Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.56 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐẶNG VĂN HỒNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐẶNG VĂN HỒNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN BÁCH KHOA

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Đặng Văn Hồng, học viên khoá 2015÷2017,
chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương mại xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực và rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến GS.TS Nguyễn Bách Khoa đã trực tiếp hướng dẫn về kiến
thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý

của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm hỗ trợ, chia sẻ và
động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận văn................................................................5
7. Kết cấu luận văn............................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP....................................................7
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở...............................................................7
1.1.1. Khu công nghiệp..................................................................................7
1.1.2. Phát triển và phát triển bền vững.........................................................8
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết phát triển bền vững KCN.............................8
1.1.4. Vai trò của nhà nước với phát triển bền vững các KCN......................10

1.2. Phân định nội dung phát triển bền vững các KCN theo tiếp cận quản lý
nhà nước..........................................................................................................12
1.2.1. Mô hình tam giác phát triển bền vững.................................................12
1.2.2. Các nội dung cơ bản của QLNN với phát triển bền vững các KCN
cấp tỉnh........................................................................................................14
1.2.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá phát triển bền vững KCN theo tiếp cận
quản lý nhà nước cấp tỉnh............................................................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững các KCN theo tiếp cận
quản lý nhà nước cấp tỉnh...............................................................................25
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô................................................................25
1.3.2. Các yếu tố môi trường quản lý nhà nước cấp tỉnh...............................26
1.3.3. Các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp......................27
1.4. Một số điển hình phát triển bền vững các KCN theo tiếp cận quản lý nhà
nước cấp tỉnh và bài học kinh nghiệm.............................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu


iv
công nghiệp tại Bình Dương.....................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu
công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh.................................................29
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu
công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh..............................................30
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hà Nam.....................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KCN TỈNH
HÀ NAM THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG.........33
2.1. Đặc điểm KT-XH và khái quát quá trình phát triển KCN
tỉnh Hà Nam..............................................................................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên KT-XH tỉnh Hà Nam..........................................33
2.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển KCN tỉnh Hà Nam.........34

2.1.3 Tổng quan tổ chức quản lý nhà nước của địa phương với KCN tỉnh Hà
Nam hiện tại.................................................................................................36
2.1.4 Một số chỉ tiêu phát triển KCN tỉnh Hà Nam thời gian qua..................37
2.2. Thực trạng hoạch định triển khai và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển bền vững các KCN.....................................................38
2.2.1. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế KCN....................................38
2.2.2.Thực trạng chính sách phát triển bảo vệ môi trường và sử dụng tài
nguyên KCN.................................................................................................39
2.2.3. Thực trạng phát triển an sinh xã hội và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
người lao động trong KCN...........................................................................40
2.2.4. Thực trạng xây dựng thể chế lồng ghép và phối hợp các chính sách Lao
động – Xã hội – Môi trường KCN và vùng kế cận.........................................40
2.3. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
phát triển bền vững các KCN đã ban hành.....................................................41
2.3.1. Thực trạng Quy hoạch tổng thể và chi tiết KCN có tính đến yêu cầu xã
hội và môi trường.........................................................................................41
2.3.2. Thực trạng xúc tiến thu hút và khuyến khích nhà đầu tư có dự án với
sản phẩm và công nghệ cao, thân thiện môi trường......................................42
2.3.3. Thực trạng thẩm định đánh giá tác động và đảm bảo các tiêu chuẩn,
yêu cầu về xã hội và môi trường các dự án đầu tư........................................43
2.3.4. Thực trạng sẵn sàng các yếu tố về hạ tầng kinh tế
- xã hội – môi trường trong và ngoài hàng rào KCN..........44


v
2.3.5. Thực trạng cải cách hành chính công, nâng cao
chất lượng dịch vụ công..................................................................44
2.4. Thực trạng đánh giá, kiểm tra, kiểm soát thực thi các văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển bền vững các KCN.....................................................46
2.4.1. Thực trạng phát triển KCN theo hướng bền vững qua bộ tiêu chí phát

