i
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn
tỉnh Hà Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Mai Thanh Lan
Học viên thực hiện: Lê Thị Hải Vân
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
MS: 15BM0410098
Lời cam kết: “Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác”.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Thị Hải Vân
năm 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã được
sự quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, Ban
giám hiệu và Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại cùng với sự hướng
dẫn chu đáo, tận tâm của PGS.TS Mai Thanh Lan - Trường Đại học Thương mại.
Học viên xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy
và cô giáo, Ban giám hiệu và Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại, đặc
biệt là cô Mai Thanh Lan đã dành nhiều công sức đào tạo, động viên và giúp đỡ học
viên trong suốt thời gian học viên được tiếp xúc, học tập và làm việc dưới sự hướng
dẫn của cô.
Học viên cũng bày tỏ lòng biết ơn các anh chị ở Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Hà Nam cùng đồng nghiệp, bạn bè đã cung cấp tài liệu, giúp đỡ học
viên trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, học viên rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Hải Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG...............................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................5
1.1.1. Đào tạo nghề...............................................................................................5
1.1.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.................................................................5
1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề......................................................10
1.2.1. Đối tượng của chính sách đào tạo nghề..................................................10
1.2.2. Hệ thống văn bản chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề.............................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động........................................................................................................................ 21
1.3.1 Nhân tố khách quan..................................................................................21
1.3.2. Nhân tố chủ quan.....................................................................................23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho người lao động.................................................................................................25
1.4.1.Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................25
iv
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh..............................................................26
1.4.3 Bài học rút ra cho tỉnh Hà Nam...............................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.........................28
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam......................................28
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam............................28
2.1.2. Tình hình lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................29
2.2. Khái quát tình hình đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam......................31
2.2.1 Mạng lưới cơ sở dạy nghề.........................................................................31
2.2.2. Kết quả đào tạo nghề................................................................................32
2.3. Thực trạng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trên địa
bàn tỉnh Hà Nam....................................................................................................38
2.3.1 Đối tượng của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam....38
2.3.2. Thực trạng nội dung các chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam...................................................................40
2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam...........................................................50
2.4.1 Yếu tố khách quan.....................................................................................50
2.4.2. Yếu tố chủ quan........................................................................................52
2.5 Đánh giá chung................................................................................................53
2.5.1 Ưu điểm và nguyên nhân..........................................................................53
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM......57
3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động.......................................................................................................57
3.2. Mục tiêu xây dựng chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề cho người lao
động........................................................................................................................ 62
v
3.2.1.Các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề đều hướng tới các mục
tiêu chung đó là:.................................................................................................62
3.2.2.Một số mục tiêu cụ thể:.............................................................................63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Nam............................................................................64
3.3.1.Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể người dân về các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đào tạo nghề
............................................................................................................................64
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động trên
địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu
cầu học nghề của người lao động......................................................................64
3.3.3. Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đa dạng hóa các
hình thức đào tạo, tích cực đổi mới chương trình đào tạo cho người lao động
trên địa bàn tỉnh.................................................................................................66
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thực hiện chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh................................67
3.3.5. Bổ sung, hoàn thiện chính sách và cơ chế triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh.......................69
3.4 Một số đề xuất, kiến nghị................................................................................72
3.4.1. Kiến nghị với Bộ LĐ-TB&XH..................................................................72
3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam..........................................................72
KẾT LUẬN............................................................................................................74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2012 – 2016...........................................37
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2012 – 2016.....38
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2012-2016................................................................................................................ 44
Bảng 3.1. Chỉ số mục tiêu đào tạo nghề giai đoạn 2016 – 2020.............................63
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
TCN
Trung cấp nghề
DN và GTVL
Dạy nghề và Giới thiệu việc làm
DN
Dạy nghề
CĐ
Cao đẳng
DN
Doanh nghiệp
GQVL
Giải quyết việc làm
TB-XH
Thương binh – Xã hội
GDNN
Giáo dục nghề nghiệp
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
THCS
Trung học cơ sở
LĐNT
Lao động nông thôn
PTTH
Phổ thông trung học
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
HS – SV
Học sinh – Sinh viên
NLĐ
Người lao động
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề ưu tiên hàng
đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó nhân lực được đào
tạo là một bộ phận rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với toàn bộ lĩnh vực đầu tư
phát triển. Vì vậy công tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà nước ta xác định là một
trong những mục tiêu quan trọng và cần thiết.
Theo chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong giai đoạn 2011-2020, công
tác dạy nghề ở nước ta phải thực hiện được nhiệm vụ cơ bản đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về
nông
nghiệp, tạo nhiều việc làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động ở
nông thôn, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhiệm vụ này đã được
cụ thể hoá bằng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án dạy nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11 năm
2009) và đang được triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.
