Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.44 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGẦN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ,TỈNH HÀ NAM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGẦN

“QUẢN

LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ,TỈNH HÀ NAM”

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế
:


Người hướng dẫn khoa học:
TS. THÂN DANH PHÚC

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Danh Phúc
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngần


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Thương mại đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế
Khóa CH22N- QLKT, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích
về ngành học quản lý kinh tế làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn này.
Đặc biệt em vô cùng trân trọng biết ơn TS. Thân Danh Phúc, giáo viên
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng Tài chính- Kế
hoạch thành phố Phủ Lý đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu

hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...............................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................6
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu................................................................7
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.............................................................................7
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................8
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH......9
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.....................................................................................9
1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách nhà nước.................................9
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước.....................................................................9
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước..................................................................10
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước và vai trò của“quản

lý chi ngân sách nhà nước......................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nướ..................................................11
1.2.2. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước......................................................12
1.3. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện...............................................................13
1.3.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cấp huyện...............................................13
1.3.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện.................................................14


iv

1.3.3.“Vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện”...........................................15
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................................16
1.4.1. Bản chất quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................16
1.4.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện....................................17
1.4.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện................27
1.4.4. Công cụ quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện......................................30
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước” cấp huyện. .32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM..............................35
2.1.Giới thiệu về thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam...................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................36
2.2.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Phủ Lý,
giai đoạn 2014 - 2016...............................................................................................41
2.2.1. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý...............................41
2.2.2. Tình hình chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Phủ Lý.................43
2.2.3 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước”thành phố”Phủ Lý, giai đoạn
2014-2016................................................................................................................. 48
2.3.Đánh giá chung quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố phủ
lý, tỉnh Hà Nam.......................................................................................................57

2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................57
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................62
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ..............65
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN...............................................65
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM..............................................................65
3.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác“quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh Hà Nam”........................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý.......................65


v

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam..........................................................................................68
3.2. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam....................................................70
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán.....................................................73
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán.........................................................75
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách.....................................................76
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán.....................78
3.2.5. Nhóm giải pháp khác......................................................................................79
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam.................................................................82
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính.......................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ANQP
DT
GPMB
GRDP
HCSN
HĐND
HTKT
KBNN
KH
QL
QLKT
PT
CS
CNH, HĐH
KT-XH
NS
NSĐP
NSNN
NSTW
UBND
XDCB
ĐTPT
ĐTXD

Nguyên nghĩa
An ninh quốc phòng
Dự toán

Giải phóng mặt bằng
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kỹ thuật
Kho bạc Nhà nước
Kế hoạch
Quản lý
Quản lý kinh tế
Phát triển
Cơ sở
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kinh tế xã hội
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Phủ Lý
giai đoạn 2014 -2016.......................................................................................41
Bảng 2.2. Tổng hợp thu từ ngân sách thành phố Phủ Lý, giai đoạn 2014-2016. 42

Bảng 2.3: Tổng hợp chi NSNN trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2014-2016....44
Bảng 2.4. Tỷ lệ chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố..............46
Phủ Lý, giai đoạn 2014 -2016.........................................................................46
Bảng 2.5. Tổng hợp các khoản chi thường xuyên ngân sách thành phố Phủ Lý,
giai đoạn 2014 -2016.......................................................................................47
Bảng 2.6. Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN thành phố...............48
Phủ Lý, giai đoạn 2014 -2016.........................................................................48
Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách địa phương của thành phố Phủ Lý,..............50
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016..................................................................50
Bảng 2.8. Tổng hợp dự toán chi ngân sách thành phố Phủ Lý,.......................55
giai đoạn 2014-2016........................................................................................55


1

“MỞ ĐẦU”
1.“Tính cấp thiết của đề tài”
“Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của một quốc gia, một địa phương, là nguồn lực quan trọng hàng đầu trong đảm
bảo điều kiện cần thiết để thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước ”.Việc quản lý
NSNN cũng được đặt ở vị trí quan trọng nhất đối với tất cả các cấp chính quyền.