triển bền vững các KCN................................................................................46
2.4.2. Thực trạng về kiểm tra, kiểm soát về phát triển bền vững KCN............50
2.5. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phát triển bền vững các KCN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.......................................................................................55
2.5.1. Những ưu điểm...................................................................................55
2.5.2. Những hạn chế.......................................................................58
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................60
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO TIẾP CẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN TỚI.........................62
3.1. Định hướng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước với phát
triển bền vững các KCN tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và các năm tiếp theo. . .62
3.1.1. Một số dự báo phát triển và định hướng chiến lược phát triển KCN tỉnh
Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo...........................................62
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện QLNN với phát triển bền vững các
KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn tới...................................................................62
3.2. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến các thành phần phát triển bền
vững các KCN của tỉnh Hà Nam.....................................................................64
3.2.1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế các KCN tỉnh......................64
3.2.2. Bảo vệ môi trường sinh thái................................................................65
3.2.3. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội KCN.....................................69
3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện QLNN đối với phát triển bền vững KCN tỉnh
Hà Nam...........................................................................................................70
3.3.1. Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển bền vững các KCN tỉnh.......70
3.3.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển bền vững KCN tỉnh..........................72
3.3.3. Hoàn thiện các chính sách về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. .73
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở về hạ tầng KCN trong tích hợp với hạ tầng KT – XH –
MT ở mỗi vị trí, mỗi tiểu vùng toàn tỉnh và kết nối với thị trường đầu vào, đầu
ra các KCN tỉnh............................................................................................74
3.3.5. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm........................................................75



vi
3.3.6. Phát triển chính sách nguồn nhân lực địa phương..............................76
3.4. Kiến nghị...................................................................................................77
3.4.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN.........................................................77
3.4.2. Khuyến khích các doanh nghiệp KCN thực hành đạo đức kinh doanh
và trách nhiệm xã hội...................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................81TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 ÷
2016.................................................................................................................37
Bảng 2.2. Tổng hợp các văn bản liên quan đến chính sách phát triển
KCN Hà Nam giai đoạn 2011 đến nay.........................................................39
Bảng 2.3. Danh sách các KCN tập trung tại Hà Nam đến 31/12/2016......42
Bảng 2.4. Tổng hợp số vụ hồ sơ liên quan đến các KCN Hà Nam giai
đoạn 2014 ÷ 2016...........................................................................................45
Bảng 2.5. Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất tại một số KCN tập trung tại Hà
Nam đến 31/12/2016......................................................................................46
Bảng 2.6. Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế an sinh xã hội các
KCN Hà Nam giai đoạn 2014 ÷ 2016...........................................................49
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thanh kiểm tra các KCN tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2014 ÷ 2016...........................................................................................53
Bảng 2.8: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của KCN..........................57


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BQL
CBCNV
KTXH
KCN
KCX
KKT
PTBV

QLNN
UBND

TÊN ĐẦY ĐỦ
Ban quản lý
Cán bộ công nhân viên
Kinh tế xã hội
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khu kinh tế
Phát triển bền vững
Quyết định
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 ÷

2020, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tập trung phát triển
mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng các ngành công nghiệp và
xây dựng chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và
sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị
sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp. Với quan điểm phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược phát triển.
Vì vậy, tiến hành đầu tư phát triển ngành công nghiệp rất quan trọng không
những góp phần làm gia tăng giá trị sản lượng của bản thân ngành mà còn
thúc đẩy các ngành khác phát triển.
Hà Nam với lợi thế về tài nguyên, con người, là cửa ngõ của thủ đô,
mạng lưới giao thông thuận lợi, từ đó góp phần thúc đẩy chung cho sự phát
triển ngành công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế và kinh tế phát triển chưa bền vững. Trong
đó, công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động sử dụng các nguồn lực
còn hạn chế, kém hiệu quả; đầu tư còn dàn trải; năng lực quản lý và cơ chế
quản lý hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp còn yếu kém, nhiều bất cập;
việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu
cầu bảo vệ môi trường; vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, khả
năng liên kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN
và ngành công nghiệp chưa cao, khả năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn
còn nhiều hạn chế. Nếu sự phát triển công nghiệp thiếu bền vững có thể gây
những hậu quả lâu dài cho môi trường xã hội. Mặt khác, thực tiễn hoạt động
của ngành công nghiệp cho thấy việc đầu tư phát triển công nghiệp là cần


