Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.99 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÙI THỊ THÚY HÀ

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NAM, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÙI THỊ THÚY HÀ

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành

:

Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HÀ NAM, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nam, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Bùi Thị Thúy Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cám ơn chân thành PGS.TS Phạm Thị
Tuệ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại, Khoa sau Đại học và
đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công chức tại Chi Cục Thuế
thành phố Phủ Lý đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nam, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Bùi Thị Thúy Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn......................................................5
8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................... 6
1.1. Lý thuyết cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp..............................................6
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp...............................................................6
1.1.2. Khái niệm thuế, các loại thuế đối với doanh nghiệp...................................14
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp........................................................19
1.2. Cơ sở lý thuyết về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp...............................24
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.....................24
1.2.2. Nguyên tắc và các hình thức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp..............28
1.2.3. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.............................................30
1.2.4. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.............................................34
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp...................35
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp..........38
1.3.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................38
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP


iv

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM..............................42
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội củathành phốPhủ Lý, tỉnh Hà Nam..............42
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý....................................42
2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố................................44
2.1.3. Kết quả quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ
Lý............................................................................................................................ 47
2.2. Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.........55
2.2.1. Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế...............................61
2.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ......................63
2.2.3. Kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế..............................65

2.3. Nhận xét về kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
................................................................................................................................. 72
2.3.1. Những thành công........................................................................................72
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM.
................................................................................................................................. 83
3.1.Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế.......83
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế...........................83
3.1.2.Định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế..........................84
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố........................................................................................................85
3.2.1. Giải pháp đối với quy trình kiểm tra thuế....................................................85
3.2.2. Giải pháp đối với bộ máy kiểm tra thuế.......................................................91
3.2.3. Giải pháp khác..............................................................................................93
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................97
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Cục Thuế................................................................99
3.3.3. Kiến nghị đối với UNND thành phố...........................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................103


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ : Quy trình kiểm tra thuế...........................................................................35
Bảng 2.1: Thống kê các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Phủ
Lý từ năm 2014 – 2016..........................................................................................44
Bảng 2.2: Thống kê các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Phủ

Lý theo quy mô lao động và vốn...................................................................

45

Bảng 2.3: Tình hình nộp thuế của các DN trên địa bàn thành phố Phủ Lý......47
Bảng 2.4: Kết quả thu ngân sách so với dự toán được giao hàng năm..............55
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế......................57
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế...........................59
Bảng 2.7: Kêt quả kiểm tra trụ sở ngừời nộp thuế............................................60
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp doanh nghiệp nợ thuế sau kiểm tra tại trụ sở NNT
qua các năm...........................................................................................................61
Bảng 2.9: Bảng số liệu kết quả kiểm tra đăng ký thuế........................................62
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán qua các năm:
................................................................................................................................. 63
Bảng 2.11. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014.........................................66
Bảng 2.12: Kết quả thu NSNN qua công tác kiểm tra thuế................................71
Bảng 2.13 Số lượng DN được kiểm tra thuế.......................................................72
Bảng 2.14 Số lượng DN vi phạm bị xử lý qua công tác kiểm tra thuế..............72
Mô hình 3.1: Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu chí phân
loại.......................................................................................................................... 88
Mô hình 3.2: Mô hình lập kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro.........90


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh
Tổng cục thuế
Ngân sách nhà nước

Người nộp thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Tuyên truyền hỗ trợ
Công nghệ thông tin
Tự khai tự nộp
Thủ tục hành chính
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Báo cáo tài chính

