Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.87 KB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
TS.Vũ Xuân Dũng. Những nội dung và kết quả nghiên cứu trọng tâm của đề tài này
là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước
đây. Số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá được
tổng hợp hoặc tham khảo từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn trích dẫn và đề
cập trong mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành qua quá trình tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau một thời gian nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại
doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của tác giả, mà còn là sự giúp
đỡ của nhiều thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học
Thương mại, khoa Sau đại học - những người đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra và chỉ


bảo phương pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tác giả thực hiện
thành công luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Vũ Xuân Dũng, người đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp thuộc Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang và Lớp cao học 21B.TCNH đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần
nghiên cứu chưa sâu.Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2017
Học viên

Phạm Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG

BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

:Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

TSĐB


: Tài sản đảm bảo

NV

: Nguồn vốn

QHKHCN

: Quan hệ khách hàng cá nhân

NHCTVN

: Ngân hàng Công thương Việt Nam

CVKHCN

: Cho vay khách hàng cá nhân

LN HĐCVKHCN

: Lợi nhuận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Tài chính – ngân hàng nói riêng.
Bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng sâu rộng của các ngân hàng và các tổ chức tài

chính quốc tế với tiềm lực tài chính, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm lâu năm sẽ
tạo ra cuộc canh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với đặc
trưng độc canh tín dụng trong một thời gian dài từ khi thành lập, nguồn thu chủ yếu
của các NHTM Việt Nam là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, chiến lược phát triển
hoạt động tín dụng được coi là chiến lược then chốt, quyết định sự sống còn của
NHTM Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách mạnh mẽ,
chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi để tiến lên một nước công nghiệp tiên
tiến. Đồng thời đó cũng là một môi trường cạnh tranh rất khắc nghiệt, đòi hỏi mỗi
chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có một khả năng tài chính vững mạnh
và trong sạch. Bên cạnh đó, vốn đầu tư cũng đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm
trong nền kinh tế hiện nay. Yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải có lượng vốn lớn đầu
tư vào nền kinh tế, do đó hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò then chốt, tác
động to lớn đối với nền kinh tế nước ta.
Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh hưởng to lớn
trong hoạt động kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế và vấn đề
vốn đòi hỏi mỗi ngần hàng cần phải có chính sách tín dụng cho phù hợp, hiệu quả
cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng
như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng là
phải tăng trưởng tín dụng một cách mạnh mẽ, cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của người dân.
Hơn nữa, tại khu vực Bắc Giang, tiềm năng tín dụng từ các khách hàng cá
nhân tương đối lớn, dư nợ đối với nhóm khách hàng này có khả năng tăng cao trong
thời gian tới nên việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng trưởng hoạt động cho vay


2

khách hàng cá nhân sẽ giúp Ngân hàng Công thương Bắc Giang chiếm lĩnh được thị
trường, khẳng định vị thế là một ngân hàng dẫn đầu toàn tỉnh. Bên cạnh đó, hoạt

động cho vay KHCN của Vietinbank Bắc Giang cũng chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng của nó. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ
cho vay của chi nhánh còn thấp. Chi nhánh vẫn chưa tạo được nét nổi trội so với các
ngân hàng khác cùng địa bàn cả về sự nhận diên thương hiệu lẫn sự tối ưu trong các
hoạt động cho vay KHCN. Bên cạnh đó các quy trình, thủ tục hồ sơ còn rườm ra,
thủ tục mang nặng hình thức dẫn đến thời gian giao dịch lâu, ảnh hưởng đến thời
gian giải ngân cho khách hàng. Để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay KHCN
trong thời gian tới, có thể khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực ngân hàng, thì
Chi nhánh cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát
triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu trên các khía cạnh,
phạm vi khác nhau về việc phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Việt Nam. Có
thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây:
Luận văn thạc sỹ “Phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Bắc Hà My” tác giả Lê Thị Ngọc Xuân, (Đại Học
Đà Nẵng, năm 2011). Tác giả Lê Thị Ngọc Xuân đã hệ thống hóa được các vấn đề lý
luận cơ bản về tín dụng NHTM, kiến nghị được các giải pháp để phát triển tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Bắc Hà My.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca (Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011). Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca đã nghiên cứu
những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM. Đánh
giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam và kiến nghị các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “ Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại



3

cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương” của tác giả Trần
Trung Hiếu, Đại học Thương Mại, năm 2017. Tác giả đã tập trung nghiên cứu hoạt
động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Hải Dương (giai đoạn 2013 – 2015).Từ đó, kiến nghị một số
giải pháp phát triển triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hải Dương.
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang” tác giả Nguyễn Thị Lý,
Học viện Ngân hàng, năm 2015. Tác giả nghiên cứu về các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, khả năng phát triển, nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển của ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang. Phân tích thực
trạng các dịch vụ từ đó đề xuất giải pháp nhằm đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang.
Luận văn thạc sỹ về đề tài:“Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”của Vương Hồng Hà, Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011. Tác giả đã tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang (giai
đoạn 2009 – 2011).Từ đó, kiến nghị một số giải pháp phát triển triển tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chú trọng nghiên cứu kế thừa và chọn lọc
những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những
vấn đề lí luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi các giải pháp nhằm phát triển cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Mục địch nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực trạng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN Bắc Giang, đề tài
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của

Ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực hiện tập trung phân tích chủ yếu vào hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Giang.
- Về thời gian: Số liệu khảo sát, đánh giá được thu thập trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2016.
- Về không gian: Số liệu khảo sát, đánh giá được thu thập tại Vietinbank Bắc
Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại các NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương VN chi nhánh Bắc Giang để thấy rõ những kết quả
đạt được, những thực trạng còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương VN chi nhánh Bắc Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích các thông tin và số liệu thứ cấp thu
thập được qua các bảng số liệu, các báo cáo kết quả kinh doanh thu thập được từ
các giáo trình, phương tiện thông tin đại chúng, từ NHCTVN và NHCTVN chi

nhánh Bắc Giang từ năm 2014-2016.
6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong quá trình giải quyết các vấn đề của đề tài, luận văn đã sử dụng nhiều
phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch.


5

- Phương pháp hệ thống hóa,...
- Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phương pháp
phân tích, phán đoán và tổng hợp nghiên cứu, thu thập tài liệu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Bắc Giang.
- Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Bắc Giang.


1

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cho vay của ngân hàng thương mại.

1.1.1 Khái niệm
Cho vay là hoạt động cơ bản của ngân hàng, mang lại nguồn thu chủ yếu của
NHTM.. Hoạt động cho vay của NHTM giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững, giúp ngân hàng thu lợi nhuận và giúp khách hàng thỏa mãn các nhu cầu
về vốn. Các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và
thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay.
Có thể hiểu cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại
quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Khái niệm theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo TS Tô Kim Ngọc ( Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê 2004) cho vay là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước
Theo PGS.TS Phan Thị Cúc (Giáo trình tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê 2008) cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà (Giáo trình ngân hàng thương mại, nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2013) cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.
Ngân hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới
tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng.


2


Hoạt động cho vay của Ngân hang thương mại có thể được hiểu “là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế
tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” Còn theo cách tiếp cận đơn giản hơn,
tại điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào
một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Phân biệt tín dụng và cho vay: Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời
(có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại
được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài
chính. Như vậy, nội dụng tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt
động tín dụng, thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm
tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường
được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
1.1.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình cho vay, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát về các loại
hình cho vay, người ta phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào mục đích của khoản vay: Ngân hàng cho khách hàng vay theo
những mục đích khác nhau của khách hàng, với mỗi mục đích thì Ngân hàng lại có
những điều kiện cũng như quy định cụ thể mà khách hàng phải đảm bảo thực hiện
thì mới có thể được cấp tín dụng, có một số mục đích cơ bản sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay nông nghiệp nông thôn
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Cho vay thương nghiệp dịch vụ…
-

Căn cứ vào thời hạn cho vay:


3

+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
thường được cho vay bổ sung thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp cá
nhân… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại hình cho
vay này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
-Căn cứ vào đối tượng đầu tư:
+ Cho vay vốn lưu động: Là hình thức cho vay được cấp nhằm hình thành vốn
lưu động cho doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm
thời, loại cho vay này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hóa, cho
vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ
chứng từ có giá.
+ Cho vay vốn cố định: Là hình thức cho vay được Ngân hàng cấp nhằm hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế. Loại tín dụng này thường
được sử dụng cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại hình cho
vay này là trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ phương thức cho vay:

+ Cho vay từng lần: Là hình thức mà Ngân hàng cho khách hàng vay theo
từng lần riêng biệt, mỗi lần vay khách hàng phải nộp hồ sơ xin vay. Hình thức này
tuy đơn giản nhưng mất thời gian của khách hàng, thích hợp với hình thức tài trợ tài
sản cố định.
+ Cho vay hạn mức tín dụng: Đối với hình thức này Ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức nhất định, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn mà khách
hàng đã đề ra trong hồ sơ xin vay đầu kỳ. Khách hàng được quyền sử dụng số tiền
trong hạn mức đó, cuối kỳ, Ngân hàng tính lãi trên số dư thực tế trong tài khoản vay
của khách hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay để


4

thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà số tiền cho vay được trả thành
nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ bằng nhau.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2 Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò cho vay khách hàng cá nhân.
a. Khái niệm.
Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cá thể.
Hiện nay, giữa các tài liệu vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cho vay khách
hàng cá nhân. Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy

