BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
PHẠM NGỌC TÂN
ðÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ðỘNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, 2011
Tác giả
Phạm Ngọc Tân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá học tập tại Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội và quá
trình nghiên cứu thực hiện ñề tài tốt nghiệp Chương trình ñào tạo Thạc sỹ
khóa 18, tôi luôn nhận ñược:
- Sự chỉ ñạo, dạy dỗ chu ñáo của các thầy cô giáo trong Trường, trong
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, trong Viện ðào tạo Sau ðại học và ñặc
biệt là sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS. TS. Mai Thanh Cúc.
- Sự chỉ ñạo, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện của Sở Lao ñộng - Thương
binh và xã hội tỉnh Nghệ An, Uỷ ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu, các Phòng,
Ban trong huyện và các ñơn vị trực tiếp nghiên cứu.
- Sự ñộng viên, giúp ñỡ của cơ quan, ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với những sự giúp ñỡ, ñộng
viên quý báu ñó!
Kính chúc mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành ñạt!
Hà Nội, 2011
Tác giả
Phạm Ngọc Tân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
MỤC LỤC
1 ðẶT VẤN ðỀ 36
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Phân loại và các loại hình ñào tạo nghề cho lao ñộng 10
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Tình hình ñào tạo nghề ở một số nước trên thế giới 18
2.2.2 Tình hình ñào tạo nghề ở Việt Nam 22
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 26
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu ñiều tra 36
3.2.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 36
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 38
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
40
4.1 Thực trạng của hoạt ñộng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ở
huyện Quỳnh Lưu 40
4.1.1 Năng lực ñào tạo của các cơ sở ñào tạo nghề ở huyện Quỳnh Lưu 40
4.1.2 Phân tích số lượng lao ñộng, nhu cầu học nghề và kết quả ñào tạo
nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu 59
4.1.3 Phân tích khả năng tiếp nhận lao ñộng của DN và XKLð qua ñào
tạo trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu 68
4.1.4 Phân tích các chính sách, quản lý của Nhà nước ñối với ñào tạo
nghề 74
4.1.5 ðánh giá ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở huyện Quỳnh Lưu 75
4.2 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường ñào tạo nghề cho người lao
ñộng ở huyện Quỳnh Lưu 86
4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở
huyện Quỳnh Lưu 86
4.2.2 Giải pháp tăng cường ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở huyện
Quỳnh Lưu 94
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện 29
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện trong 03 năm 31
3.3 Hệ thống giao thông thuỷ lợi của huyện trong 03 năm 33
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện trong giai ñoạn 2007-2009 35
4.1 Hệ thống các ñơn vị ñào tạo nghề ở huyện Quỳnh Lưu. 40
4.2 Các nghề và số lượng Lð ñược ñào tạo ở huyện Quỳnh Lưu -
năm 2009 42
4.3 Số lao ñộng ñược ñào tạo từ các CSDN ở huyện Quỳnh Lưu qua
các năm 43
4.4 Kết quả ñào tạo lao ñộng nữ từ các CSDN ở huyện Quỳnh Lưu
qua các năm 42
4.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở ñào tạo nghề ở huyện
Quỳnh Lưu 48
4.6 Chi phí ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu qua các năm 51
4.7 Chương trình, giáo trình ñào tạo nghề tại các cơ sở ñào tạo nghề
ở huyện Quỳnh Lưu 53
4.8 Kết quả ñào tạo cho người lao ñộng (của các ngành) tại các cơ sở
ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu 56
4.9 Tình hình lao ñộng thực tế làm việc tại huyện Quỳnh Lưu (2009) 59
4.10 Lao ñộng theo ngành nghề ở huyện Quỳnh Lưu 60
4.11 Cơ cấu dân cư theo nhóm tuổi ở huyện Quỳnh Lưu 61
4.12 Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra (2010) 63
4.13 ðào tạo CMKT cho người lao ñộng ở huyện Quỳnh Lưu qua các năm 64
4.14 Nguồn lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 65
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
4.15 Trình ñộ văn hoá của lực lượng lao ñộng ở huyện Quỳnh Lưu
qua các năm
66
4.16 Số học viên học nghề tốt nghiệp qua các năm 66
4.17 Kết quả ñiều tra người lao ñộng sau ñào tạo nghề trên ñịa bàn
huyện Quỳnh Lưu 67
4.18 Cơ cấu bậc thợ công nhân kỹ thuật ở Quỳnh Lưu 68
4.19 Tỷ trọng ñào tạo phân theo trình ñộ của lao ñộng ở huyện Quỳnh Lưu 69
4.20 Sử dụng lao ñộng sau ñào tạo của các doanh nghiệp (năm 2009) 71
4.21 ðánh giá mức ñộ hữu ích của các chương trình ñào tạo ñối với
công việc hiện tại 76
4.22 Mức ñộ phù hợp giữa nghề ñược ñào tạo và việc làm theo trình
ñộ ñào tạo 77
4.23 Mức ñộ liên kết các trường nghề với doanh nghiệp 79
4.24 Mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công việc của người Lð sau khi tốt nghiệp 81
4.25 Việc làm và thu nhập của lao ñộng sau ñào tạo qua các năm 82
4.26 ðánh giá của các Doanh nghiệp về trình ñộ Lð sau khi tốt nghiệp 83
4.27 Số lao ñộng của các ngành, nghề cơ bản trên ñịa bàn huyện