2
thiết, nhưng hiệu quả đầu tư phát triển ngành công nghiệp chưa cao, chưa tạo

ra các điều kiện tiền đề cần thiết cho sự phát triển bền vững cả về mặt kinh tế
và xã hội của tỉnh, đồng thời cũng đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập cả về lý
luận và thực tiễn trong đầu tư phát triển ngành công nghiệp.
Do vậy, việc lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển bền vững các Khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ là rất cần thiết, có ý nghĩa to
lớn cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề PTBV các khu công nghiệp đã được nghiên cứu, phát triển trong
một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước:
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd trong cuốn “Giới thiệu
về phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development) xuất
bản năm 2007 đã giới thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó đã tập
trung phân tích những vấn đề đo lường và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn
đề đánh giá, quản lý và chính sách đối với môi trường; cách tiếp cận và mối
liên kết với giảm nghèo; những ảnh hưởng và phát triển cơ sở hạ tầng; các
vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, những trục trặc của thị trường và về vai
trò của xã hội dân sự.
- John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững”
(Understanding Sustainable Development) xuất bản năm 2008 cũng đóng góp
một phần quan trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến những phân
tích về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, PTBV và điều hành của Chính
phủ; các công cụ, hệ thống để PTBV, phác thảo về một xã hội bền vững.
- Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số phát triển bền
vững: đo lường những thứ không thể đo?” (Sustainability Indicators:
Measuring the Immeasurable?) xuất bản năm 2008 đã có đóng góp lớn về lý
luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ số PTBV. Các tác giả đã giới thiệu
hệ thống các quan điểm và một loạt các công cụ, kỹ thuật có khả năng giúp làm



3
sáng tỏ hơn những vấn đề phức tạp trên cơ sở tiếp cận định tính hơn là tiến
hành các biện pháp đo lường định lượng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu cơ bản và có hệ thống nhất về vấn đề PTBV ở Việt Nam
được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện
Chương trình nghị sự quốc gia Việt Nam” – VIE/01/021 do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) chủ trì thực hiện với sự tham gia của các bộ, ngành, địa phương
và sự hỗ trợ hợp tác của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Cơ
quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Cơ quan phát triển quốc tế
Thuỵ Điển (SIDA), gồm 4 hợp phần chính trong đó có hợp phần nghiên cứu
chính sách PTBV. Nghiên cứu này (được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu
trong các lĩnh vực khác nhau) đã hệ thống, phân tích và cụ thể hoá chính sách
PTBV vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trên các lĩnh vực: nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản; phát triển các KCN; chính sách phát triển công nghiệp; chính sách
năng lượng; chính sách đô thị hoá; chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài; tổng kết các mô hình PTBV.
Về chính sách công nghiệp, các tác giả - PGS.TS Phan Đăng Tuất và Lê
Minh Đức (2012) trong tài liệu “Chính sách công nghiệp theo định hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam” trên cơ sở đánh giá tổng quan các chính sách phát
triển công nghiệp thời kỳ 2000÷2010 đã phân tích các chính sách phát triển
công nghiệp dưới góc độ PTBV trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường
từ đó đề xuất các chính sách phát triển bền vững công nghiệp của Việt Nam.
Đối với Hà Nam, trong những năm vừa qua vấn đề phát triển kinh tế xã
hội nói chung và công nghiệp nói riêng luôn giành được sự quan tâm đặc biệt
của lãnh đạo tỉnh Hà Nam, điều này được thể hiện trong Nghị quyết của Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVIII và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020; đã có nhiều biện pháp, chính
sách phát triển công nghiệp được đưa ra trong từng giai đoạn nhất định, tuy
nhiên đó thường chỉ là tập hợp của những biện pháp mang tính chất tình thế,