Hà Nam là một trong những tỉnh đồng bằng có các điều kiện kết cấu hạ tầng
tương đối hoàn thiện và thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Sau 20 năm tái lập
với những chính sách phát triển kinh tế và thu hút đầu tư phù hợp Hà Nam đã trở
thành một trong những tỉnh tương đối phát triển về kinh tế xã hội, có những khu
công nghiệp lớn như : Khu công nghiệp Đồng Văn...., có nhiều cơ sở 2 của các
trường đại học, bệnh viện lớn như Đại học Thương mại, bệnh viện Bạch Mai, bệnh
viện Việt Đức...Sự phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra yêu cầu cấp bách về phát triển
nguồn nhân ở địa phương. Mặt khác cũng xuất phát từ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn , tăng năng xuất lao động và hiệu quả lao động đòi
hỏi lực lượng lao động phải có tay nghề, có trình độ chuyên môn để đáp ứng được
yêu cầu công việc. Nhà nước ta nói chung cũng như tỉnh Hà Nam nói riêng đã có
nhiều chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề như: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
2
cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong
các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Chính sách hỗ trợ đào
tạo lao động ngành công nghiệp để hỗ trợ doanh nhiệp Nhật Bản.....
Tuy nhiên trên thực tế những chính sách này vẫn chưa mang tính hệ thống,
chưa có tính hiệu lực và thực thi cao. Vì vậy cần nghiên cứu để hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ công tác đào tạo nghề để công tác đào tào nghề hoạt động thật sự có
hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao động góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương. Xuất phát từ thực tế như vậy, tôi
chọn đề tài: "Chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhưng mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài với khả năng của mình, tác giả đã
có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
như sau.
Đặng Phú Xuyên ( 2014) “Giải pháp phát triển hoạt động đào tạo nghề tại các
trường Cao đẳng nghề tỉnh Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sỹ ( Trường Đại học Kinh Tế
và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên). Luận án đã nghiên cứu về đào tạo nghề tại
các trường Cao đẳng nghề.
“Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá”. Luận án tiến sỹ, tác giả Phan Chính
Thức, Đại học sư phạm Hà Nội – năm 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất
khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở nước ta.
“Nghiên cứu xây dựng các biện pháp đào tạo, đào tạo lại văn hoá – nghề
nghiệp cho công nhân công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”, Đề tài
cấp Thành phố, Chủ nhiệm đề tài – Trương Đình Quý, Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh – 1995. Nội dung đi sâu nghiên cứu tình hình trình độ văn hoá,
3
nghề nghiệp công nhân công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề ra giải
pháp đào tạo , đào tạo lại văn hoá, nghề nghiệp cho công nhân công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Lê Thị Mai Hoa ( 2012) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục. Luận văn
đi sâu nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
“Quản lý các loại hình đào tạo nghề tại Nhật Bản bài học tham khảo đối với
Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, tác giả Phạm Thị Kim Phượng, Viện
chiến lược và chương trình giáo dục năm 2007.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến lý luận và thực tiễn chính
sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề ở Việt Nam tuy nhiên chưa có công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống cụ thể về chính sách hỗ trợ hoạt động đào
tạo nghề tại tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm hoàn
thiện chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo
nghề và thực tế của địa phương.
+ Đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Nam những năm qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính hỗ trợ hoạt
động đào tạo nghề tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
4
Về thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu được thực hiện trong giai đoạn 20102015, các đề xuất giải pháp được áp dụng trong thời gian đến năm 2020.
Về nội dung: Nghiên cứu về chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề theo nội
dung của chính sách.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong khuôn khổ của luận văn này học viên sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp để nghiên cứu đề tài; Dữ liệu thứ cấp là các thông tin liên có sẵn quan
đến chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề dưới dạng số liệu, bảng biểu, đánh
giá....Cụ thể gồm: Các báo cáo tổng kết công tác dạy nghề của Sở Lao động Thương
binh và xã hội tỉnh Hà Nam; Các văn bản pháp luật có liên quan đến chính sách hỗ
trợ hoạt động đào tạo nghề của tỉnh; Các trang web; Sách, báo tạp chí liên quan đến
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề;
Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách sao chụp, ghi chép số liệu phục vụ
cho việc đánh giá, phân tích và so sánh.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát, hệ thống nguồn tài liệu trong các
nghiên cứu trước đây, thu thập thông tin từ các báo, tạp chí kinh tế, các báo cáo
dưới dạng số liệu, bảng biểu, trang web,..