Quỳnh Lưu giai ñoạn 2015 - 2020 89
4.28 Mục tiêu ñào tạo nghề cho lao ñộng ñến năm 2020 94
4.29 Dự toán vốn ñầu tư cho các cơ sở ñào tạo nghề của Quỳnh Lưu 106
4.30 Quan hệ liên kết giữa cơ sở ñào tạo nghề và doanh nghiệp 112
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðH : ðại học
Cð : Cao ñẳng
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CNH – HðH : Công nghiệp hoá – Hiện ñại hoá
DN : Dạy nghề
GD : Giáo dục
GD&ðT : Giáo dục và ñào tạo
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
HN : Hướng nghiệp
HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
HS : Học sinh
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTDN : Trung tâm dạy nghề
TTHNDN : Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
TTHN : Tư vấn hướng nghiệp
Lð : Lao ñộng
LðTTSX : Lao ñộng trực tiếp sản xuất
LðCV : Lao ñộng chờ việc
UBND : Uỷ ban nhân dân
Lð-TBXH : Lao ñộng thương binh và xã hội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm tạo ra
những sản phẩm vật chất và tinh thần thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong quá
trình lao ñộng, một mặt con người sáng tạo ra của cải vật chất, cải biến tự
nhiên theo mục ñích sử dụng ñể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội; mặt
khác, qua hoạt ñộng lao ñộng, người lao ñộng tự hoàn thiện bản thân và
khẳng ñịnh mình với xã hội. Việt Nam là nước kinh tế kém phát triển, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều, vì vậy ðảng ta xác ñịnh "Lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững" với mục tiêu "nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài" (Văn kiện ðại hội VIII, nhà xuất bản chính trị Quốc gia). Do ñó, nhiệm
vụ ñặt ra ñối với ñào tạo nghề là phải tạo ra ñược ñội ngũ lao ñộng kỹ thuật
ñủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Do vậy vấn ñề ñào tạo nghề và hướng
nghiệp cho người lao ñộng trở thành vấn ñề nóng bỏng của mọi quốc gia, mọi
ñịa phương và mọi gia ñình; mỗi quốc gia cũng như mỗi ñịa phương tuỳ thuộc
vào ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình ñộ phát triển sản xuất ñể có
những bước ñi, những chiến lược hướng nghiệp và ñào tạo nghề cho người
lao ñộng phù hợp và hiệu quả nhất.
Trong 9 huyện ñồng bằng, thành thị của tỉnh Nghệ An, Quỳnh Lưu là
huyện có diện tích tự nhiên ñứng hàng ñầu với 60706 ha và dân số là 370385
người. ðó là một tiềm lực giúp cho Quỳnh Lưu có thể phát triển kinh tế xã
hội và cũng là thách thức không nhỏ ñặt ra ñối với vấn ñề ñào tạo nghề cho
lao ñộng trên ñịa bàn. Trong những năm gần ñây, hoạt ñộng ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn ở huyện Quỳnh Lưu ñã có ñược những bước tiến rõ rệt,
lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo nghề ngày càng tăng, chất lượng của các lớp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
ñào tạo nghề ñã từng bước ñược cải thiện. ðó là những kết quả ñã ñạt ñược
của công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng trên ñịa bàn trong những năm qua.
Tuy nhiên, ñể phát triển công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng ở huyện Quỳnh
Lưu tương xứng với tiềm lực phát triển của ñịa phương thì cần có những giải
pháp hữu hiệu hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu ñó, ñể góp phần làm rõ hơn về cơ sở lí luận, thực
trạng hoạt ñộng, từ ñó ñề xuất những giải pháp nâng cao năng lực ñào tạo
nghề cho lao ñộng ở huyện Quỳnh Lưu và ñược sự ñồng ý của Khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: "ðào tạo nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình ñào tạo nghề cho người lao ñộng, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực ñào tạo nghề cho lao ñộng trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn ñối với hoạt ñộng
ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
- Phân tích thực trạng công tác ñào tạo nghề và xác ñịnh các yếu tố ảnh
hưởng ñến nghề cho người lao ñộng ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
trong những năm vừa qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực ñào tạo
nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu năng lực của các cơ sở ñào tạo nghề, ñối
tượng cần ñào tạo nghề và khả năng tiếp nhận lao ñộng của doanh nghiệp trên
ñịa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
- Một số vấn ñề cơ bản về hoạt ñộng ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
- Thực trạng về hoạt ñộng ñào tạo nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn
huyện Quỳnh Lưu.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực ñào tạo nghề cho
người lao ñộng trên ñịa bàn Quỳnh Lưu trong thời gian tới.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2010 –
tháng 10/2011. Số liệu ñược thu thập nghiên cứu là những số liệu ñã ñược
công bố của 3 năm gần ñây và các số liệu mới sẽ ñược thu thập vào cuối năm
2010, ñầu năm 2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nghề nghiệp, chuyên môn và lao ñộng
a. Nghề nghiệp
Trong ñời sống sản xuất của xã hội cũng như trong ñào tạo cán bộ kỹ
thuật, ñào tạo công nhân chúng ta thường nói ñến một khái niệm: Nghề.