4
đơn lẻ, chứ chưa phải là những nghiên cứu căn bản và có hệ thống. Các nghiên
cứu đáng kể nhất gần đây phải kể đến đó là:
(i) Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2010÷2015, có tính đến 2020 do Sở Công thương tỉnh Hà Nam phối
hợp với Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp - Bộ Công
thương thực hiện, được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam phê duyệt năm 2010;
(ii) Chương trình phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016÷2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam thông qua năm 2016;
(iii) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến
năm 2020.
Đây là các nghiên cứu khá cơ bản, có hệ thống về phát triển bền vững các
khu công nghiệp Hà Nam, nghiên cứu này bước đầu đã phân tích được tiềm
năng, nguồn lực và hiện trạng công nghiệp Hà Nam, phác thảo quy hoạch công
nghiệp Hà Nam đến năm 2025. Tuy nhiên, cách tiếp cận của các nghiên cứu
này nhằm mục tiêu chính là phác thảo quy hoạch các khu công nghiệp Hà Nam
mà chưa đặt sự quan tâm thích đáng đến các vấn đề về chính sách phát triển
công nghiệp và các vấn đề có liên quan về xã hội, môi trường... tổng quát hơn
là vấn đề phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, điều
dễ nhận thấy là cho tới thời điểm này chưa có một công trình nghiên cứu nào
bàn về chính sách PTBV các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Do đó
đề tài ““Chính sách phát triển bền vững các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam”
không bị trùng lắp và có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Một là, làm rõ những vấn đề thuộc lý luận về QLNN trong phát triển bền
vững KCN trên địa bàn một tỉnh/thành phố.
Hai là, đánh giá tình hình QLNN phát triển bền vững các KCN trên địa

bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua.
Ba là, Đề xuất các chính sách nhằm phát triển bền vững các KCN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN phát triển bền vững các KCN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 ÷ 2015.
- Về nội dung: Đề tài tiếp cận nghiên cứu nội dung QLNN về phát triển
bền vững các KCN trên địa bàn một tỉnh/thành phố theo tiếp cận quá trình từ
hoạch định – tổ chức triển khai – kiểm tra, đánh giá để từ đó đề xuất các chính
sách nhằm phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa hoc như:
phân tích tổng hợp, thống kê so sánh… về quy mô phát triển, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh… của các doanh nghiệp trong KCN để làm rõ hơn
đặc điểm bản chất và nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: khái quát lịch sử hình thành KCN, những cách tiếp cận và
các quan điểm khác nhau về sự hình thành và phát triển của KCN đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong bối cảnh cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần làm rõ các quan điểm phát triển bền
vững KCN.
Về thực tiễn: đánh giá đúng thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, phát hiện được những xu thế biến động về

quy mô, tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trong KCN, từ đó làm rõ
những hạn chế và nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở những hạn chế đó
đề xuất, hoàn chỉnh thêm một số chính sách có thể áp dụng được ở các
KCN tỉnh Hà Nam.


6
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững KCN.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Chính sách phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở
1.1.1. Khu công nghiệp
Khu công nghiệp (KCN) đã được hình thành và phát triển ở các nước tư
bản phát triển vào những năm cuối của thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Tuy đã phát
triển một thời gian khá dài nhưng những cuộc tranh luận về khái niệm KCN
đang diễn ra sôi nổi và chưa thể chấm dứt khi chưa có sự thống nhất về cách
tiếp cận vấn đề.
Theo quy chế KCN, KCX, Khu công nghệ cao ( KCNC) ban hành kèm
theo Nghị định số 29/CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ có đưa ra định
nghĩa về KCN, KCX, KCNC như sau:
- “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch

vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thành lập. Trong KCN có
doanh nghiệp chế xuất.”
- “KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết
định thành lập.”
- “KCNC là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ; đào tạo và các dịch vụ có liên quan; có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ
tướng quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có doanh nghiệp chế xuất.”
Như vậy, có thể hiểu KCN là một tổ chức không gian kinh tế xã hội
rộng lớn và được xác định giới hạn nhất định, trong đó có những điều kiện
thuận lợi về cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng