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: vận dụng phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích trên phần mềm excel và tổng hợp thông qua các số liệu thu thập.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I : Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ hoạt động
đào tạo nghề cho người lao động.
Chương II: Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam .
5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo nghề
Trong "Bách khoa toàn thư Việt Nam", khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người.
Như vậy, đào tạo nghề là quá trình tác động có chủ đích của con người nhằm phát
triển tay nghề, đạo đức, văn hóa nghề nghiệp của họ, thể hiện trên 3 mặt: kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và
phát triển nguồn lực quốc gia.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014: "Đào tạo nghề nghiệp là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp"
Theo cách tiếp cận của luận văn này, đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề trong
cơ sở dạy nghề của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân, nhằm truyền đạt kiến
thức và kỹ năng thực hành cho người học nghề, đề người học nghề có được trình
độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hay
nhiều nghề, đáp ứng được yêu cầu việc làm của thị trường lao động.
1.1.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về “Chính sách đào tạo
nghề”. Thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về chính sách như:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Như vậy, có thể hiểu: chính sách là cách thức và hành động mà Nhà nước lựa
6
chọn nhằm tác động vào sự phân bổ các lợi ích của chủ thể hoạt động trong xã hội
hay một lĩnh vực nhất định nào đó (Kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng).
Đối với Việt Nam, chính sách là hệ thống các phương pháp, cách thức, biện
pháp của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm đạt được các mục tiêu trong mỗi giai đoạn lịch sử.
Chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề:
“Chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề là tổng thể các biện pháp tác
động của nhà nước có liên quan đến đào tạo nghề và các ngành có liên quan, nhằm
tác động vào hoạt động đào tạo nghề theo những mục tiêu nhất định, trong một thời
gian nhất định để kích thích hoạt động đó phát triển”.
Khái niệm trên hàm chứa hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nước, bao gồm hoạt động xây dựng và ban hành văn bản liên quan đến
hoạt động đào tạo nghề, từ các đạo luật, nghị định, quyết định, chỉ thị, hiệp định,
thông tư, văn bản thông báo và hướng dẫn, hợp đồng và ghi nhớ hợp đồng, thoả
thuận, phương án,…mang tính bắt buộc thực hiện hoạt động đào tạo nghề.
Từ khái niệm trên có thể phân loại chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo phạm
vi ảnh hưởng và lĩnh vực tác động của các chính sách về kinh tế, chính sách về xã
hội.....
Trong các chính sách thì chính sách kinh tế xã hội có vai trò đặc biệt quan
trọng. Nó là tổng thể các quan điểm, các biện pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể kinh tế, xã hội nhằm giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn, thực hiện những mục tiêu nhất định theo mục tiêu tổng thể của đất nước. Có
thể phân các chính sách kinh tế tác động đến hoạt động đào tạo nghề thành các
nhóm sau:
Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lưọng dạy nghề góp
phần đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề nghiệp cho thanh niên và đáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc
7
ở nước ngoài.
Đầu tư có trọng tâm trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở
dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển
dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo
các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hoá.
Thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức cá nhân
Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành
lập cơ sở dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề tham gia dạy
nghề; khuyến khích hỗ trợ các nghề truyền thống và các ngành nghề ở nông thôn.
Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về
thuế, đất đai, tín dụng theo quy định của pháp luật.
Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách như người có công, quân nhân
xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ
được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
Các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề được khái quát bởi một số đặc
trưng cơ bản sau:
Đối tượng tác động của chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề là toàn bộ
hoạt động đào tạo nghề. Để các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề thật sự
phát huy tác dụng thì đòi hỏi các địa phương phải chủ động xây dựng, thực thi các
chính sách tác động trực tiếp vào các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo nghề.
Đối tượng của chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề không chỉ liên quan đến
các cơ sở đào tạo nghề, người được đào tạo nghề mà còn liên quan đến yêú tố kinh
tế, xã hội. Vì vậy bên cạnh các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề, nhà nước
cũng cần có những chính sách khắc phục hạn chế của hoạt động đào tạo nghề đối
với đời sống kinh tế và xã hội.
Chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề tập hợp nhiều chính sách công khác
8
nhau đó là các chính sách về phát triển nông thôn, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng,
chính sách về thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo....Kết quả của chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề là tổng hợp của nhiều chính sách kinh tế xã hội.
