Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.13 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.......................    .......................

PHẠM XUÂN HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.......................    .......................

PHẠM XUÂN HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÁI

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Phạm Xuân Hưng
Là học viên cao học lớp: CH21B
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Trường: Đại học Thương mại.
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa
bàn tỉnh Hải Dương” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Viết Thái
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và do
bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Tác giả luận văn

Phạm Xuân Hưng


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của Quý Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Thương mại.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Quý Thầy,
Cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này. Em xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến Thầy Hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Viết Thái, đã tận
tình hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, nhân viên Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương và các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh
Hải Dương đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian đi khảo sát thực tế vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và anh, chị, em
đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian để em có thể hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu nên luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự góp ý của Quý
thầy cô giáo, các anh/chị và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Phạm Xuân Hưng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
6. Đóng góp của luận văn
7. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm du lịch và kinh doanh du lịch
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh lưu trú
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
1.2. Nội dung quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch và hệ thống văn bản pháp
luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú
1.2.2. Tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kinh doanh
lưu trú
1.2.3. Tổ chức kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý về kinh doanh
lưu trú
1.2.4. Quản lý đăng ký kinh doanh lưu trú
1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh lưu trú; phát hiện và xử lý
những sai phạm trong hoạt động kinh doanh lưu trú và giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng và kinh nghiệm quản lý hoạt
động kinh doanh lưu trú

1.3.1. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh
doanh lưu trú
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú của một số
địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH

Trang
i
ii
iii
v
vi
vii
1
1
2
4
4
5
6
7
8
8
8
8
9
11
11
13
14

14
15

15
15
18
27


iv

DOANH LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Tình hình hoạt động du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2.1.1. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quản lý hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2.2. Quản lý kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua
2.2.1. Về xây dựng, tổ chức thực hiện các quy hoạch và các văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú
2.2.2. Về tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
kinh doanh lưu trú
2.2.3. Về tổ chức kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước
về kinh doanh lưu trú
2.2.4. Về quản lý đăng ký kinh doanh lưu trú
2.2.5. Về công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh lưu trú;
phát hiện và xử lý những sai phạm trong hoạt động kinh doanh lưu trú và
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.3.1. Thành công và nguyên nhân
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
3.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch và quan điểm hoàn thiện
quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.1.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Hải Dương
3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý đối với hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.2.1. Hoàn thiện xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch và hệ thống văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
kinh doanh lưu trú
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh lưu trú
3.2.4. Hoàn thiện quản lý đăng ký kinh doanh lưu trú
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh

27
27
37
39
39
45
48
50
53


55
55
56
58

58
58
61
62
62
67
70
73
73


v

lưu trú; mức độ phát hiện và xử lý những sai phạm trong hoạt động kinh
doanh lưu trú
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các ban ngành khác
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

74
74

75
77


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVHTTDL
CP
DN

NXB

TB
TCDL
TT
UBND

Nghĩa đầy đủ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chính phủ
Doanh nghiệp
Nghị định
Nhà xuất bản
Quyết định
Trung bình
Tổng cục Du lịch
Thông tư
Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Các cơ sở lưu trú du lịch Hải Dương giai đoạn 2010 - 2016
Bảng 2.2. Cơ cấu cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Hải Dương năm 2016
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cơ bản về kết quả hoạt động du lịch tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013 - 2016
Bảng 2.4. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá nội dung quản lý đối với hoạt
động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu khách sạn của Hải Dương giai đoạn 2020 2030
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Hải Dương giai
đoạn 2020 - 2030

33
34
36
54
59
67


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình
Hình 2.1. Đánh giá của các cán bộ quản lý du lịch về công tác xây dựng, tổ
chức thực hiện quy hoạch và hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.2. Đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp kinh doanh lưu trú về
công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch và hệ thống văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.3. Đánh giá của các cán bộ quản lý du lịch về tổ chức và quản lý đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
Hình 2.4. Đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp kinh doanh lưu trú về
tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.5. Đánh giá của các cán bộ quản lý du lịch về việc tổ chức kiện toàn và
nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh doanh lưu trú trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.6. Đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp kinh doanh lưu trú về
việc tổ chức kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.7. Đánh giá của các cán bộ quản lý du lịch về thực trạng quản lý đăng
ký kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.8. Đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp kinh doanh lưu trú về
thực trạng quản lý đăng ký kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Trang