8
kinh tế xã hội) nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư phát
triển các doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
sản xuất công nghiệp.
1.1.2. Phát triển và phát triển bền vững
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững
và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển

trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc
gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa
lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết phát triển bền vững KCN
1.1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững và phát triển bền vững KCN
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều cách khác nhau để định nghĩa về phát
triển bền vững. Tuy nhiên, định nghĩa được sử dụng nhiều hơn cả, được hầu
hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận định nghĩa của Uỷ ban thế giới về
môi trường và phát triển.
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Có thể mở rộng định nghĩa với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển bền vững:
- Về mặt kinh tế: một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của Chính
phủ và nợ bên ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.


9
- Về mặt xã hội: một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự
công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế,
giáo dục, công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính trị.
- Về môi trường: một hệ thống phát triển bền vững phải duy trì nền tảng
nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường, và việc khai thác các nguồn lực
không tái tạo không vượt mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ.
Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và
các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực
kinh tế.
Phát triển bền vững KCN là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng kinh tế

ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN (các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp, tạo việc làm
cho người lao động, tăng thu ngân sách địa phương…..), đồng thời gắn liền
với việc bảo vệ và giữ vững môi trường sinh thái trong khu vực có KCN cũng
như toàn lãnh thổ vùng, quốc gia.
1.1.3.2. Sự cần thiết phát triển bền vững KCN
Phát triển bền vững đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
của xã hội loài người, là một lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các
quốc gia đều phải quan tâm. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững thì xu
hướng này trước hết phải vận dụng vào phát triển KCN. Bởi vì phát triển bền
vững phải dựa trên điều kiện cần và đủ là kinh tế tri thức.
Thời gian qua, thực tế phát triển KCN ở Việt Nam cũng như các nước
trên thế giới đã cho thấy KCN ngày càng có một vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động…. Tuy nhiên, nếu không thận trọng thì trong quá trình phát triển KCN
sẽ tích tụ các nhân tố phát triển thiếu bền vững. Việc lập và xây dựng quy
hoạch KCN nhiều khi mới chỉ dừng ở mức ý tưởng và mong muốn, thiếu các
căn cứ thực tiễn, thiếu vốn đầu tư và bất chấp êu cầu về hiệu quả kinh tế - xã


10
hội tổng hợp, thậm chí còn bị chi phối bởi các lợi ích cục bộ, địa phương hoặc
cơ hội chủ nghĩa và tham nhũng. Vì xây dựng theo “phong trào” nên việc lựa
chọn địa điểm quy hoạch KCN đôi khi còn chưa hợp lý: sử dụng những phần
diện tích đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, những phần diện
tích có vị trí đẹp thích hợp cho phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ… làm
KCN. Kết quả là sự hình thành KCN trên những khu đất như vậy sẽ lãng phí
về tài nguyên và thiếu tính bền vững. Mặt khác, việc phát triển tràn lan, không
tính toán cơ cấu đầu tư hợp lý, không quy hoạch chi tiết ngành nghề thu hút
đầu tư, buông lỏng, quản lý không chặt chẽ… Biểu hiện của sự thiếu bền