Nghề là một hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc
nhất ñịnh. [22]
Trình ñộ lành nghề của lao ñộng thể hiện chất lượng của lao ñộng. Nó
thể hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao ñộng
ñể hoàn thành những công việc có trình ñộ phức tạp nhất ñịnh thuộc một
nghề, một chuyên môn nào ñó.
Trình ñộ lành nghề liên quan chặt chẽ tới lao ñộng phức tạp. Lao ñộng
có trình ñộ lành nghề là lao ñộng có chất lượng cao hơn, là lao ñộng phức tạp
hơn. Trong cùng một ñơn vị thời gian, lao ñộng lành nghề thường tạo ra một
giá trị lớn hơn so với lao ñộng giản ñơn.
ðể ñạt tới trình ñộ lành nghề nào ñó, trước hết phải ñào tạo nghề cho
nguồn nhân lực, tức là trang bị kỹ thuật sản xuất cho người lao ñộng, ñể họ
nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người ñã có nghề, có
chuyên môn rồi hay học ñể làm nghề, chuyên môn khác.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà
trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược những tri thức, những kỹ năng
ñể làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược
những nhu cầu của xã hội. [8]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
b. Chuyên môn
Chuyên môn là hình thức phân công lao ñộng sâu sắc hơn do sự chia
nhỏ của nghề [10]. Do ñó nó ñòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen thực
hành trong phạm vi hẹp và sâu hơn.
Những chuyên môn có những ñặc ñiểm chung, gần giống nhau ñược
xếp thành một nhóm chuyên môn và ñược gọi là nghề. Nghề là tập hợp của
một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao ñộng ñặc biệt, mà qua ñó con người dùng
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào những ñối
tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục vụ mục
ñích, yêu cầu và lợi ích của con người.
* Như vậy nghề trong lao ñộng là hoạt ñộng có chuyên môn, những lao
ñộng trực tiếp hay gián tiếp ñược ñào tạo, hướng dẫn, chuyển giao một cách
cụ thể, bài bản. Nó là những hoạt ñộng quan trọng của con người và khi
những lao ñộng có tay nghề họ tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
cao hơn cho bản thân và cho xã hội. Giá trị lao ñộng ñó có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn
nhiều nên người ta gọi hệ thống ñó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ
thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề
trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến ñộng do sự phát triển của khoa học
và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất ñi hoặc thay ñổi về nội dung cũng như về
phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng ña
dạng hóa. Theo thống kê gần ñây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
ñào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
trường (ðào tạo nghề, Trung học Chuyên nghiệp và Cao ñẳng - ðại học) ñào
tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
c. Lao ñộng
Lao ñộng là khái niệm chung dùng ñể chỉ con người khi tham gia vào
các hình thức sản xuất nào ñó trong xã hội. Người lao ñộng có thể qua ñào tạo
và không qua ñào tạo hoặc chưa qua ñào tạo; có thể là những lao ñộng giản
ñơn hoặc lao ñộng phức tạp.
Lực lượng lao ñộng bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên
ñang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn
sàng làm việc
Nguồn lao ñộng là toàn bộ dân số trong ñộ tuổi trừ ñi những người trong
ñộ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao ñộng. Theo quy ñịnh của Tổng cục
Thống kê khi tính toán cân ñối nguồn lao ñộng xã hội, nguồn lao ñộng gồm
những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng và những người
ngoài tuổi lao ñộng ñang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Số lượng lao ñộng: là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có
khả năng lao ñộng. ở nước ta theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng người trong
ñộ tuổi lao ñộng là: nam từ 15 - 60 tuổi; Nữ từ 15 - 55 tuổi.
Chất lượng lao ñộng: thể hiện qua trình ñộ lành nghề, hiểu biết, vận
dụng khoa học - kỹ thuật, sức khoẻ
* Thị trường lao ñộng
Thị trường lao ñộng là biểu hiện quan hệ lao ñộng diễn ra một bên là
người lao ñộng và một bên là sử dụng lao ñộng, dựa trên nguyên tắc thoả
thuận, thông qua các hợp ñồng lao ñộng.