định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các
tổ chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn,
trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống” được bao hàm cả hai nội dung: cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách
hàng doanh nghiệp
Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có cách hiểu về
cho vay khách hàng cá nhân như sau: cho vay khách hàng cá nhân bao gồm tất cả
các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình
và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm các khoản cho vay đối với những công ty
và doanh nghiệp lớn nhưng có quy mô nhỏ hơn một mức giá trị nào đấy.
Theo định nghĩa trên, cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là những hình
thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin
hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu
tập trung…


5

Cho vay KHCN là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho chủ thể là các cá
nhân, hộ gia đình.Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân phục vụ việc sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, có thể rút ra khái niệm về cho vay khách
hàng cá nhân như sau: cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong
đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho
khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải
hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh
doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
b. Đặc điểm

Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại
hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay: là các cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng
số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của
một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay
lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng
nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.


6

Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng
và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn
định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu
nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc
sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân
thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào
đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu.Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu
cầu vay của khách hàng.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được
coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản
thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất
khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến
động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá

nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.Ngoài ra, để có được khoản vay có
nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương
lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản
cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu
phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi
thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay
này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản
cho vay khác của NHTM.


7

Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục
mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để
bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay
khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay
KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy
nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần
bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn
thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không
mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay
đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình sản
xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có
trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí
quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay,

hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của
khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho
vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết
kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá
trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm
bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó.Nếu định
giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của
khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay
mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu
cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn


8

mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa
thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
c. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân.
Đối với tổng thể sự phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng nói chung và tín
dụng đối với khách hàng cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần kích
thích, thúc đẩy, chuyển dịch, định hướng nền kinh tế. Hiện nay, khi nền kinh tế
nước ta đang ngày một phát triển, các cá nhân hộ gia đình cũng phải nâng cao chất
lượng cuộc sống, ổn định kinh tế.Muốn làm được điều đó, họ cần được tiếp xúc với
nhiều nguồn vốn hơn nữa. Chính vì thế tín dụng đối với khách hàng cá nhân ngày
càng trở nên quan trọng hơn.
Vai trò đối với các khách hàng

Các khoản vay cấp cho các cá nhân sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể
trang trải các khoản chi phí sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh,
nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các chi phí càng tăng cao, đặc
biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế nhu cầu sử dụng các dịch vụ vay vốn
của Ngân hàng ngày càng tăng cao. Do đó, tín dụng cấp cho các cá nhân có vai trò
ngày càng quan trọng.
Ở các khu vực nông thôn, cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn. Để
thay đổi cuộc sống, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn định, uy tín. Các chương
trình hỗ trợ của nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, nên cho vay KHCN
của Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong vấn đề này.
Vai trò đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay có vai trò chủ chốt trong hoạt động của ngân hàng.Trước
hết, cho vay mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, đó là việc thu được lãi và
các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù đắp chi phí huy động vốn, quản lý và
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi từ hoạt động cho vay chiếm khoảng 60% thu
nhập cho ngân hàng hàng năm. Sau đó, hoạt động cho vay cũng phục vụ tốt cho các


9

hoạt động bán chéo các sản phẩm khác của ngân hàng như: tiền gửi, kinh doanh thẻ,
mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng (Thanh toán hóa
đơn, Dịch vụ ngân hàng điện tử, Dịch vụ quản lý tài chính cá nhân…) cùng phát
triển nhanh và bền vững.
Nếu biết khai thác thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân, thì các
Ngân hàng có thể thu được một nguồn lợi không nhỏ.
Vai trò đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì tín dụng Ngân
hàng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Có

rất nhiều yếu tố, nhân tố trong nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại
với tín dụng Ngân hàng. Trong số các loại hình tín dụng Ngân hàng thì cho vay
khách hàng cá nhân có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, giúp chu chuyển, lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội vào sản
xuất, nâng cao mức sống của người dân. Một nền kinh tế vững mạnh thì mỗi cá thể
trong đó cũng cần phải tốt. Các cá nhân có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn
như tín dụng Ngân hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh, trang trải
các khoản chi phí, nâng cao mức sống, góp phần thúc đẩy tiêu dùng, từ đó cũng góp
phần phát triển kinh tế.
Ở một phương diện khác, các khoản vay cấp cho các cá nhân cũng tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều này
góp một phần dáng kể vào các chính sách vĩ mô của Chính phủ trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.
Việc phân loại các hình thức cho vay nhằm mục đích quản lí các khoản vay
mang lại hiệu quả nhất. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của Ngân
hàng, hoạt động cho vay trong NHTM được phân loại theo những cách khác nhau.
Phân chia các khoản cho vay theo thời hạn giúp cho Ngân hàng đảm bảo hơn
về tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay,cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Theo căn cứ này, cho vay được chia làm ba loại:


10

a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời
hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc
nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng có thể áp dụng
cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.

