng thu hồi vốn nhưng cần thiết phục vụ các mục tiêu phát triển,
cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN. Gắn với hoạt

động đầu tư công, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản
cố định trong nền kinh tế. Đầu tư công là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và
chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư công từ NSNN được
quản lý và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong
kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền
kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
b. Bản chất của quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn cấp tỉnh
* Khái niệm và mục tiêu
Khái niệm: "Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện
nhằm hỗ trợ các chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các chương trình, dự án đầu
tư công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của chương trình, dự án. Kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN. Đảm bảo hoạt động đầu tư công đạt được
tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được


21

những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu tư công mới được coi là có hiệu quả".
( Nguồn: Nguyễn Thụy Hải, 2014)
Do vậy QLNN về đầu tư là các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước
tác động vào quá trình hình thành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ khâu chuẩn bị
đầu tư, đến bước thực hiện triển khai DA, nghiệm thu thanh toán đưa công trình vào
khai thác sử dụng. Các bước thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát của hoạt động
đầu tư cũng như quá trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn để đạt được các

mục tiêu KT-XH đã đề ra trong từng giai đoạn.
Mục tiêu của QLNN về đầu tư:
Tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác QLNN về đầu tư ;
Hạn chế tình trạng đầu tư manh mún, dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư theo đúng mục đích đã đề ra của kế hoạch phát triển KT-XH của đất
nước;
Đảm bảo công khai tài chính; Sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí.
* Đặc điểm của QLNN về đầu tư:
Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN là một quy trình phức tạp vừa tuân
thủ quy trình quản lý trong các DA đầu tư, vừa đảm bảo các quy định chi của nguồn
vốn NSNN. Do vậy có thể khái quát đặc điểm của công tác QLNN về đầu tư được
thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý là công tác đầu tư công từ nguồn vốn NSNN, là
nguồn vốn được phân bổ theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều
khâu.
Các khâu trong công tác đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bao gồm: xây dựng
cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế
độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự toán năm, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát,
hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư công
là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý chi NSNN. Vốn đầu tư công thường gắn
với các DA đầu tư công với quy trình chặt chẽ gồm 5 bước sau (xem sơ đồ 1.1)
Quy hoạch Lập dự án và chuẩn bịTriển
đầu khai
tư thực hiệnNghiệm
dự án thu bàn giao sử dụng
Đánh giá đầu tư
và chủ trương đầu tư



22

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện dự án đầu tư công
(Nguồn: giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế", Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân)
Quan hệ giữa vốn đầu tư công và quy trình DA rất chặt chẽ. Vốn đầu tư
thường chỉ được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi DA đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư được tiến hành
cùng với quá trình đầu tư. Và việc quyết toán công trình chỉ được thực hiện khi DA
đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, Chủ thể quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bao gồm các cấp
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý đầu tư từ nguồn vốn
NSNN. Mỗi cấp chính quyền, cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu
trong quy trình quản lý đầu tư:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp
huyện là Phòng tài chính - kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn đối với ngân sách địa phương;
- KBNN thực hiện quản lý, kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán
tài khoản vốn đầu tư từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (Sở Tài chính, phòng tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức.


23

Chủ đầu tư
(1a)


(1c)
(1b)

Quản
lý, thanh
toán
tất toán
Điều
hành
khoản
nguồn
vốnvốn
đầuvà
tưquyết
(KBNN)
toán vốn đầu tư (sở Tài
Xây dựng danh mục dự án và phân
bổ vốn
năm (sở
Kếvàhoạch
đầutài
tư)
(2a)

(2b)

Sơ đồ 1.2 Quy trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công từ NSNN [29].
(Nguồn: giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế", Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân)
Ghi chú:

1a, 1b, 1c - Quan hệ công việc giữa chủ đầu tư với từng cơ quan chức năng
2a, 2b - Trình tự cấp phát, giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư
Thứ ba, Công tác QLNN về đầu tư đảm bảo được sự liên kết tất cả các hoạt động,
các công việc của quá trình đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi gắn bó thường xuyên
giữa các chủ thể quản lý và các khách hàng, các nhà cung cấp đầu vào của DA.
Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ nhiệm vụ của các thành viên
tham gia quá trình đầu tư DA. Từ đó tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn,
vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời những thay đổi và điều kiện không dự
đoán trước mà có sự trao đổi đàm phán đi đến thống nhất giữa các bên liên quan để
giải quyết bất đồng nhằm tạo ra những sản phẩm quá trình đầu tư có chất lượng.
* Phân cấp và phân quyền cho quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh
“Điều 4, Luật Đầu tư công (2014):Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công