43

44


47

48

49

50
52
52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển mình để hoà nhập với kinh tế khu
vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Đảng và nhà nước ta xác
định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn đang và sẽ là mối quan tâm của rất nhiều
người; bởi đây là ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, nó góp phần tích cực vào
việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu hợp tác giữa Việt Nam
với nước ngoài, tạo điều kiện tăng cường tình hữu nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Hoà chung vào nhịp độ phát triển của ngành kinh doanh du lịch, kinh doanh
lưu trú đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư, thị trường kinh doanh lưu trú cũng trở
lên sôi động với sự xuất hiện hàng loạt các cơ sở kinh doanh lưu trú. Song cũng
chính điều này đã buộc các doanh nghiệp kinh doanh kinh doanh lưu trú phải đối
mặt với tình trạng gay gắt. Để tồn tại và phát triển trong thị trường kinh doanh du
lịch này, các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cần thiết phải có các biện pháp hữu
hiệu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh cơ sở

lưu trú đang phát triển trở thành loại hình kinh doanh tổng hợp nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch. Hiện nay, các sơ sở lưu trú không chỉ phục vụ nhu cầu ngủ
nghỉ mà còn quan tâm hơn đến các dịch vụ ăn uống, giải trí. Chất lượng dịch vụ lưu
trú được chú trọng ngay từ việc tiếp đón khách cho đến khi tiễn khách, vì vậy mà
chất lượng lưu trú luôn là "vũ khí" cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh nhằm thu
hút ngày càng nhiều khách hàng. Khả năng chi trả của khách hàng ngày càng cao
nên việc yêu cầu dịch vụ tốt hơn để xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra là điều tất
yếu. Chính vì vậy, các cơ sở lưu trú cần nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ để
có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hải Dương là một trong những vùng đất có nhiều di tích lịch sử bậc nhất ở
Việt Nam. Với việc gìn giữ tốt các di tích cổ, tới nay Hải Dương đã có tới 1098 di
tích lịch sử, trong đó có 133 di tích được xếp vào cấp quốc gia và nhiều di tích xếp
vào loại đặc biệt. Đây cũng là quê hương của rất nhiều các nhân vật nổi tiếng
trong lịch sử Việt Nam như danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi, Danh sư Chu
Văn An, Lưỡng quốc trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi, Đại danh y Tuệ Tĩnh, Danh
tướng Trần Hưng Đạo... Do đặc điểm, lợi thế về vị trí địa lý, bên cạnh sự tăng
trưởng về lượng khách lưu trú, lượng khách du lịch đến Hải Dương không sử dụng


2

dịch vụ lưu trú (khách đi theo tour trong vùng mà Hải Dương chỉ là điểm dừng chân
tham quan; khách du lịch lễ hội, khách tham quan trong ngày từ Hà Nội, khách
“transit” trên tuyến Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Quảng Ninh) cũng tăng khá
nhanh. Đây là một đặc điểm khá đặc thù của du lịch Hải Dương, góp phần đáng kể
vào kết quả kinh doanh du lịch của địa phương.
Với tiềm năng du lịch to lớn cùng mục tiêu chiến lược đặt ra, Hải Dương đã
ý thức rất rõ tầm quan trọng của quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú và
đã chú trọng đầu tư hoàn thiện công tác quản lý. Công tác quản lý đối với hoạt
động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã từng bước được tăng

cường. Việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối,
chính sách, quy hoạch du lịch đã được đẩy mạnh. Bộ máy quản lý về kinh doanh
lưu trú đã được kiện toàn hợp lý hơn. Công tác thanh tra, giám sát hoạt động kinh
doanh lưu trú cũng sát sao hơn… Tuy nhiên, với tính chất hoạt động kinh doanh
lưu trú năng động và khá phức tạp, công tác quản lý còn có một số hạn chế nhất
định như: công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về kinh doanh lưu
trú vẫn chưa được đẩy mạnh để nâng cao nhận thức của người dân địa phương về
vai trò của du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng; các quy hoạch có
dấu hiệu lạc hậu, chồng chéo, chất lượng quy hoạch xây dựng chưa cao; công tác
đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh lưu trú chưa được
quan tâm nhiều; chưa thực sự đưa ra những chính sách trọng điểm để phát triển
kinh doanh lưu trú, chưa gắn với thực tế, tiềm năng phát triển kinh doanh lưu trú
trên địa bàn tỉnh Hải Dương...
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài
“Quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý hoạt động du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng
đã được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu và bàn luận về vấn đề này.
Ở trong nước, có thể kể đến một số công trình khoa học tiêu biểu như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995), Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò
của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch nói chung và đề xuất những giải