Cung về lao ñộng: ñược biểu hiện khối lượng lao ñộng sống (số lượng,
chất lượng và cơ cấu của lực lượng lao ñộng) tham gia vào thị trường lao
ñộng trong một thời gian nhất ñịnh. Nắm cung cầu và sự biến ñộng cung cầu
lao ñộng làm cơ sở quyết ñịnh chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về
nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao ñộng toàn xã hội.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
Cung thực tế: bao gồm tất cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng ñang
làm việc và những người thất nghiệp.
Cung tiềm năng: bao gồm tất cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng
ñang làm việc và những người ñang thất nghiệp, những người trong ñộ tuổi
lao ñộng có khả năng lao ñộng ñang ñi học, ñang làm công việc nội trợ trong
gia ñình mình và nhưng người không có nhu cầu làm việc.
Cầu về lao ñộng là khả năng thuê mướn lao ñộng trên thị trường lao
ñộng với các mức tiền lương, tiền công tương ứng.
Cầu thực tế là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao ñộng tại một thời ñiểm
nhất ñịnh bao gồm cả chỗ làm việc trống và chỗ làm việc mới. Chỗ làm việc
trống là chỗ làm việc ñã từng sử dụng lao ñộng, nay không có lao ñộng làm
việc và ñang có nhu cầu sử dụng lao ñộng. Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc
mới xuất hiện và ñang có nhu cầu sử dụng lao ñộng.
Cầu tiềm năng là số lao ñộng tương ứng với tổng số chỗ làm việc có
ñược sau khi ñã tính ñến các yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm trong tương
lai như vốn, ñất ñai, tư liệu sản xuất, công nghệ, chính trị, xã hội
Quan hệ cung - cầu lao ñộng thể hiện trên 3 trạng thái: trạng thái cần
bằng cung - cầu lao ñộng, trạng thái rối loạn cân bằng cung - cầu lao ñộng và
trạng thái cân bằng mới.
Trong thị trường sức lao ñộng, quy luật cung - cầu thể hiện khá rõ. Nếu
mức tiền công quá cao thì có hiện tượng cung lao ñộng lớn hơn về cầu lao
ñộng. Nghĩa là số người muốn ñi làm việc sẽ lớn hơn số người tìm ñược việc
làm ở mức tiền công này. Ngược lại, khi mức tiền công thấp thì khả năng thu
hút lao ñộng sẽ lớn hơn và xuất hiện cầu về lao ñộng lớn hơn cung dẫn ñến
thiếu hụt về lao ñộng.
* Năng suất lao ñộng
Năng suất lao ñộng là "Sức sản xuất của lao ñộng cụ thể có ích", nói lên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
kết quả hoạt ñộng sản xuất có mục ñích của con người trong một ñơn vị thời
gian nhất ñịnh. Năng suất lao ñộng ño bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một ñơn vị thời gian; hoặc bằng lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra
một ñơn vị sản phẩm.
Theo C. Mác "Năng suất lao ñộng thường ñược dùng ñồng nghĩa với
hiệu quả của sức lao ñộng" và "Khả năng của sức lao ñộng". Từ ñịnh nghĩa
năng suất lao ñộng của C. Mác, mức năng suất lao ñộng ñược xác ñịnh bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao ñộng.
2.1.1.2 Khái niệm về ñào tạo và ñào tạo nghề cho lao ñộng
a. ðào tạo [41]
* Khái niệm về ñào tạo: ðào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn
cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn ñề hoặc nội dung
nào ñó, và nhằm ñạt ñến một mục tiêu nhất ñịnh.
* Hình thức ñào tạo:
- ðào tạo truyền thống (ñào tạo theo niên chế): Thầy (cô) giáo giảng,
học sinh (sinh viên) nghe và ghi. Giảng viên truyền ñạt, giảng giải ñúng và ñủ
kiến thức ñã ñược quy ñịnh trong từng bài, từng chương của giáo trình vốn
ñược thiết kế phù hợp với yêu cầu của chương trình môn học và kế hoạch ñào
tạo của niên chế.
+ Ưu ñiểm: Thuận tiện với mô hình cũng như ñiều kiện hiện tại, và sử
dụng giáo trình cũ, thầy và trò quen với việc ñào tạo và học một chiều.
+ Nhược ñiểm: Hình thức này khiến học sinh (sinh viên) bị thụ ñộng
không phát huy sáng tạo kém linh hoạt.