24

là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong hoạt động đầu tư công.”[26, tr3]
Công tác tổ chức phân cấp QLNN về đầu tư đã được coi là một nội dung then
chốt nhằm cải thiện chức năng và tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong công tác QLNN đối với lĩnh vực đầu tư phân cấp cho địa phương. Trên thực tế
hoạt động đầu tư công chịu sự điều tiết của rất nhiều luật như “Luật NSNN, Luật
đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng...” Những văn bản pháp
luật này đều thể hiện rõ tinh thần phân cấp QLNN đối với tất cả các khía cạnh và
mọi lĩnh vực của hoạt động đầu tư .
Nguyên tắc cơ bản là “Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và phân
cấp quản lý về đầu tư ... phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư”.
Theo đó, các DA đầu tư sử dụng vốn NSNN được chia thành 3 nhóm A, B và C tùy
theo lĩnh vực và/hoặc tổng mức vốn, Trừ những DA quan trọng quốc gia do Quốc

Hội quyết định phê duyệt chủ trương. Tùy theo nhóm DA mà cấp thẩm quyền phê
duyệt có thể là “Thủ Tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, hoặc Chủ
tịch UBND các địa phương(các cấp)”. Tiêu chí về quy mô vốn của từng nhóm DA
cũng được phân cấp, qua đó làm tăng quyền quyết định các DA của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, hoặc địa phương. Các quy định phân cấp này cũng gắn
liền với phân cấp thẩm quyền thẩm định đầu tư bởi cấp thẩm quyền nào ra quyết
định đầu tư DA thì chịu trách nhiệm tổ chức và thẩm định DA đầu tư, riêng DA do
“Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư phải thành lập Hội đồng thẩm định dự
án”.
Theo luật NSNN số 83/2015/QH 13 được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Quy định cụ thể thời gian lập, xây
dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán NSNN như sau:Trước ngày 15/05 Thủ
tướng Chính Phủ quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán
NSNN năm sau. Trước ngày 15/11Quốc Hội quyết định dự toán NSNN, phương án
phân bổ ngân sách trung ương (NSTW) năm sau.Trước ngày 20/11Thủ tướng Chính
Phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, trước


25

ngày 10/12 Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh phê chuẩn dự toán ngân sách địa
phương (NSĐP) phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Theo quy định nhiều nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán ngân sách, UBND cùng
cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị. Trước ngày 31/12
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, cơ quan khác ở trung ương,
UBND các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách.
Về phân cấp chủ đầu tư, theo quy định tại “Nghị định số 12/2009/NĐ-CP năm
2009” quy định, đối với DA do Thủ tướng Chính Phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu
tư (CĐT) là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính Phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ),

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh). Đối
với DA do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết
định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. CĐT là người sở hữu
NSNN được giao có nhiệm vụ thẩm định phê duyệt khảo sát, thiết kế, dự toán xây
dựng công trình thanh toán cho các nhà thầu, nghiệm thu công trình, quản lý chất
lượng khối lượng chi phí, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường của các công trình
cụ thể.
Theo QĐ số 21/2016 QĐ- UBND của UBND tỉnh Hà Nam thực hiện phân cấp
phân quyền tổ chức bộ máy để QLNN đối với các DA ĐTXD bằng nguồn vốn
NSNN tại tỉnh như sau :
"Phân cấp QLNN về đầu tư: UBND tỉnh trực tiếp quản lý các DA đầu tư công
do các Sở, Ban, Ngành của tỉnh quản lý, sử dụng, DA liên quan đến quy hoạch
vùng, DA sử dụng liên huyện, thành phố trong tỉnh, DA có ý nghĩa chiến lược và
trọng điểm, DA an ninh quốc phòng, DA sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và DA do doanh nghiệp làm CĐT có sử dụng vốn đầu tư công.
Phân cấp QLNN vốn đầu tư công; Nhiệm vụ bố trí vốn đầu tư công: UBND
tỉnh quản lý các nguồn vốn đầu tư từ NSNN, có nghĩa vụ bố trí vốn do tỉnh quản lý
cho các DA thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công: Chủ tịch UBND tỉnh Quyết


×