DN
NQD
TCT
NSNN
NNT
TNDN
TNCN
GTGT
TTĐB
TTHT
CNTT
TKTN
TTHC
CBCC
UBND
HĐND

BCTC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của đất nước và là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc
dân.
Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận Người nộp
thuế (NNT) còn hạn chế.Hiện tượng kê khai sai, trốn thuế tại một số lĩnh vực, địa
phương vẫn còn. Hàng năm, công tác kiểm tra thuế đã truy thu, xử phạt các hành vi
vi phạm pháp luật thuế của NNT hàng nghìn tỷ đồng, góp phần tăng thu cho NSNN,
bảo đảm tính công khai, minh bạch, sự công bằng và tạo điều kiện môi trường kinh
doanh tốt hơn để doanh nghiệp phát triển.
Công tác kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan
quản lý nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực hiện quản
lý thuế NNT theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. Công tác kiểm tra
thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT.
Tuy nhiên, Công tác kiểm tra Thuế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với
sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách về thuế chưa đồng bộ, công tác kiểm
tra thuế mới đơn thuần là công cụ tăng thu NSNN, chưa mang tính tuyên truyền,
hướng dẫn cho NNT. Doanh nghiệp vẫn còn chưa hiểu hết chính sách pháp luật thuế
về thanh tra kiểm tra, có tâm lý sợ kiểm tra về thuế.
Phủ Lý - thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam, là trung tâm văn hóa, chính trị và
kinh tế và là đô thị loại 3 của tỉnh Hà Nam. Phủ Lý là một thành phố đang phát triển
mạnh về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, có đủ các loại hình kinh tế cũng như
các thành phần tham gia kinh doanh. Và các bất cập chung của ngành Thuế nêu trên

cũng xảy ra trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kiểm tra thuế trong công tác quản lý thuế,
việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được giải pháp nhằm tăng cường công tác
kiểm tra thuế là một vấn đề vô cùng cấp thiết, do vậy, đề tài: “Kiểm tra thuế đối với


2

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam”được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế
như:
“Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn
đề lý luận và thực tiễn” (Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Văn Cương, Hà Nội, năm
2012).Luận án nghiên cứu Pháp luật quản lý Thuế trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn để luận chứng khoa
học cho việc xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả pháp luật quản lý Thuế trong nền kinh tế thị trường ở VN.
“Hoàn thiện quản lý thu thuế nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp”(Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy, Hà Nội, năm
2012). Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp và quản lý thu thuế của Nhà nước, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
“Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Móng Cái” (Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Mạnh Hùng, năm 2013). Luận
án đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế, trên cơ sở kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Móng Cái.

“Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố
Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Tiến Dũng, năm 2014). Đề tài
nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh
“Hoàn thiệncông tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang”
(Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thế Nghiệp, 2015). Đề tài đưa ra các cơ sở lý luận


3

về thanh tra, kiểm tra thuế và thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
“Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Kon Tum” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Thắng, năm 2012).
Đề tài nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Kon Tum và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra thuế Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.
“Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam” (Vũ Ngọc Hà và Vũ Văn
Cương, Tạp chí Luật học số 4/2009). Tác giả nêu ra những điểm mới cơ bản trong
Pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam và một số ý kiến về các quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam.
“Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Tiến Dũng đăng trên Tạp chí
kinh tế -Kỹ thuật số 04/2013. Tác giả đã nêu và phân tích 4 nhân tố chính ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đó là: Chính sách pháp luật
thuế; chất lượng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế; các chức năng hỗ trợ quản lý; người
nộp thuế. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

Các đề tài nghiên cứu đã đề cập mức độ nhất định về tính cần thiết khách quan
của công tác kiểm tra thuế, chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công
tác kiểm tra thuế, đồng thời đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp Nhà nước để công tác kiểm tra thuế
ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đối với địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về mặt lý luận đối với công tác kiểm tra thuế, cũng như đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
3.Mục tiêu nghiên cứu.
Kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý


4

thuế nên việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Hơn nữa, thành phố Phủ Lý đang
phát triển mạnh về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp
ngày càng tăng với đủ loại hình kinh tế cũng như thành phần tham gia. Vấn đề
nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam chưa được nghiên cứu sâu và thấu đáo.
Vì vậy, nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trở nên cấp thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp, cũng như đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp từ năm
2014 đến năm 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giáthực trạng công tác kiểm tra thuếđối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu.


5

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, thu thập thông tin: các tài liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tàiđược thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của cơ quan Thuế
và các ban, ngành trên địa bàn thành phố Phủ Lý; thông tin đã được công bố trên
các giáo trình, tạp chí và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
Phương pháp tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các tài liệu
cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài. Việc xử lý và tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu
được tiến hành trên máy tính với sự hỗ trợ của các phần mềm Exel và phần mềm tin
học của ngành Thuế.
Phương pháp phân tích thông tin: Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập
và tổng hợp sẽ được tác giả phân tích đánh giá để rút ra kết luận.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác

giả sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với
nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng
giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa, góp phần nêu lên thực trạng,
một số điểm còn hạn chế về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Từ đó, tham mưu, đề xuất một số các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuế của Ngành Thuế Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho Chi
cục Thuế các huyện, thành phố tại tỉnh Hà Nam.
8. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương 1:Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạngkiểm tra thuế đối vớidoanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.