Chi ngân sách nhà nước thể hiện định hướng PT kinh tế, xã hội, sự nghiệp an
ninh, quốc phòng, là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội do đó đòi hỏi phải
được sử dụng tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức, thất thoát, lãng phí.
Nhiệm vụ chủ yếu của chi thường xuyên ngân sách nhà nước là duy trì
hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước, an ninh, quốc phòng, các hoạt động sự
nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, thông tin thể thao, khoa học công nghệ, kinh
tế và đảm bảo an sinh xã hội,... nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước. Với nhiệm vụ quan trọng đó, trong các năm qua các Bộ, ngành và địa

phương đã chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp của Chính phủ để ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường và đổi mới trong công tác quản
lý NSNN sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có
hiệu quả hơn; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội,
quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh bội chi NSNN, tăng cường QL chi NSNN theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả là vấn đề có tính cấp bách, bảo đảm cho đất nước phát triển bền
vững. Với thực trạng hiện nay, tình trạng quản lý và sử dụng kém hiệu quả, thất
thoát, lãng phí, có thể dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến cân đối kinh tế vĩ mô.
Trong ngân sách địa phương, trong đó có ngân sách cấp huyện giữ tỷ trọng khá lớn
và có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý để phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý ở cấp huyện hiện nay còn nhiều bất
cập như: bố trí nguồn vốn cho các lĩnh vực ở địa phương còn dàn trải, bao cấp, bình
quân, kém hiệu quả chi, còn thất thoát, lãng phí...


2

Quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố (TP) Phủ Lý là quản lý toàn bộ các
khoản chi bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên hàng năm theo dự toán,
quyết toán chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn.
Trong những năm qua, công tác chi NS trên địa bàn TP Phủ Lý hiện nay đã
có nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu chi tương đối hợp lý đảm bảo cho sự phát
triển đồng bộ cơ bản đã phục vụ tốt yêu cầu PT kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên thực trạng về QL chi NS của TP Phủ
Lý còn nhiều hạn chế như: mức chi phân bổ chưa đồng đều, chi đầu tư XDCB đầu
tư còn dàn trải dẫn đến một số công trình chậm tiến độ vì thiếu vốn, định mức phân
bổ chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể, an ninh, quốc phòng và chi
các sự nghiệp nhìn chung rất thấp so với yêu cầu thực tế phục vụ nhiệm vụ chính trị
của địa phương, công tác quản lý còn tồn tại bất cập,…

Thành phố Phủ Lý vẫn còn là một Thành phố đang được đầu tư mạnh mẽ
trong quá trình đô thị hóa nên nguồn chi là rất lớn. Cũng như ở nhiều địa phương
khác trong và ngoài tỉnh Hà Nam, thành phố Phủ Lý luôn phải đối mặt với sự thiếu
hụt ngân sách cho các khoản chi khác nhau. Vì vậy,“việc nâng cao hiệu quả quản lý
chi”NSNN hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo chống thất thoát, lãng phí,
nâng cao chất lượng nguồn đầu tư từ NSNN, bảo đảm đúng chiến lược, mục tiêu,
tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được các nhu cầu phát triển của thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam đang là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Từ khi thực hiện Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 đến nay ở
nước ta đã có“rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học”, bao gồm các bài viết, các
quan điểm, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu về vấn đề QL NSNN các cấp. Trong số đó, học viên xin nêu ra một số
đề tài, bài viết nghiên cứu tiêu biểu:


3

Tô Thiện Hiền (2012) “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, Luận án Tiến sĩ,
Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã làm sáng tỏ về mặt
lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh An Giang. Phân tích
thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh An Giang trong giai đoạn 2006 -2010.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích số liệu thu, chi
ngân sách nhà nước để minh họa về những thành tích cũng như hạn chế của công
tác quản lý thu, chi NSNN tỉnh An Giang. Để từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và

PT kinh tế bền vững của địa phương với tầm nhìn đến năm 2020.
Lê Toàn Thắng ( 2013) “Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay" , Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính.“Tác giả luận án“làm rõ các vấn
đề liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước như khái niệm ngân sách nhà nước,
thu chi ngân sách nhà nước, nguyên tắc và nội dung quản lý ngân sách nhà nước.
Phân tích cơ sở lý luận của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, nội dung phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích đánh giá về
thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam, nêu lên những đánh
giá về ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Dự báo những định hướng và đề
xuất một số giải pháp về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong
thời gian tới”.
Trần Thị Thu (2015),“Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã nêu các vấn đề lý luận về“khái niệm, nội dung, vai trò, nguyên tắc
của chi ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà
nước; nêu thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hòa Vang” trong
thời gian tới.
Đặng Hữu Nghĩa (2014), “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên


4

ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả“đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh và hiệu quả quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố tác động
đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh. Phân tích, đánh giá
thực trạng hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.

Từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường
xuyên ngân sách nước” tỉnh Vĩnh Phúc.
Hoàng Tiểu Vân (2014) “ Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn
tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong luận
văn, tác giả đã nêu ra những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước, nêu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
của tỉnh Nam Định và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
Giáo trình “Quản lý Ngân sách nhà nước” Nhà Xuất bản Hà Nội - 2006.
Giáo trình là công trình là công trình khoa học do ThS. Phương Thị Hồng Hà biên
soạn trình bày đã nêu được cơ bản các nội dung về NSNN như“khái niệm, đặc
điểm, chức năng, vai trò của NSNN, thu NSNN, chi NSNN và trình tự lập, chấp
hành và quyết toán”ngân sách”nhà nước.
Bài viết “ Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam” của PGS.TS Lê Chi Mai Học viện Hành chính Quốc gia đăng trên tạp chí quản lý Nhà nước. Bài viết đã nêu
lên thực trạng phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền địa phương ở nước ta hiện
nay, đồng thời chỉ ra một số hạn chế cơ bản về phân cấp quản lý NSNN ở nước ta
và đưa ra những định hướng tăng cường phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền
địa phương trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
vấn đề quản lý NSNN.
Về cơ bản các giáo trình, bài viết, luận văn, luận án của các tác giả đều đã
nêu rõ được những nội dung cơ bản về NSNN như“khái niệm, đặc điểm, chức năng,


5

vai trò của NSNN, phân cấp quản lý NSNN, các khoản thu, chi NSNN và trình tự
lập, chấp hành và quyết toán NSNN”.Tuy nhiên, trong các bài viết chưa đề cập đến
quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện do đó, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài
này làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

Một số kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tổng quan một số công trình ở trên và ngoài ra còn có nhiều công
trình nghiên cứu khác liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN có thể rút ra
một số kết luận sau:
Các đề tài trên đã nghiên cứu khá đầy đủ về công tác quản lý NSNN trên các
địa phương khác nhau và thời gian nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên kết quả các
công trình nghiên cứu trên khi vận dụng vào thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam sẽ có
một số bất cập do điều kiện của Hà Nam có những điểm khác biệt so với các tỉnh,
thành phố khác. Hơn nữa, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một
số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp về công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN trong giai đoạn hiện nay và không áp dụng được trong một địa phương
cụ thể. Do đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn TP Phủ Lý và không bị trùng lặp với các đề tài khác. Các
công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên
cứu và viết luận văn này.
Từ tổng quan trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là giải pháp
nào để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN“trên địa bàn thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.”
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về
NSNN, QL chi NSNN cấp huyện, đánh giá đúng thực trạng tình hình QL chi NSNN
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2014 - 2016, từ đó đề
xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện QL chi ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Phủ
Lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của KT-XH của TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:


6

Xác định khung lý thuyết về QL NSNN cấp huyện.