Chủ thể trực tiếp hoạch định chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ hoạt
động đào tạo nghề là các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương. Trên cơ sở
các chính sách của Trung ương, ở địa phương căn cứ điều kiện, tình hình thực tế của
mình, HĐND và UBND địa phương cũng ban hành các chính sách phù hợp thông
qua các quyết định, chỉ thị của UBND thành phố, UBND huyện. Các chính sách hỗ
trợ hoạt động đào tạo nghề chịu sự ảnh hưởng, chỉ đạo bởi các Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề phải có sự phối
hợp chặt chẽ của hệ thống các cơ quan nhà nước liên quan các cấp gồm: Sở Lao
động TB&XH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính....Việc hoạch
định và kết quả thực thi chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề chịu ảnh hưởng
sâu sắc của cách hiểu, cách làm của chính quyền địa phương.
Chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề có thể phát triển theo hai hướng
thúc đẩy hoặc hạn chế. Nhưng mục tiêu chung là hướng tới đào tạo được nhiều lao
động có tay nghề, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Đồng thời góp phần tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ cho quá trình phát
triển đất nước và xuất khẩu lao động.
Để bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng, có tay nghề và sẽ mang lại lợi ích
cả về kinh tế và xã hội cho đất nước thì vai trò của các chính sách hỗ trợ hoạt động
đào tạo nghề là hết sức cần thiết bởi vì:
Giáo dục- đào tạo nghề tạo ra sự “Tranh đua” xã hội . Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ năng, tay nghề
thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những người có trình
độ, có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ sẽ trở thành nhóm người “Yếu thế”, phải làm
những việc thu nhập thấp, thậm chí không kiếm được việc làm, trở thành người thất
nghiệp dài hạn và nhận trợ cấp xã hội, giúp họ “Cầm cự” được trong cuộc sống
thường nhật, tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường lao động. Nhưng nếu những
9
người này không được đào tạo nâng cao nghề nghiệp thì sớm hay muộn, họ cũng lại
bị “Bật” ra khỏi thị trường lao động. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này, đòi hỏi
những người trong độ tuổi lao động, bằng cách này hay cách khác phải nâng cao
“Vốn nhân lực” của mình và cách hiệu quả nhất là nhà nước phải có các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.
Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được thể
hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế
công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề
nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được
công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế,
chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ
thuật này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ
các nước phải đầu tư cho đào tạo nghề.
Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề sẽ góp phần tạo ra nhiều lao động có tay nghề. Khi có nghề nghiệp họ sẽ có
nhiều lựa chọn cơ hội việc làm cho mình tuỳ theo trình độ của họ. Những lao động
có tay nghề cao, chuyên môn cao có thể lựa chọn đi xuất khẩu lao động, lao động
tay nghề ở mức trung bình có thể làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất..... từ đó góp phần lớn giải quyết việc làm cho nền kinh tế.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ cấu giáo
dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật khác nhau. Nếu
như ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo trật tự ưu tiên sẽ là
giáo dục phổ thông- giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (và cơ cấu nhân lực
sẽ là lao động phổ thông- công nhân kỹ thuật bậc thấp và bậc trung- lao động kỹ
thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời kỳ nền kinh tế phát triển cao (nhất là
trong nền kinh tế tri thức), cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học- giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục phổ thông ( và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ thuật bậc cao và lao
động quản lý- công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp- lao động phổ thông) …
Ngược lại, giáo dục - đào tạo nghề lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
10
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức rõ được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tương lai, Chính phủ
của nhiều nước đã có nhiều chính sách khác nhau để hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề.
Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề
cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động” và
“Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức
dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng
nghề”. Đặc biệt, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 đã nêu rõ: Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu đột phá
chiến lược…Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là ở nông thôn và vùng đô
thị hoá; hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo học nghề.
1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
1.2.1. Đối tượng của chính sách đào tạo nghề
1.2.1.1. Đối tượng của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn:
Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Đề án ‘’ Đò tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’’ ; Quyết định
sso 971/QĐ- TTG ngày 01/07/2015 củ Thủ tương Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Qyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Đề án ‘’ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’’ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó đối tượng của chính sách
là:
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe
phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người
11
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo,
hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác.
Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công
chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến
tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán
bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
1.2.1.2. Đối tượng của chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người
khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động
nữ bị mất việc làm, ngư dân. Trong đó, quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo, mức hỗ
trợ tiền ăn, tiền đi lại đối với từng đối tượng
1.2.1.3 Đối tượng của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật:
Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, trong đó có nội dung đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người khuyết tật
1.2.1.4. Đối tượng của chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học cho
người học nghề
Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cở sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -2016 đến
năm học 2020 -2021, trong đó quy định:
* Đối tượng được miễn học phí đào tạo nghề
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
12
Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học nghề.
Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là người dân tộc thiểu
số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, giám định pháp y,
pháp y tâm thần và giải phẫu bệnh.
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Sinh viên cao đẳng các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển
sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.
Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
* Đối tượng được giảm học phí đào tạo nghề
Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong
các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: nhạc công kịch
hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu
kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu
diễn nhạc cụ truyền thống.
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải
lương, múa, xiếc; một số nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề
nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
13
Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai
nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
1.2.1.5. Đối tượng của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động bị thu hồi đất
Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo
quy định tại các Điểm a, b,c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
(trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường
bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi (người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp);
Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết
hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở (người lao động bị thu hồi đất
kinh doanh).
Người lao động bị thu hồi đất được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc
làm khi có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm và phải trong độ tuổi lao động.
1.2.1.5. Đối tượng của chính sách đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ:
Theo quy định tại Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 9/10/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng
và chính sách học nghề cho bộ đội xuất ngũ, thì bộ đội khi xuất ngũ có nhu cầu học
nghề được ngân sách Nhà nước hỗ trợ học nghề.
1.2.2. Hệ thống văn bản chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho người lao động nhằm tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề
cho người dân, cũng như khuyến khích người dân nói chung và các nhóm đối tượng
đặc thù tham gia đào tạo nghề, nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, góp phần tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Cụ thể:
14
1.2.2.1.Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" quy định chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó:
* Chính sách hỗ trợ người học nghề:
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng với
mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời
gian đào tạo nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực
học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không
quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km
trở lên;
Lao động nông thôn thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức
hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian đào tạo thực tế);
Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 3 tháng với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể
theo từng nghề và thời gian đào tạo thực tế);
Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông
thôn sau khi đào tạo nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay
15
để học nghề;
Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo các khóa học
trình độ trung cấp, cao đẳng được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân
tộc thiểu số nội trú;
Lao động nông thôn sau khi đào tạo nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về
việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ đào tạo nghề một lần theo chính sách
của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ đào tạo nghề theo các chính sách khác
của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề theo chính sách của Đề
án này. Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nghề nhưng bị mất việc làm do
nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục
hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối
đa không quá 03 lần.
Để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Liên Bộ:
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
128/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch
số 112/2010/TTLT/BTC-BLĐTBXH.
1.2.2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Trong đó,
quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo, mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại đối với từng đối
tượng. Cụ thể:
* Mức hỗ trợ chi phí đào tạo
Người khuyết tật: mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
16
Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức tối đa
04 triệu đồng/người/khóa học.
Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: mức tối đa
03 triệu đồng/người/khóa học.
Người thuộc hộ cận nghèo: mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định
trên: mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ
thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công
suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.
* Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại
Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại gồm: Người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Mức hỗ trợ tiền ăn
30.000 đồng/người/ngày thực học. Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người
khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
Để hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3
tháng, ngày 17/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 152/TT-BTC quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
Trong đó, quy định các hình thức hỗ trợ đào tạo, quy định về đặt hàng đào tạo.
17
1.2.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, trong đó có nội dung
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người khuyết tật với mức hỗ trợ đào tạo
nghề tối đa 6 triệu đồng/người/khóa học.
Để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người khuyết tật Liên Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch số
48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020. Trong đó quy
định mức hỗ trợ chi phí đào tạo như sau:
Căn cứ vào mức chi phí đào tạo của từng nghề được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và thời gian học nghề thực tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng
cho từng đối tượng theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa
6.000.000 đồng/người/khóa.
Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa trên,
các địa phương chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung do
người học đóng góp, hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để
bảo đảm chi phí đào tạo nghề cho đối tượng.
Ngoài ra, người khuyết tật là lao động nông thôn, người khuyết tật là lao động
thành thị thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại trong thời gian học nghề
theo mức quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
Phương thức và điều kiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, tiền ăn và tiền đi lại cho
người khuyết tật trong thời gian học nghề được quy định như sau:
Căn cứ nhu cầu và số lượng người khuyết tật học nghề, danh mục nghề đào
tạo, kế hoạch dạy nghề, mức chi phí đào tạo của từng nghề và dự toán được giao,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo
nghề cho người khuyết tật ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề đối với các cơ sở đào
18
tạo có đủ điều kiện đào tạo nghề hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức
đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật theo quy định tại Thông tư
số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước và chuyển kinh phí cho cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh để
thực hiện đào tạo nghề cho người khuyết tật.
1.2.2.4.Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học cho người học nghề
Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến
năm học 2020-2021.
Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà
trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở đào
tạo để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng
miễn, giảm học phí.
Ngày 30/3/2016 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học
2020-2021. Trong đó hướng dẫn phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối
với các cơ sở giáo dục công lập và hướng dẫn phương thức tri trả tiền miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế.
1.2.2.5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất
Ngày 10/12/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số