3

pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch ở một địa

phương cụ thể.
Vũ Minh Hiệp (2004), Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
của tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Luận
văn đã đưa lý luận cơ bản về kinh doanh du lịch và phát triển kinh doanh du lịch
của một địa phương. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích tình hình phát triển hoạt
động kinh doanh du lịch của tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, luận văn đã đưa ra giải
pháp phát triển hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Hải Dương bao gồm các
giải pháp vĩ mô và giải pháp vi mô, cùng một số kiến nghị với Chính phủ và Tổng
cục Du lịch.
Trịnh Xuân Huy (2013), Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch tại tỉnh
Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã
đưa ra được cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý
nhà nước về kinh doanh du lịch ở tỉnh này.
Nguyễn Văn Mạnh (2013), Giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách giới thiệu lịch sử hình thành và xu hướng
phát triển của kinh doanh khách sạn; các nội dung cơ bản của kinh doanh khách
sạn; tổng quan về quản trị khách sạn; lãnh đạo và cơ cấu tổ chức trong khách sạn;
quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn; quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh
doanh khách sạn; quản trị dự án đầu tư xây dựng và phát triển khách sạn; quản trị
hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn; quản trị hoạt động kinh doanh ăn
uống trong khách sạn; quản trị hoạt động marketing trong khách sạn; quản trị chất
lượng dịch vụ trong khách sạn; quản trị chuỗi cũng ứng trong kinh doanh khách
sạn; kiểm soát hoạt động và kiểm tra kết quả kinh doanh trong khách sạn; quản trị
hoạt động an ninh an toàn trong kinh doanh khách sạn.
Vũ Như Ngọc (2015), Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ tại The Imperial Hotel, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã đưa ra
cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ kinh doanh khách sạn; phân tích chất lượng dịch
vụ tại khách sạn The Imperial; đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
tại khách sạn The Imperial.

Trịnh Đặng Thanh (2004), Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản


4

lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận liên quan đến quản lý đối với hoạt động động kinh doanh du lịch. Đã làm
sáng tỏ và được vận dụng để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cụ thể hoàn
thiện quản lý đối với hoạt động kinh doanh du lịch tại một số địa phương.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào
giải quyết toàn diện và chuyên sâu vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú rên
địa bàn tỉnh Hải Dương. Đề tài luận văn thạc sỹ của cao học viên không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu đã công bố mà học viên biết. Đề tài của cao học viên
sẽ kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan của các công trình nghiên cứu trước đây
để hệ thống hóa và phát triển lý luận cho đề tài nghiên cứu, từ đó vận dụng để
nghiên cứu và nhận định thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý đối với
hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần hướng tới giải quyết ba
nhiệm vụ quan trọng:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú.
Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa

bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua; từ đó nhận định những mặt tích cực, hạn chế và
nguyên nhân, tồn tại của công tác quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về nội dung: Trong phạm vi luận văn thạc sỹ này, giới hạn tập trung nghiên
cứu nội dung quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú.
Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


5

Về thời gian: Giới hạn sử dụng dữ liệu nghiên cứu thực trạng trong thời
gian 2010 - 2016, tập trung vào giai đoạn 2013 - 2016 và đề xuất giải pháp định
hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Xây dựng phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi đóng và mở đi sâu vào các vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu là công tác quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý về du lịch trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, lãnh đạo các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Các câu hỏi điều tra xoay quanh nội dung quản lý hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Thời gian điều tra từ 30/2/2017 đến
30/3/2016, số phiếu phát ra cho các cán bộ quản lý về du lịch tỉnh Hải Dương là
100, số phiếu thu về là 75 phiếu; số phiếu phát ra cho lãnh đạo các doanh nghiệp

kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương là 160, số phiếu thu về là 145 phiếu.
Số liệu tổng hợp được sẽ là cơ sở dữ liệu hữu ích giúp cho việc đánh giá thực
trạng các nội dung hiện nay đang sử dụng để quản lý các hoạt động kinh doanh lưu
trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phương pháp này mang lại hiệu quả cho việc
nghiên cứu đề tài vì nó thu thập được thông tin từ hai chiều là các cán bộ quản lý
nhà nước và doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các
sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,… Dữ liệu thứ cấp này sẽ được
dùng để làm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú của địa phương
như khái niệm về du lịch, kinh doanh du lịch, kinh doanh lưu trú, nội dung của quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh lưu trú…
Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về du lịch, quy hoạch du lịch, báo
cáo tổng kết về du lịch, kinh doanh lưu trú… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về du lịch tìm hiểu được nhằm nghiên cứu
thực trạng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến hoạt
động kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng.
Nghiên cứu tài liệu về du lịch từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hải Dương,
các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú, tra cứu thông tin trên internet… tiến hành


6

tổng hợp số liệu thu thập được và xử lý chúng thành các số liệu cần thiết như kết
quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch đến Hải Dương, lượng khách sử
dụng dịch vụ lưu trú, tổng thu từ du lịch, tổng thu từ kinh doanh lưu trú… để đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương
thời gian qua.
* Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu là phương pháp được sử dụng khá
nhiều để nghiên cứu các vấn đề trong đề tài. Thống kê số liệu như: kết quả khảo sát
đối với cán bộ quản lý nhà nước và các nhà quản trị cấp cao quản lý doanh nghiệp
kinh doanh lưu trú, thống kê kết quả kinh doanh du lịch, kinh doanh lưu trú của tỉnh
Hải Dương thời gian qua…
Phương pháp tổng hợp: số liệu thống kê sẽ được tổng hợp lại, những số liệu
cần thiết được đưa lên bảng nhằm giải quyết nội dung nghiên cứu đề tài. Dựa vào
các số liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word,
bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
Phương pháp so sánh: so sánh doanh thu, lượng khách từ hoạt động hoạt
động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua các năm.
Phương pháp phân tích: phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết
cho các nội dung cần nghiên cứu; đó là tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương dựa trên phân tích số liệu
trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của nhà nước,
tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này.
6. Đóng góp của luận văn
Với các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đạt được, luận văn có thể đóng góp
trên hai phương diện như sau:
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý hoạt động
kinh doanh lưu trú.
Về thực tiễn: Luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học để các cơ quan
chức năng quy hoạch, xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản điều chỉnh phù
hợp với hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời cũng
giúp cho các địa phương khác rút ra những kinh nghiệm trong quản lý hoạt động



7

kinh doanh lưu trú trên địa bàn của mình. Là tài liệu tham khảo nghiên cứu ở các
Trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo về du lịch. Học viên cao học có thể nâng cao
năng lực nghiên cứu của bản thân về nghiên cứu nói chung và nghiên cứu trong lĩnh
vực quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh
mục bảng biểu, hình vẽ, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm du lịch và kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều
nước trên thế giới. Dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, có một cách hiểu khác
nhau về du lịch.
Theo Tổ chức du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO): “Du lịch là
tổng thể của những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua

lại giữa khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng
dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch”. Qua định
nghĩa này, du lịch được coi như một quá trình mà ở đó có sự gặp nhau giữa lợi ích
tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của người kinh doanh du lịch. Nhu cầu
của khách du lịch càng cao thì đòi hỏi hệ thống tổ chức thực hiện, kinh doanh du
lịch càng phải hoàn thiện.
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”.
Trong luận văn này, cao học viên sử dụng khái niệm du lịch theo Luật Du
lịch Việt Nam năm 2005.
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: Kinh doanh du lịch là kinh doanh
dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu trú
du lịch; Kinh doanh vận chuyển khách du lịch; Kinh doanh phát triển khu du lịch,
điểm du lịch; Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh lưu trú
1.1.2.1. Khái niệm kinh doanh lưu trú
Theo Điều 62, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: Cơ sở lưu trú du lịch bao
gồm: khách sạn; làng du lịch; biệt thự du lịch; căn hộ du lịch; bãi cắm trại du
lịch; nhà nghỉ du lịch; nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; các cơ sở lưu trú
du lịch khác.