Phân tích và đánh giá thực trạng QL chi NSNN trên địa bàn thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QL chi NSNN trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về QL chi NSNN
cấp huyện, nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của QL chi
NSNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, bao gồm: Lập dự toán (DT) chi
NSNN; chấp hành DT chi NSNN; quyết toán chi NSNN; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành NSNN.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Chủ thể quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý là Phòng Tài chính- Kế
hoạch, kho bạc và các phòng chức năng khác có liên quan. Đối tượng sử dụng các
khoản chi NSNN là các nhà đầu tư XDCB, các đơn vị sự nghiệp văn hóa, giáo dục,
ANQP,… trên địa bàn thành phố Phủ Lý.
- Về thời gian: Số liệu thu thập phân tích thực trạng thu chi NSNN, QL chi
NSNN thành phố Phủ Lý giai đoạn 2014 - 2016; giải pháp đề xuất hoàn thiện công
tác quản lý chi NSNN Thành phố đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phân tích thực trạng quản lý chi thường NSNN trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, luận văn dựa trên việc thu thập các số liệu liên quan đến thu, chi NSNN
thành phố Phủ Lý như: các quyết định của HĐND thành phố Phủ Lý về giao chỉ
tiêu kế hoạch PT KT-XH, DT và quyết toán thu, chi NSNN TP Phủ Lý; các báo cáo
của UBND Thành phố về tình hình thu, NSNN thành phố Phủ Lý.
Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các giáo trình, các luận văn tham khảo,



7

các bài báo, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm cơ sở lý luận cho
luận văn. Bên cạnh đó là“các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước về thu,
chi ngân sách nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương
như: Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước, Thông tư của Bộ Tài chính”hướng dẫn Nghị định và các văn bản
khác có liên quan.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Dựa trên số liệu thống kê thu thập được, luận văn sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, tính chất tương tự nhau để so sánh cơ cấu, định mức chi thường xuyên, từ đó rút
ra được các nhận xét đánh giá, tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình lập, chấp hành,
quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
chấp hành pháp luật của các chủ thể... Phương pháp này sử dụng để mô tả thực
trạng công tác quản lý chi thường xuyên.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong mối quan hệ
với nhau. Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá các nội dung công tác QL chi NS
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các
tồn tại hạn chế trong quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý, luận văn đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QL chi NS thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong
thời gian tới.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu những kiến thức chung nhất về quản
lý ngân sách cấp huyện cũng như hệ thống văn bản pháp luật quy định về công tác
quản lý chi ngân sách cấp huyện nói chung và chi ngân sách thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác QL chi NS của TP


8

Phủ Lý trong những năm qua và định hướng phát triển trong những năm tiếp theo
nhằm đề xuất những giải pháp mang tính khả thi đối với thành phố Phủ Lý để hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách cũng như nhằm nâng cao tính công khai, minh
bạch, hiệu quả trong quá trình quản lý chi ngân sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp huyện.
Chương 2:“Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.”
Chương 3:“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.”


9

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là"một phạm trù KTXH gắn liền với sự hình thành và phát triển (PT)
của Nhà nước và hàng hoá - tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực
hiện duy trì và PT xã hội, quy định các khoản thu, chi của Nhà nước nhằm mục đích
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nói đến NSNN là đề cập

đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước: hoạt động thu NS và
hoạt động chi NS. Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện
vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn
là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô"nền KT-XH.
Theo Luật ngân sách nhà nước 2015. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[5]
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy "ngân sách Nhà nước biểu hiện ra bên ngoài
là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước với các khoản thu và chi của nó.
Khi Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ phát sinh các quan hệ
kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội. Điều này cho ta
thấy được phần nào bản chất của ngân sách nhà nước. Để từ đó, ta có thể rút ra về
bản chất sâu xa của ngân sách nhà nước: Ngân sách Nhà nước phản ánh các mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước
phân phối các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế xã hội của mình trên cơ sở luật định". [17]
Theo Luật NSNN năm 2015, “NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương và được chia thành: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương


10

(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).” [5]
NSNN là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách cấu thành
(theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành ở Việt Nam có 4 cấp ngân
sách tương đương với 4 cấp chính quyền nhà nước) gồm: ngân sách trung ương;

ngân sách tỉnh, thành phố; ngân sách quận, huyện và ngân sách xã, phường.[5]
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của
Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Do đó ta có thể thấy được NSNN có các
vai trò như sau:
- Vai trò"huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN
là việc đảm bảo nguồn tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình trong linh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại. Mà nguồn
tài chính này được hình thành từ các khản thu thuế và thu khác. Đây là vai trò mà
bất kỳ chế độ xã hội, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
- Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh và
chống độc quyền. Thông qua hoạt động chi ngân sách thì Nhà nước sẽ cung cấp
kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, điều này tạo ra một điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên
cạnh đó, với việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong số
các biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường không bị rơi vào
tình trạng cạnh trạnh không hoàn hảo. Với hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Vai trò là công cụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Thông qua công cụ