- ðào tạo theo tín chỉ (modun): Học chế tín chỉ là hình thức ñào tạo tiên
tiến trên thế giới, cho phép người học chủ ñộng hơn và việc ñánh giá sát thực
tế, hạn chế ñược tình trạng ñào tạo và học theo lối "kinh viện". Ngay từ năm
học 2001-2002, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã khuyến khích các trường ðại học,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
Cao ñẳng thực hiện ñào tạo theo hình thức này. Thế nhưng sau một năm hồ
hởi tiếp cận, ñến nay, dường như các trường không mấy mặn mà với hình
thức ñào tạo này, bởi gặp khó khăn trong khâu quản lý cũng như cơ sở vật
chất chưa ñồng bộ.
Tín chỉ là ñơn vị căn bản ñể ño khối lượng kiến thức và ñánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Lượng kiến thức dành cho sinh viên gồm hai
khối cơ bản: Giáo dục ñại cương và giáo dục chuyên môn. Mỗi khối kiến
thức có 2 nhóm học phần: Học phần bắt buộc là những kiến thức tiên quyết
bắt buộc sinh viên phải học và thi ñạt mới ñược học tiếp sang học phần
khác; nhóm học phần tự chọn gồm những kiến thức cần thiết nhưng sinh
viên ñược chọn theo hướng dẫn của nhà trường. Một tín chỉ ñược quy ñịnh
bằng 15 tiết học lý thuyết [14].
b. ðào tạo nghề cho lao ñộng
* Khái niệm về ñào tạo nghề: Là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh
về trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng ñể họ có thể ñảm nhận
một công việc nhất ñịnh. Hay nói cách khác ñó là quá trình truyền ñạt, lĩnh
hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết ñể người lao ñộng có thể thực hiện
một công việc nào ñó trong tương lai [8].
* ðào tạo nghề cho lao ñộng bao gồm các nội dung sau:
- ðào tạo kiến thức phổ thông (giáo dục phổ thông).
- ðào tạo kiến thức chuyên nghiệp (giáo dục chuyên nghiệp). ðào tạo
kiến thức chuyên nghiệp ñược chia ra: ðào tạo cán bộ chuyên môn (ñào tạo
ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp) và ñào tạo nghề (ñào tạo công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, nhân viên bán hàng, phổ cập nghề cho
người lao ñộng).
ðào tạo cán bộ chuyên môn là việc ñào tạo nguồn nhân lực ở các
trường ðại học, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp, nhằm tạo ra ñội ngũ cán
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
bộ có trình ñộ học vấn cao, có khả năng lãnh ñạo, quản lý, chỉ ñạo một
chuyên môn, nghiệp vụ nào ñó.
Căn cứ vào trình ñộ ñào tạo, cán bộ chuyên môn ñược chia ra làm các
loại sau:
- Cán bộ Trung cấp: Là những người thực hành giúp việc cho công tác
nghiên cứu.
- Cán bộ Cao ñẳng: Là những người ñược ñào tạo tương ñương trình ñộ
ðại học, song thiên về khả năng thực hành.
- Cán bộ ðại học: Là những người ñược ñào tạo trong các trường ðại
học có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng vào thực tiễn hoặc quản lý
một lĩnh vực chuyên môn.
- Cán bộ trên ðại học: Là cán bộ có trình ñộ cao, có khả năng nghiên
cứu khoa học và thực tiễn.
Việc ñào tạo cán bộ chuyên môn ñược tiến hành dưới nhiều hình thức
khác nhau như:
- ðào tạo chính quy dài hạn.
- ðào tạo tại chức, chuyên tu.
- ðào tạo từ xa vv
2.1.2 Phân loại và các loại hình ñào tạo nghề cho lao ñộng
2.1.2.1 Phân loại theo hình thái nghề
Phân loại theo hình thái nghề trong lao ñộng: Tuỳ thuộc vào mục ñích
nghiên cứu và dòng sản phẩm làm ra, nghề trong xã hội thường ñược phân
loại thành:
- Nghề lao ñộng giản ñơn và nghề lao ñộng phức tạp:
+ Nghề lao ñộng giản ñơn là lao ñộng không cần qua ñào tạo, huấn
luyện chuyên môn; là sự hao phí sức lực lao ñộng của con người không có
trình ñộ chuyên môn, lao ñộng không thành thạo. Trong ñiều kiện sản xuất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
hàng hoá, tất cả các loại nghề lao ñộng ñều ñược quy trở thành nghề lao ñộng
giản ñơn và lấy nghề lao ñộng giản ñơn là ñơn vị ño lường của các loại nghề
lao ñộng phức tạp.
+ Nghề lao ñộng phức tạp là sự lao ñộng của những người qua huấn
luyện, ñào tạo chuyên môn.
- Nghề lao ñộng cụ thể và nghề lao ñộng trừu tượng
+ Nghề lao ñộng cụ thể là những lao ñộng nhằm mục ñích nhất ñịnh;
lao ñộng ñể tạo ra giá trị sử dụng. ðể tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải
có những loại nghề nhất ñịnh, sự phân biệt các loại nghề trong lao ñộng căn
cứ vào phương pháp lao ñộng, công cụ lao ñộng và kết quả lao ñộng.