vững còn thể hiện trước tình trạng thiếu cân đối hoặc trống vắng các loại hình
KCN có triển vọng, nhất là thiếu KCN công nghệ cao, thiếu KCN chuyên
ngành và cả KCN tổng hợp quy mô lớn theo mô hình liên kết đồng bộ giữa
công nghiệp - dịch vụ - đô thị. Đặc biệt là sự thiếu gắn bó, hợp tác và liên kết
kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một KCN, giữa KCN với nhau, cũng như
với các khu kinh tế đặc biệt trên phạm vi địa phương và cả nước. Các yếu tố
thiếu bền vững trong phát triển KCN còn bộc lộ qua mức độ ô nhiễm môi
trường KCN ngày càng gia tăng trong sự chậm trễ hoặc thờ ơ, thiếu trách
nhiệm và đầu tư tìm kiếm các giải pháp và công nghệ môi trường thích hợp.
Điều đó chứng tỏ, phát triển KCN luôn có tính hai mặt. Song có thể khẳng
định rằng, phát triển KCN luôn là sự lựa chọn đúng đắn, hiệu quả và tất yếu
trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Vấn đề là ở chỗ cần tìm ra, bổ sung và
chủ động thực hiện các giải pháp cần thiết, đồng bộ, hiệu quả để phát triển
KCN theo hướng bền vững nhằm phát huy các tác dụng tích cực, hạn chế,
trung hoà, giảm thiểu các tác động trái chiều của quá trình này.
1.1.4. Vai trò của nhà nước với phát triển bền vững các KCN
Được hình thành và phát triển xuất phát từ chủ trương của Đảng và
Chính phủ trong việc quy hoạch các vùng tập trung phát triển công nghiệp,
vùng lãnh thổ kinh tế gắn với các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tạo đột phá
trong phát triển công nghiệp, phát triển vùng phục vụ mục tiêu đẩy mạnh


11
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trải qua quá trình xây dựng và phát
triển, các KCN, KCX, KKT đã có những đóng góp tích cực trong thu hút đầu
tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, giải quyết việc làm, góp phần hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế các địa phương và cả nước đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế, thương mại gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển, biên giới
và đất liền.

KCN, KCX đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có
giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Các KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công
nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế qua đó
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo
hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), góp phần quan trọng
trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập,
đời sống và trình độ của người lao động. Từ những kết quả đạt được của
KCN, KCX trước đó, trong những năm gần đây, nước ta cũng đã thí điểm,
xây dựng và hình thành các KKT ven biển, KKT cửa khẩu để tận dụng những
lợi thế về vị trí địa lý của đất nước. Các KKT này cũng đã từng bước góp
phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế hướng
biển, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển cũng như cải thiện đời
sống nhân dân vùng biên giới và gìn giữ an ninh quốc phòng tuyến biên giới
đất liền.
Vậy là, song hành cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
Đảng và Nhà nước đã chủ trương hình thành các KCN, KCX, KKT với ý
nghĩa là các trung tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ có kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại. Các KCN, KCX, KKT hiện đang là điểm đến của nhiều tập đoàn
hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực khác nhau với các sản phẩm đa dạng
được xuất khẩu toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trong bản
đồ địa kinh tế của khu vực và thế giới.


12
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, trong quá
trình phát triển các KCN, KCX, KKT cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập
về công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, chất lượng thu
hút đầu tư, công tác bảo vệ môi trường và vấn đề lao động; cơ chế, chính sách
pháp luật liên quan tới KCN, KCX còn chồng chéo, chưa đồng bộ. Các KKT

ven biển tuy đã có những kết quả nhất định nhưng do đang trong giai đoạn
đầu phát triển nên cần thời gian để phát huy hiệu quả và vẫn còn nhiều vấn đề
cần phải tiếp tục nghiên cứu, từng bước hoàn thiện về quy hoạch, định hướng
phát triển của từng KKT. Đối với các KKT cửa khẩu, trong thời gian tới, cần
có chính sách để thúc đẩy phát triển về mặt kinh tế, thương mại tương xứng
hơn với quy mô, chức năng hoạt động.
Đảng và Nhà nước định hướng phát triển cơ bản KCN, KCX, KKT được
nêu ra là phát triển theo chiều sâu, tăng cường tính liên kết, hàm lượng công nghệ
trong cơ cấu đầu tư và phát triển bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2. Phân định nội dung phát triển bền vững các KCN theo tiếp cận quản
lý nhà nước
1.2.1. Mô hình tam giác phát triển bền vững
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó
là: “phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá
trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường.
Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế
hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc
giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai,
thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên,
nâng cao chất lượng môi trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập
được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của phát triển bền vững và
chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình phát triển bền vững
phải đáp ứng (tuân thủ) cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng


13
kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá
và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo
hướng phân tích đó, Luận văn đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về phát

triển bền vững, đó là: phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh
tế- xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế
hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn
hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
sống của con người. Định nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản
về sự phát triển bền vững:
- Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính
phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự
công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y
tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi
công dân.
- Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái
sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn
lực không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy
đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển
và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực
kinh tế.