11

thuế và thuế suất của Nhà nước sẽ kích thích sản xuất phát triển và thu hút sự đầu tư
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước còn sử dụng ngân sách nhà nước đầu
tư vào cơ sở hạ tầng để tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động. Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng phát triển sản xuất. Để định

hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân
sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử
dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản
xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những
lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng đã định.
- Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: Sự phân hóa giàu nghèo
là kết quả từ những khuyết tật của nền kinh tế thị trường mang lại. Ngân sách nhà
nước là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội thông qua các sắc thuế, một mặt vừa mang lại
nguồn thu cho NSNN, mặt khác điều tiết lại một phần thu nhập của tầng lớp cư dân
có thu nhập cao. Tiếp đó, qua hoạt động chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới
hình thức trợ giá các mặt hàng thiết yếu,… để Nhà nước phẩn bổ lại cho tầng lớp cư
dân có thu nhập thấp."
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả
đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước và vai trò của“quản
lý chi ngân sách nhà nước”
1.2.1.“Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước”
QL chi ngân sách nhà nước "là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật
khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các
hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước để đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KT-XH.
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống


12

chính sách, pháp luật. Chi ngân sách nhà nước mới chỉ thể hiện khâu phân bổ ngân

sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp
quản lý. Quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước".
Thực chất,“QL chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của
Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NS đó nhằm đảm bảo quá trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính
sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế- xã hội.”
1.2.2. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có những vai trò như sau:
Thứ nhất, thúcđẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn NS, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua QL các
khoản cấp phát của chi NS, nhà nước sẽ tác động đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn
định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng…Quản lý chi tiêu của NSNN có
hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu
Chính phủ để bình ổn giá cả thúc đầy sản xuất PT, hình thành quỹ dự phòng NSNN để
ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác
động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước
sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức
cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý
nhà nước, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nước. QL chi
NS có vai trò rất to lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế.
Khi nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung,
tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.



13

Thứ ba, duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, nhà nước sử dụng công cụ
chi NS. Thông qua QL các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, nhà nước
sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, đầu tư vào các ngành
kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở nhằm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ tư, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, QL chi NS góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực
hiện công bằng XH.
1.3. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.3.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 quy định rõ: “Chi NSNN bao gồm các
khoản chi đầu tư phát triển, dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. [5]
Theo Khoản 4 Điều 8 Luật NSNN 2015 quy định: "Các khoản chi ngân sách
chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không
được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách
làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi
thường xuyên".[5]
Ngân sách quận, huyện không những thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh, thành
phố mà còn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của quận,
huyện (sau đây gọi tắt là huyện) trong khuôn khổ pháp luật.
Theo Luật NSNN năm 2015, "phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định
phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán
ngân sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội.[5]
Ngân sách nhà nước huyện là công cụ quản lý quan trọng của chính quyền

cấp huyện trong việc ổn định an ninh, trật tự xã hội và phát triển kinh tế xã hội trên


14

địa bàn huyện. Tuy nhiên, khi xem xét khái niệm về ngân sách huyện không được
tách khỏi khái niệm về ngân sách nhà nước nói chung, nhưng cũng không được coi
khái niệm chung về ngân sách nhà nước là khái niệm của ngân sách huyện.
Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định đưa vào
dự toán trong năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức
thực hiện, chấp hành, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp huyện."
Theo Khoản 4 Điều 9 Luật NSNN năm 2015 quy định: "Nhiệm vụ chi thuộc
ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn
tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định
đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi
ngân sách theo phân cấp".[5]
Chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Chi ngân sách
huyện không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước cấp huyện.
1.3.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi NSNN cấp huyện là những nội dung chi phân cấp ngân sách theo nhiệm
vụ, nội dung chi của Luật NSNN đã phân định. Hàng năm được HĐND tỉnh quyết
nghị trong tổng chi NSNN tỉnh hàng năm và được UBND tỉnh ra quyết định giao
nhiệm vụ PT KT-XH kèm theo các chỉ tiêu chi tài chính đính kèm, trên cơ sở nhiệm
vụ tỉnh giao, UBND huyện giao cho phòng tài chính tham mưu phân bổ chi tiết các
chỉ tiêu theo nội dung cụ thể chi. UBND huyện trình HĐND huyện quyết nghị,
UBND huyện ra quyết định giao nhiệm vụ KT-XH trong năm cho các xã, phường,