+ Nghề lao ñộng trừu tượng là những lao ñộng xã hội, tính chất xã hội
biểu hiện qua quá trình trao ñổi. Trong ñiều kiện sản xuất hàng hoá dựa trên
chế ñộ tư hữu, mâu thuẫn giữa những nghề trừu tượng và nghề cụ thể phản
ánh mâu thuẫn giữa nghề lao ñộng tư nhân và nghề lao ñộng xã hội.
- Nghề lao ñộng sống và nghề lao ñộng quá khứ
+ Nghề lao ñộng sống là hoạt ñộng lao ñộng, là sự hao phí về thể lực và
trí lực có mục ñích của con người. Nghề lao ñộng sống là ñiều kiện phát triển
toàn diện cá tính của con người, sáng tạo ra sản phẩm mới phục vụ nhu cầu
của xã hội. Những nghề này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
+ Nghề lao ñộng quá khứ là những nghề lao ñộng thể hiện trong tư liệu
sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Trong bất kỳ hoạt ñộng sản xuất nào cũng
ñều cần có tư liệu lao ñộng và ñối tượng lao ñộng tham gia; những thứ ñó là
kết quả của nghề lao ñộng quá khứ.
- Nghề sản xuất trực tiếp là những nghề mà người lao ñộng hoạt ñộng
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, trực tiếp hướng vào việc sáng tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Trong mỗi hình thái xã hội các nghề sản xuất trực tiếp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
cũng có những ñặc ñiểm riêng. Trong chế ñộ Tư bản chủ nghĩa nghề sản xuất
trực tiếp là nghề lao ñộng tạo ra giá trị thặng dư; còn dưới chế ñộ Xã hội chủ
nghĩa nghề sản xuất trực tiếp là những nghề mà người lao ñộng làm cho lợi
ích của toàn xã hội và cho bản thân người lao ñộng, là những lao ñộng làm
chủ tự nguyện và tự giác.
2.1.2.2 Phân loại ñào tạo nghề cho lao ñộng
ðào tạo nghề cho người lao ñộng là quá trình giáo dục kỹ thuật sản
xuất cho người lao ñộng ñể họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao
gồm cả người ñã có nghề, có chuyên môn rồi hay học ñể làm nghề, chuyên
môn khác.
ðào tạo nghề bao gồm ñào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
xây dựng, ñiện tử, v.v ). Nhân viên nghiệp vụ (nhân viên ñánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng v.v ). Phổ cập nghề cho người lao ñộng (chủ
yếu là lao ñộng nông nghiệp).
Việc ñào tạo nghề ñược tiến hành ở các cơ sở ñào tạo nghề ñó là: Các
trường chính quy của Nhà nước; các cơ sở ñào tạo nghề của tư nhân; các ñơn
vị ñào tạo nghề của chính quyền ñịa phương, các cơ sở tổ chức xã hội; các cơ
sở ñào tạo nghề thông qua hợp tác quốc tế.
Phân loại ñào tạo nghề.
* Căn cứ vào nghề ñào tạo với người học:
- ðào tạo mới: ðây là hình thức ñào tạo nghề áp dụng cho những người
chưa có chuyên môn, chưa có nghề.
- ðào tạo lại: Là quá trình ñào tạo nghề áp dụng cho những người ñã có
nghề, có chuyên môn song vì lý do nào ñó nghề của họ không phù hợp nữa
ñòi hỏi phải chuyển sang nghề khác, chuyên môn khác.
- ðào tạo nâng cao trình ñộ lành nghề: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
kiến thức và kinh nghiệm làm việc ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận ñược
những công việc phức tạp hơn.
* Căn cứ vào thời gian ñào tạo nghề:
- ðào tạo ngắn hạn: Thời gian ñào tạo nghề dưới một năm, chủ yếu ñối
với phổ cập nghề.
- ðào tạo dài hạn: Thời gian ñào tạo nghề từ một năm trở lên, chủ yếu
ñối với ñào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề
2.1.3.1 Năng lực của các cơ sở ñào tạo nghề
a. Giáo viên ñào tạo nghề
Giáo viên ñào tạo nghề là người giữ trọng trách truyền ñạt kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị ñào
tạo nghề. Vì vậy, năng lực giáo viên ñào tạo nghề tác ñộng trực tiếp lên chất
lượng công tác ñào tạo nghề.
ðào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, ñó là ngành nghề ñào tạo rất ña dạng, học viên vào học
nghề có rất nhiều cấp trình ñộ văn hoá khác nhau. Cấp trình ñộ ñào tạo nghề ở
các cơ sở ñào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi
dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt ñó làm cho ñội ngũ giáo viên ñào tạo nghề
cũng rất ña dạng với nhiều cấp trình ñộ khác nhau.