9

Trong luận văn này, học viên sử dụng khái niệm sau: Kinh doanh lưu trú là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình lưu trú của du
khách, từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ lưu trú trên thị trường nhằm

mục đích sinh lợi.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh lưu trú
Hoạt động kinh doanh lưu trú có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lưu trú không đồng nhất, không tách rời
và không dự trữ được. Khác với sản phẩm hàng hóa, sản phẩm kinh doanh lưu trú
hầu như không tồn tại dưới dạng vật chất cũng như không cảm nhận được bằng các
giác quan. Tính không đồng nhất của sản phẩm kinh doanh lưu trú phụ thuộc rất
nhiều vào tâm lý, trạng thái, tình cảm của nhân viên phục vụ; vào thái độ, cách ứng
xử, kinh nghiệm cảm nhận… của khách du lịch. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm kinh doanh lưu trú diễn ra đồng thời cả về không gian và thời gian. Do
quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên sản phẩm dịch vụ lưu trú
không dự trữ được.
Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa trong hoạt động kinh doanh lưu trú rất
khó. Các cơ sở kinh doanh lưu trú phải sử dụng nhiều lao động trực tiếp phục vụ
khách để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của họ.
Hoạt động kinh doanh lưu trú mang tính thời vụ, phụ thuộc vào nhu cầu
khách du lịch. Tùy vào thời gian rỗi của khách du lịch và đặc tính của mỗi điểm đến
du lịch, có những khoảng thời gian chính vụ, nhu cầu du lịch tăng lên rất cao và
ngược lại.
Hoạt động kinh doanh lưu trú phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau
cả về quốc tịch, tập quán, trình độ, giới tính, khả năng thanh toán…
Hoạt động kinh doanh lưu trú có tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách bất
cứ khi nào khách hàng có nhu cầu. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh lưu trú
thường diễn ra 24/24h trong ngày.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
1.1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
Quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú có thể hiểu là phương thức mà
thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch của các cơ quan quản lý tác động vào đối tượng quản lý để định hướng
cho hoạt động kinh doanh lưu trú vận động, phát triển đạt được mục tiêu đã đề ra

trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong
điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.


10

Với cách hiểu trên có thể thấy rõ quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu
trú nhằm mục đích tạo ra môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng hỗ trợ, thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh lưu trú phát triển theo một trật tự để giải quyết hài
hòa các lợi ích giữa các thành phần tham gia vào hoạt động này. Hoạt động kinh
doanh lưu trú rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của các cơ quan quản lý để duy
trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của kinh doanh lưu trú phụ thuộc rất
lớn vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với đều kiện và trình độ
phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu
trú là một vấn đề cần thiết được đặt lên hàng đầu.
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
Quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú có một số đặc điểm như sau:
Một là, nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh lưu
trú diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, hoạt động kinh doanh du lịch nói
chung và kinh doanh lưu trú nói riêng đòi hỏi phải có một chủ thể có năng lực thay
mặt nhà nước đứng ra tổ chức và điều hành. Nhà nước phải đề ra các công cụ pháp
luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... và sử dụng các công cụ này để
quản lý, tổ chức và chỉ đạo triển khai các hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và
kinh doanh lưu trú nói riêng.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để các cơ quan quản lý tổ
chức và quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt
động kinh doanh lưu trú diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình
thức tổ chức và quy mô hoạt động... nên sự quản lý của các cơ quan quản lý cần
bảo đảm để hoạt động kinh doanh lưu trú có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và

có tính định hướng rõ rệt. Do đó, các cơ quan quản lý kinh doanh lưu trú phải ban
hành các quy định cụ thể, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh doanh lưu trú...
Ba là, quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú đòi hỏi phải có bộ máy
quản lý mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng
lực thực sự. Quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú phải tạo được những cân
đối chung, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh lưu trú phát triển.
Bốn là, quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú còn xuất phát từ chính
nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền


11

kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Hoạt động kinh doanh lưu trú với
những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và
bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có
một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở
trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú
Quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú có một số nội dung chính như sau:
1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch và hệ thống văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy hoạch và hệ thống văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú là một trong những nội dung
quản lý kinh doanh lưu trú có tính quyết định đối với sự phát triển dịch vụ lưu trú
nói riêng và kinh doanh du lịch nói chung của địa phương. Khi hệ thống quy hoạch,
kế hoạch, văn bản pháp luật có liên quan,… được xây dựng hợp lý, tổ chức triển
khai kịp thời sẽ giúp định hướng phát triển kinh doanh lưu trú của địa phương một
cách hiệu quả, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh lưu trú diễn ra thuận

lợi,… làm cơ sở quan trọng để các nhà kinh doanh yên tâm đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh lưu trú.
Trong hoạt động kinh doanh lưu trú, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh
doanh đạt lợi nhuận cao. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng đắn có
thể gây ra hiện tương lãng phí vốn đầu tư, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả do
không đáp ứng được nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là
trong các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du
lịch hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở kinh doanh lưu
trú,... Chính quyền cấp tỉnh phải cần quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp
thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, phát triển kinh doanh lưu trú phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh
doanh lưu trú có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương.
Để các quy hoạch, văn bản pháp luật,… đi vào cuộc sống, các cơ quan quản
lý về hoạt động kinh doanh lưu trú phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh từ việc
tuyên truyền, phổ biến; giám sát thực thi cho đến xử lý nghiêm ngặt các trường hợp
vi phạm. Trước hết, các địa phương cần tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách,
pháp luật về kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh lưu trú nói riêng để các cán


12

bộ quản lý về kinh doanh lưu trú, nhà kinh doanh lưu trú và người lao động, dân cư
trên địa bàn nắm được, giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong
hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về kinh
doanh lưu trú một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh phải tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời,
không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản
cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự chồng chéo, gây khó khăn cho

hoạt động kinh doanh lưu trú.
Để phát triển kinh doanh lưu trú, chính quyền địa phương phải tích cực cải
thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của nhà nước về phát triển du
lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ
chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách
ưu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh lưu trú. Tuy nhiên, việc ban
hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo đúng các quy
định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông
thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để đảm bảo tính ổn định và
bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, chính quyền cấp
tỉnh cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên
nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng
ký kinh doanh... Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để
tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện.
Để thực hiện quản lý kinh doanh lưu trú, cũng như để đảm bảo các thành
phần tham gia vào hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn địa phương nắm vững,
đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan, mỗi địa phương cần làm tốt
công tác xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động kinh doanh lưu trú. Hệ thống
thông tin có liên quan cần được tập hợp theo chủ đề, theo nhóm, theo đối tượng liên
quan để dễ dàng và thuận lợi cho việc tra cứu.
Hệ thống thông tin có thể được chia sẻ bằng nhiều công cụ, hình thức khác
nhau: văn bản trực tiếp, sách thông tin du lịch hoặc thông tin trực tuyến; trong đó,
hệ thống thông tin trực tuyến rất có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của khoa học


13


công nghệ cũng như khả năng ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực kinh
doanh lưu trú, đồng thời yêu cầu của người tra cứu thông tin phải thuận lợi, dễ dàng
và nhanh chóng, các địa phương cần phải khai thác tốt tiện ích của khoa học công
nghệ trong việc xây dựng hệ thống thông tin. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa
phương có thể thiết kế trang web riêng và tải thông tin trên đó để cung cấp đầy đủ
và kịp thời cho các đối tượng quan tâm.
1.2.2. Tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kinh doanh lưu trú
Chất lượng nhân lực trong hoạt động kinh doanh lưu trú ảnh hưởng quyết
định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các
quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho
cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực.
Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc
tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch để tạo nguồn nhân lực cho
ngành cũng như hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực cho các đơn vị kinh doanh du
lịch nói chung, kinh doanh lưu trú nói riêng là rất cần thiết và không chỉ thuộc trách
nhiệm của bản thân các đơn vị kinh doanh lưu trú. Vì vậy, mỗi địa phương cần phải
có trách nhiệm quan tâm, đầu tư, tạo đầu mối tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực du lịch nói chung và nhân lực cho hoạt động kinh doanh lưu trú nói
riêng cho chính địa phương mình.
Để triển khai công tác tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
kinh doanh lưu trú, địa phương cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cụ thể, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm
năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hình thức và phương pháp đào tạo cần được tổ chức đa dạng, phong phú, có tính
thời sự và hội nhập, phù hợp cho cả đối tượng quản lý và lao động thừa hành. Với
vai trò quản lý của mình, các địa phương cần tăng cường các hình thức hợp tác để
cán bộ quản lý của các đơn vị kinh doanh lưu trú có điều kiện giao lưu, học hỏi,
nâng cao trình độ, kiến thức quản lý nhằm theo kịp với sự phát triển chung của cả
nước cũng như khu vực và thế giới.
1.2.3. Tổ chức kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý về kinh doanh lưu trú