các đơn vị DT trực thuộc quản lý. Trên cơ sở đó các đơn vị có nhiệm vụ QL tài
chính và các đơn vị thụ hưởng NS tổ chức thực hiện cấp phát, thanh quyết toán
trong năm ngân sách.
Chi NSNN cấp huyện bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi
trả nợ gốc do Nhà nước vay và chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. Trong phạm vi và


15

đối tượng nghiên cứu của đề tài này, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu chi 2 lĩnh vực
chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên trên phạm vi địa bàn cấp huyện.
Chi đầu tư phát triển: Theo Luật NSNN 2015: "Chi đầu tư phát triển là
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số
nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật".[5]
"Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các
chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội".[5]
Từ các khái niệm trên, "chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng
một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dưng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện
mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển của NS
huyện là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà
nước cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội".
Chi thường xuyên: Theo Luật NSNN 2015 : "Chi thường xuyên là nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh".[5]
Chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện gồm:"chi cho các hoạt động
sự nghiệp kinh tế; các sự nghiệp văn hóa xã hội: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa,

xã hội, thông tin liên lạc, thể dục thể thao; sự nghiệp khoa học,công nghệ và môi
trường; các hoạt động thường xuyên khác do huyện quản lý: chi quốc phòng, an
ninh và trật tư an toàn xã hội; chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp; chi cho các hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội"do huyện quản lý.
1.3.3.“Vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện”
“Chi NSNN cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bộ


16

máy nhà nước cấp huyện, đầu tư phát triển CSHT cấp huyện, đảm bảo quốc phòngan ninh và an sinh xã hội trên địa bàn,”đặc biệt với những nhiệm vụ chính trị trong
những năm gần đây của cấp huyện như phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới,
đô thị hoá …thì việc chi ngân sách cấp huyện thể hiện vai trò ngày càng rõ nét và
hết sức quan trọng trong quá trình quản lý.
Ngoài ra chi NSNN cấp huyện còn đảm bảo cho nhà nước có thể thực hiện
sản xuất và cung ứng một phần hàng hoá công cộng trên địa bàn. Đồng thời là trợ
giúp đắc lực cho sự phát triển kinh tế.
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.4.1. Bản chất quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN được hiểu là"quá trình tác động của Nhà nước đến NSNN,
nhằm làm cho hoạt động của NSNN đúng theo pháp luật, kích thích tăng trưởng,
phát triển kinh tế từ đó bồi dưỡng nguồn thu và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các
khoản chi NSNN đảm bảo sự cân đối giữa thu, chi ngân sách.
Là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, do đó về bản chất,
ngân sách nhà nước cấp huyện cũng chịu sự tác động như ngân sách nhà nước, tuy
nhiên là hoạt động của các chủ thể quản lý (QL) thông qua việc sử dụng có chủ định
các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt
dộng của ngân sách cấp huyện"nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quá trình tác động và điều chỉnh các chủ thể QL được thực hiện thông qua

việc vận dụng các chức năng tài chính, các phương pháp thích hợp để hoạch định,
tác động, và thực hiện thanh, kiểm tra nhằm đảm bảo cho quá trình thu, chi của
NSNN cấp huyện được thực hiên đúng pháp luật, chống tiêu cực đạt hiệu quả cao.
QL ngân sách cấp huyện thể hiện trên các nội dung:
Về đối tượng QL là các hoạt động thu, chi của NSNN cấp huyện và các hoạt
động diễn ra trên địa bàn huyện thuộc phạm vi quản lý của huyện theo quy định của
pháp luật.
Về phương pháp QL, thực hiện đa dạng mang tính khoa học, tổng hợp bao
gồm nhiều phương pháp khác nhau“nhằm phục vụ lợi ích chung của quốc gia”và


×