Năng lực của giáo viên ñào tạo nghề tốt thì mới có thể ñào tạo ñược các
học viên ñược tốt bởi vì các học viên nắm ñược lý thuyết, bài giảng ñược học
viên tiếp thu nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên.
b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở ñào tạo nghề
ðây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác ñộng trực tiếp lên chất lượng
ñào tạo, ứng với mỗi nghề dù ñơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các
máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác ñào tạo nghề.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
Trang thiết bị ñào tạo nghề giúp cho học viên có ñiều kiện thực hành ñể hoàn
thành kỹ năng sản xuất. ðiều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ñào tạo nghề
càng tốt, càng hiện ñại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất
bao nhiêu thì người học viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản
xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu.
Chất lượng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất ñòi hỏi phải theo kịp
tốc ñộ ñổi mới hiện ñại hoá của máy móc thiết bị xản suất.
Thực chất ở các cơ sở ñào tạo nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất
trang thiết bị ñào tạo nghề còn rất hạn chế, lạc hậu không ñáp ứng ñược yêu
cầu ñào tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học
viên. Một phần lớn các trang thiết bị trong các cơ sở ñào tạo nghề không phải
là trang thiết bị phục vụ cho công tác ñào tạo nghề một cách chính quy, nhiều
máy móc ñược thu nhập lại từ nhiều nguốn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của
các nhà máy, xí nghiệp), do ñó không có tính ñồng bộ về hệ thống, tính sư
phạm thấp ảnh hưởng tới chất lượng ñào tạo nghề. ðây là nguyên nhân dẫn
ñến tình trạng tuy công nhân qua ñào tạo ñáp ứng ñược phần nào các công
việc của các doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải ñào tạo lại ñể nâng cao khả
năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện ñại của các cơ sở sản xuất khi mới
ñược tuyển dụng và các doanh nghiệp.
c. Nguồn tài chính trong hoạt ñộng ñào tạo nghề
Nguồn tài chính trong ñào tạo nghề chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
ñộng ñào tạo nghề. Nguồn tài chính của các cơ sở ñào tạo nghề ñược nhận
theo chỉ tiêu hàng năm, xong hiện nay vấn ñề này chưa ñược Nhà nước quan
tâm hoặc có thì cũng chỉ ñược cấp thêm dưới hình thức các dự án; ngoài ra
còn thu từ khoản ñóng học phí của học viên và sự hỗ trợ của các doanh
nghiệp sử dụng lao ñộng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
d. Nội dung - chương trình - giáo trình ñào tạo nghề
Nội dung, chương trình - giáo trình ñào tạo ñối với công tác ñào tạo
nghề ñược thống nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao
ñộng - Thương binh - Xã hội) kết hợp với Bộ Giáo dục - ðào tạo. Về phương
thức ñào tạo, ñã kết hợp và phân công giữa nhà trường với cơ sở sản xuất.
Nhà trường ñào tạo cho người công nhân có một cái “nền” về kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, kỹ thuật lao ñộng, biết cách ứng
xử trong sản xuất. Còn ở cơ sở sản xuất hướng dẫn về vận hành, quy trình,
quy phạm, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm.
2.1.3.2 Nhu cầu học nghề của người lao ñộng
Các cơ sở ñào tạo nghề ñang ngày càng phát triển mạnh mẽ, ñể ñáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao ñộng. Chất lượng các cơ sở ñào tạo nghề
ñang dần ñược cải thiện nhưng vấn ñề ñặt ra hiện nay là liệu người học ñã biết
cách tận dụng khoảng thời gian cũng như nhìn nhận ra năng lực và sở trường
của mình hay chưa?
Nhu cầu của người lao ñộng học nghề ñã ñược ñáp ứng với rất nhiều
hình thức khác nhau và chất lượng cũng ña dạng không kém. Nhưng không
phải ai cũng trung thành với mục tiêu học nghề và nâng cao tay nghề của
mình. Những lớp học học nghề tại các cơ sở, trung tâm luôn sôi nổi bởi lý
thuyết với nhiều chủ ñề khác nhau. Nhưng khi lao ñộng học nghề tốt nghiệp,
bắt tay vào thực hành thì thường lúng túng và tỏ ra kém hiệu quả.
Nhiều người lao ñộng vẫn thường ñổ lỗi cho các cơ sở ñào tạo nghề là
thiếu chất lượng, thầy kém, cơ sở vật chất nghèo nàn (mặc dù nhu cầu học và
nâng cao tay nghề rất cao); ñã khiến cho khả năng tiếp thu và nhận thức của
học viên không ñược nâng lên. Chuyện ñó ñã trở thành xưa cũ; hiện nay,
người lao ñộng tìm ñến xin học tại một số cơ sở ñào tạo nghề, nhiều khi người
lao ñộng còn phải cân nhắc liệu mình có ñủ khả năng về kinh tế lẫn trình ñộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16
ñể theo học hay không? Bên cạnh ñó không ít gia ñình học sinh coi việc vào
ñại học như là con ñường duy nhất ñể tiến thân, kiếm ñược việc làm nhàn hạ.