14
Phát triển bền vững có thể được minh hoạ theo mô hình sau đây:

1.2.2. Các nội dung cơ bản của QLNN với phát triển bền vững các KCN
cấp tỉnh

1.2.2.1. Hoạch định triển khai lồng ghép và phối hợp đồng bộ các yếu tố kinh
tế với các yếu tố xã hội và môi trường của các KCN
*Hoàn thiện xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ môi trường
Các chất thải CN có nhiều tác động không tốt đối với môi trường, nhưng
để xử lý chúng cần công nghệ và chi phí lớn. Nếu không luật hóa nghĩa vụ
BVMT của các DN thì họ sẽ tìm mọi cách lẩn tránh để giảm chi phí sản xuất.
Vì vậy, Nhà nước cần phải xây dựng khung khổ pháp lý đủ sức BVMT trong
và ngoài KCN. Nhằm khuyến khích đầu tư khi trình độ phát triển kinh tế còn
thấp, cần lựa chọn tiêu chuẩn BVMT thích hợp nhằm thu hút được lượng dự
án đầu tư cần thiết, đồng thời BVMT ở mức nền kinh tế chấp nhận được.
* Khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung
Do tập trung lượng DN sản xuất công nghiệp lớn trong KCN theo chức
năng riêng và ngành nghề thu hút đầu tư vào từng KCN, nên các hoạt động
của các DN KCN có thể có cùng nhu cầu xử lý chất thải giống nhau. Do đó,


15
khi thực hiện công tác quy hoạch các KCN và triển khai bước thiết kế dự án
cần xây dựng khung tiêu chuẩn xử lý chất thải tập trung có tiêu chuẩn tốt hơn
tiêu chuẩn đang áp dụng và có thể phấn đấu ngang bằng với tiêu chuẩn về
BVMT của các nước phát triển. Việc hình thành các khu vực xử lý chất thải
tập trung còn tạo điều kiện ứng dụng công nghệ cao trong xử lý chất thải, tận
dụng phế liệu của nhau và giám sát chặt chẽ sự tuân thủ của DN KCN trong
chấp hành pháp luật BVMT về thu gom và xử lý chất thải.
Tuy nhiên, xây dụng các khu xử lý chất thải tập trung đòi hỏi BQL các
KCN phải căn cứ vào hệ thống pháp luật BVMT từ Trung ương tới địa
phương để yêu cầu các chủ đầu tư KCN phải thực hiện, muốn vậy việc
đánh giá và lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng trong quá trình cấp phép là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của BQL các KCN để lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng có
tiềm lực tài chính, công nghệ và khả năng quản lý tương xứng. Đây là

những yêu cầu mà không phải KCN cũng có thể đáp ứng, thậm chí có KCN
đã xây dựng khu xử lý chất thải tập trung những không vận hành được vì
phí xử lý cao và DN KCN thường có xu hướng trốn tránh không vận hành
các công trình này.
* Những quy định về xử lý hoạt động gây ô nhiễm môi trường
Những quy định chế tài hành vi vi phạm pháp luật về BVMT phải đủ sức
răn đe mới có thể buộc các chủ DN KCN tuân thủ. Cơ quan xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật BVMT cũng phải có đủ thẩm quyền, năng lực để ra các
quyết định buộc DN KCN khi có hành vi gây ô nhiêm môi trường phải thực
hiện. Bên cạnh, các hoạt động tổ chức thực hiện thiết chế, thanh tra, kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, BQL các KCN và cơ
quan chức năng thuộc Chính quyền địa phương phải thường xuyên tuyên
truyền, giáo dục cho các DN KCN nhận thức rõ ý thức, trách nhiệm và nghĩa
vụ về BVMT, đồng thời cần xây dựng quy chế BVMT các KCN gắn với trách
nhiệm tham gia của cộng đồng dân cư liền kề KCN chịu sự ảnh hưởng của
các tác động về ô nhiễm môi trường gây ra.


×