6

Chương 3:Giải pháphoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1.1. Lý thuyết cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định.

- Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước
bằng các loại luật và chính sách thực thip
- Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu
tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
- Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ
sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội
1992 )
- Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ
phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ


7

phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ
chức, nhân sự.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh
nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn
bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức,
phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt
động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu

thành bởi những yếu tố sau đây:
+ Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành
chính.
+ Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
+ Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
+ Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu khái niệm về doanh nghiệp như
sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng
định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách
là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản
xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ
đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu


8

trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi
phá sản hay giải thể.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân)
gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. Nó có quá trình hình thành từ một ý chí và
bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển

thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy
cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những
người tạo ra nó.
Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp.
* Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sở hữu:
a. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
- Khái niệm:
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế
xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh
- Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp nhà nước là một pháp nhân do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý.
+ DNNN có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh nghiệp khác và hạch
toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý.
+ DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng
kinh doanh và chức năng hoạt động công ích.
+ DNNN có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam


9

+ DNNN cũng có những hình thức khác nhau tùy thuộc vào quy mô kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ, mức độ liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt
động. Vì vậy mà có tên gọi khác nhau như: Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp

nhà nước, doanh nghiệp đoàn thể…
b. Doanh nghiệp tư nhân
- Khái niệm:
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập
và làm chủ. Chử sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Chủ Doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì tài sản của doanh
nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Hợp tác xã (HTX)
- Khái niệm:
HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có
nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội
- Đặc điểm:
+ HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội:


10

Là một tổ chức kinh tế , HTX là một doanh nghiệp được thành lập nhằm phát

triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm lợi ích của người lao động của tập
thể và của xã hội.
Là một tổ chức xã hội, HTX là nơi người lao động nương tựa và gíup đỡ lẫn
nhau trong sản suất cũng như trong đời sống vật chất và tinh thần.
+ Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc:
o Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX.
o Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
o Quản lý dân chủ và bình đẳng.
o Phân phối đảm bảo lợi ích xã viên và phát triển của HTX.
o Hợp tác và phát triển cộng đồng
d. Công ty cổ phần
- Khái niệm:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy
động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được
gọi là các cổ đông.
- Đặc điểm:
+ Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số
lượng ( có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông) ;
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công
ty cổ phần ;
+ Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
+ Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;
+ Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật ;
e. Công ty trách nhiệm hữu hạn



11

- Khái niệm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng
góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mìn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn được chia thành: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Đặc điểm:
+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành viên.
+ Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải
đóng đủ ngay khi thành lập công ty.
+ Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy
động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế.
e. Công ty hợp danh
- Khái niệm:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là
cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được đồng thời là
thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty trong phạm vi phần vốn
góp đã góp vào công ty.
- Đặc điểm:
+ Công ty hợp danh Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành
viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
+ Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu).
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận

quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều


12

được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả thành
viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
f. Công ty liên danh
- Khái niệm:
Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa 2 bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh
tại Việt Nam.
- Đặc điểm:
+ Công ty liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty TNHH, các bên
tham gia liên doanh chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào
vốn pháp định của công ty.
+ Công ty liên doanh có thể do 2 bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập.
+ Công ty liên doanh là doanh nghiệp luôn có vốn của bên nước ngoài đầu tư trực
tiếp bên cạnh vốn của bên Việt Nam trong cơ cấu vốn pháp định của doanh nghiệp.
+ Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa chính phủ Việt nam và chính phủ nước ngoài.
+ Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam, là chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
* Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô:
Theo tiêu thức quy mô, doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
+ Doanh nghiệp Quy mô lớn
+ Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ

Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô, chúng ta dựa trên các tiêu
chuẩn như: Tổng sô vốn đầu tư, số lượng lao động trong doanh nghiệp, doanh thu
của doanh nghiệp, lợi nhuận hàng năm... Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao
động được chú trong nhiều hơn, còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để