Nhiều thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn ñã cố công ñèn sách ñể thi vào
ðại học, thậm chí thi lại nhiều lần nhằm thoát ly quê hương nghèo khổ. Một
người thợ bậc cao về làng không một ai biết tới nhưng một “cậu cử” mới ra
trường vẫn ñược coi là danh giá, nên người. Trong con mắt của nhiều người,
một người thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không “oai” bằng người lao ñộng ở cơ
quan Nhà nước. Hơn nữa, một cán bộ Nhà nước tốt nghiệp ðại học rất có thể
ñược học lên ñến thạc sĩ hoặc tiến sĩ nhưng người thợ bậc ba, bậc bốn vẫn khó
tìm cơ hội ñể học lên hoặc nâng cao tay nghề. ðiều này khiến nhiều thanh
niên bằng mọi cách ñể thi vào ðại học, né tránh ñi học nghề, coi việc vào
trường nghề là vạn bất ñắc dĩ, “chuột chạy cùng sào”.
Chính vì thế mà rất nhiều người lao ñộng ñã dần làm mất hiệu quả của
thời gian; ñể trau dồi thêm kiến thức cũng như ñược học nghề. Chưa bàn kỹ
về chất lượng ñào tạo, nhìn ở khía cạnh người học ñã thấy rất nhiều chuyện
phải bàn, ñó là tính tự ti, chưa yêu ngành, yêu nghề, chưa chú tâm với công
việc. ðừng ñổ lỗi cho các ñiều kiện khách quan, hãy xem xét lại ý thức học
tập của "chính mình" rồi mới nên ñánh giá các ñơn vị ñào tạo nghề, kẻo lại
vướng vào cảnh “trách người chả nghĩ ñến ta”?
Nếu mọi người lao ñộng trong xã hội ñánh giá ñược ñúng ñắn hơn tầm
quan trọng của việc học nghề thì trước hết, lượng lao ñộng tham gia học nghề
sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao ñộng trên thị trường và sẽ có
cơ cấu trẻ hơn, ña dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao ñộng nhận thức ñược
rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc ñể có
việc làm và thu nhập ổn ñịnh thì công tác ñào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều
nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội ñể phát triển mạnh hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
17
2.1.3.3 Khả năng tiếp nhận lao ñộng của các doanh nghiệp và xuất khẩu lao
ñộng (XKLð) qua ñào tạo
a. Khả năng tiếp nhận lao ñộng qua ñào tạo của các doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, hiện nay các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao ñộng qua ñào tạo (nhất là những lao
ñộng có trình ñộ và kinh nghiệm) là rất lớn. ðể ñảm bảo những tiêu chuẩn về
chất lượng sản phẩm hàng hoá, các doanh nghiệp tuyển dụng lao ñộng vào
làm việc cũng có phần "khắt khe" hơn trước. Do vậy, trình ñộ của lao ñộng là
mục tiêu hàng ñầu của các "nhà" tuyển dụng; ñây cũng là cơ sở ñể các ñơn vị
ñào tạo nghề theo sát các doanh nghiệp tìm hiểu nhu cầu và nắm bắt thông tin
ñể có những bước ñi trong chương trình ñào tạo nghề sao cho hiệu quả nhất.
b. Xuất khẩu lao ñộng (XKLð) qua ñào tạo
Xuất khẩu lao ñộng qua ñào tạo (lao ñộng tinh) là chủ trương của ðảng
và Chính phủ. Việt Nam hiện nay, ñã ký kết hợp ñồng xuất khẩu lao ñộng qua
ñào tạo với nhiều nước trên thế giới. Do vậy, nhu cầu về lao ñộng qua ñào tạo
ñể ñi làm việc tại nước ngoài là rất lớn. Nhà nước tạo mọi ñiều kiện cho các
cơ sở ñào tạo cũng như lao ñộng học nghề dần chuẩn hoá nhu cầu và ñiều
kiện ñặt ra (ñiều kiện về chuyên môn, kỹ thuật, phẩm chất ñạo ñức nghề
nghiệp) của các nước sử dụng lao ñộng. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi
nước nhập khẩu lao ñộng ñặt ra; ñể những ñơn vị ñào tạo nghề cho lao ñộng
xuất khẩu, xây dựng chương trình, giáo trình ñào tạo cho lao ñộng thật phù
hợp và hiệu quả. Nhìn chung XKLð là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới
công tác ñào tạo nghề; do vậy, cả ñơn vị ñào tạo và người học nghề ñể ñi xuất
khẩu lao ñộng cần quan tâm hơn nữa.
2.1.3.4 Các chính sách của Nhà nước liên quan ñến ñào tạo nghề
Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn ñến công tác ñào tạo