Quản lý đối với hoạt động kinh doanh lưu trú phải tạo được những cân đối
chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động kinh doanh lưu trú phát triển. Do đó, để


14

thực hiện tốt điều này thì bộ máy quản lý về kinh doanh lưu trú phải được tổ chức
thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả; đội ngũ cán bộ quản lý về kinh doanh lưu trú phải
có trình độ, được đào tạo bài bản.
Nếu một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có
chuyên môn nghiệp vụ về kinh doanh lưu trú, có trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểm
pháp luật quốc tế về du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng, sử dụng
thành thạo các thiết bị thông tin, điện tử,... đồng thời, nếu tổ chức bộ máy quản lý
đối với hoạt động kinh doanh lưu trú có sự thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy hoạt
động kinh doanh lưu trú phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh lưu trú chậm phát triển, thậm chí không phát triển.
Do đó, mỗi địa phương cần tăng cường kiện toàn bộ máy quản lý về du lịch
nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng để tránh cồng kềnh mà vẫn phải hoạt
động hiệu quả. Ngoài ra, các địa phương cũng cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý đáp ứng tốt yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh lưu trú của địa
phương, có khả năng thực hiện tốt việc quản lý và định hướng hoạt động, phát triển
kinh doanh lưu trú cho địa phương.
1.2.4. Quản lý đăng ký kinh doanh lưu trú
Theo điều 64, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định tổ chức, cá nhân
kinh doanh lưu trú du lịch phải có đủ các điều kiện sau đây:
Các điều kiện chung bao gồm: Có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch; Có
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch;
Các điều kiện cụ thể bao gồm: Đối với khách sạn, làng du lịch phải bảo đảm

yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng
đối với mỗi loại, hạng; Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu
cầu tối thiểu về trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương
ứng đối với mỗi loại, hạng; Đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị
tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lưu
trú nói riêng muốn đi vào hoạt động, công việc đầu tiên là phải đăng ký kinh doanh.
Khi được cấp giấy phép kinh doanh rồi phải chịu sự quản lý của nhà nước, các đơn
vị chuyên trách, và phải thực hiện các nghĩa vụ do nhà nước quy định. Nhà nước sẽ


15

thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những hành vi
sai trái, vi phạm pháp luật của các đơn vị kinh doanh lưu trú như không thực hiện
đúng như trong giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc sửa đổi mà chưa có báo cáo
bằng văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch.
1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh lưu trú; phát hiện và xử lý những
sai phạm trong hoạt động kinh doanh lưu trú và giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực kinh doanh lưu trú
Chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra,
thanh tra và giám sát đối với hoạt động kinh doanh lưu trú để phòng ngừa hoặc
ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra, giải quyết đơn thư khiếu
nại tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân
phải được xử lý dứt điểm, không có đơn thư tồn đọng kéo dài.
Ngoài ra, chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các khu, điểm du
lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh,

đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh lưu trú
trên địa bàn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú
1.3.1. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Khi trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương càng cao thì điều kiện hoạt động kinh doanh lưu trú
của địa phương càng thuận lợi, trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lưu trú
cũng sẽ tốt. Khi kinh tế địa phương phát triển, điều kiện kinh tế của con người được
nâng cao thì nhu cầu được nghỉ ngơi, giải trí và giao lưu tình cảm xuất hiện, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển. Khi nền kinh tế của địa
phương phát triển, hệ thống giao thông vận tải được nâng cấp, trở thành một trong
những nhân tố tác động tới sự phát triển của du lịch địa phương.
Khi hoạt động kinh doanh lưu trú của địa phương phát triển nhanh, mạnh về
số lượng, quy mô thì công tác quản lý sẽ phức tạp hơn, khối lượng công việc nhiều
hơn như quản lý chất lượng các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh lưu trú, quản
lý môi trường, thanh kiểm tra thường xuyên các hoạt động du lịch nhằm phát hiện
những sai phạm… nên đòi hỏi bộ máy quản lý phải được kiện toàn, nội dung quản
lý phải toàn diện và chặt chẽ hơn.


×