13

phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào
trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời
kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia
không giống nhau.
a. Doanh nghiệp lớn:
+ Vốn: > 100 Tỷ
+ Lao động: > 300 người
b. Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
+ Vốn: <= 100 tỷ
+ Lao động: <= 300 người
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên).
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ


Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Khu vực

Số lao

Tổng nguồn

động

vốn

I. Nông, lâm nghiệp 10 người trở20 tỷ đồng
và thủy sản

xuống

trở xuống

II. Công nghiệp và 10 người trở20 tỷ đồng
xây dựng

xuống

trở xuống

Số lao động

Tổng nguồn

vốn

Số lao động

từ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
người

đếnđồng đến 100người

200 người tỷ đồng

300 người

từ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
người

đếnđồng đến 100người

200 người tỷ đồng

xuống

trở xuống

người

đến

300 người


III. Thương mại và 10 người trở10 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 10 tỷtừ
dịch vụ

đến

trên

đếnđồng đến 50người

50
đến


14

50 người

tỷ đồng

100 người


15

* Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh:
a. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp: là những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp hướng vào việc sản
xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những
doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
b. Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là những doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản
phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
c. Doanh nghiệp thương mại là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa
cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời..
Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán
lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
d. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực
dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã
không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa
dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính
viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... .
1.1.2. Khái niệm thuế, các loại thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng”.
Để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các
đặc điểm sau:


16

+ Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc.
Thuế khác với đa số các khoản chuyển giao tiền từ người này sang người
khác: trong khi tất cả các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc.
Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm

một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa và việc đóng thuế
cho Nhà nước không phải là kết quả này sinh từ hành vi phạm pháp là mà nghĩa vụ
đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
+ Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho NNT.
Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho
NNT.
NNT không thể phản hồi việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không
được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước.
Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được Nhà nước hoàn trả gián tiếp thong quan các
dịch vụ công cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
Thuế khác với các hình thức động viên khác như: phí, lệ phí và tín dụng Nhà
nước bởi những khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính
chất tự nguyện, trao đổi ngang bằng giữa những khoản phải trả và lợi ích dịch vụ
mà họ nhận được.
+ Thứ ba, tính pháp lý cao
Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước.
Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết của Nhà nước về
phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế
như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và
những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Tóm lại, đánh thuế là một đặc quyền chỉ thuộc về Nhà nước và thể hiện sức
mạnh của Nhà nước trong đời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế để tái phân phối thu


17

nhập xã hội và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ, mặc dù không nhận

đổi giá trực tiếp từ số tiền thuế đã nộp nhưng dân chúng cũng nhận được một cách
gián tiếp thông qua lợi ích từ các dịch vụ công mà Nhà nước cung cấp. Do đó, ngoài
việc tiến hành thu thuế thật công bằng, minh bạch, Chính Phủ cần phải công bố rõ
ràng chương trình hành động của mình và tăng cường giáo dục ý thức công dân về
nghĩa vụ nộp thuế ngay từ bậc tiểu học. Như vậy, dân chúng mới ý thức được sự cần
thiết của thuế, mới xem nộp thuế là một việc làm tự nhiên và cần thiết cho cuộc
sống cộng đồng.
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 vai trò cơ bản, đó là:
huy động nguồn lực tài chính cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước; vai trò phân phối lại thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Thuế huy động nguồn lực tài chính cho NSNN:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng
nhất cho NSNN. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu
của NSNN.
Ở nước ta, không tính các khỏan thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng
thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN trong vòng một thập kỷ trở
lại đây.
+ Thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kềm chế lạm
phát, ổn định gia cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Trường hợp lạm phát do nguyeen nhân cầu cao làm giá cả tăng cao, Nhà nước
có thể dung biện pháp điều chỉnh tăng thuế llàm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo,
trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung cầu.
Trường hợp lạm phát này sinh từ chi phí đẩy thì viêc giảm thuế đối với các
yếu tố đầu vào là cần thiết để giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá
bán sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có theer tăng thuế
nhằm giảm bớt đầu tư.



×