- Cho vay trung hạn và dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm thì được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các
khoản cho vay dài hạn. Các khoản này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng
dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay
đem lại
b. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo căn cứ này,cho vay được chia làm 2 loại: cho vay không có bảo đảm và
cho vay có bảo đảm.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay trong đó có sử dụng các hình
thức bảo đảm tiền vay. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, là Ngân hàng muốn có được
nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thu nhập thứ nhất ( thu nhập từ hoạt động ) không thể
đảm bảo trả nợ. Ngân hàng có thể sử dụng các hình thức như cầm cố, thế chấp, bảo đảm
bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay. Đây là hình thức cho vay phổ biến áp dụng với phần lớn
khách hàng, trừ những khách hàng có uy tín cao đối với Ngân hàng.
- Cho vay không đảm bảo: Là hình thức cho vay trong đó không có các hình
thức đảm bảo tiền vay (không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba ), mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những
khách hàng có khả năng tài chính mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị có
hiệu quả thì Ngân hàng có thể đồng cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần bất cứ nguồn thu nợ bổ sung nào.


11

c. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 6 loại: thấu chi, cho vay trực tiếp
từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay
gián tiếp.
- Thấu chi: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng chỉ trội

trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với
những khách hàng vay mượn thương xuyên, vốn vay tham thường xuyên tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Cho vay luân chuyển mang lại rất thuận tiện cho khách hàng vì thủ tục
vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho
khách hàng, nên việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho vay trả
góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định, tuy nhiên hình thức này
mang lại rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Hình thức này thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng hóa lâu bền.
- Cho vay gián tiếp : Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
như nhóm, đội, hội….Trong hình thức này, Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu
của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ hay phát triển vay.


12

Các tổ chức này liên kết với các thành viên theo những mục đích riêng, song chủ
yếu là hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.

1.2.3. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Quy trình cho vay được các chuyên viên quan hệ khách hàng áp dụng giúp cho quá trình cho
vay diễn ra một cách khoa học, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.


13

Tiếp nhận hồ sơ của khách
hàng cá nhân

Thẩm định tín dụng

Kiểm soát

Thẩm định tài sản đảm bảo

Kiểm soát

Xét Duyệt

Hình 1: Quy Ký
trình
khách hàng cá nhân
kếtcho
hợpvay
đồng

Giải ngân và kiếm soát sử dụng
khoản vay


Gia hạn/Tất toán khoản vay


14

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và
ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay.Chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của
ngân hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh
mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh
nguồn thu nhập (nếu có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên
quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho
vay KHCN, quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Chuyên viên
quan hệ khách hàng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Nếu một khách
hàng muốn vay vốn từ ngân hàng, họ phải trả lời đầy đủ những câu hỏi của chuyên
viên quan hệ khách hàng về lý do xin vay hay nhu cầu tín dụng xuất phát từ đâu.
Cuộc trò chuyện giữa chuyên viên quan hệ khách hàng và khách hàng là rất quan
trọng bởi vì qua đó chuyên viên quan hệ khách hàng có điều kiện để nhận biết tính
cách cũng như mục đích xin vay của khách hàng.Nếu chuyên viên quan hệ khách
hàng phát hiện ra sự không trung thực của khách hàng đối với nhu cầu vay vốn thì
có nhiều khả năng hồ sơ xin vay của khách hàng sẽ bị từ chối.
Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ thông
qua mục đích của việc vay tiền.Chuyên viên quan hệ khách hàng phải hỏi xem
khách hàng sẽ dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp
với chính sách cho vay của ngân hàng hay không.Các thông tin trong quá trình trao đổi
giữa chuyên viên quan hệ khách hàng với khách hàng sẽ dùng để đối chiếu với các

thông tin khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm
các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, công việc đang làm, số dư
các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng


15

những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn các khoản nợ. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách
hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách
hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt
cần thiết cao thì khả năng vay sẽ cao.
Đối với những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp thì ngân hàng yêu cầu
phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả các khoản vay.Nếu người đi vay không
thanh toán cho các khoản nợ được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm
phải thanh toán.Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chỉ xem việc có người bảo lãnh là một
đảm bảo về mặt tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thực sự.Người đi vay sẽ thấy có
trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh.
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo.
Chuyên viên quan hệ khách hàng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng.Khả năng chuyển tài sản thành
tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản.Định giá tài
sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong khâu thẩm định.Cuối cùng,
ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay.
Sau khi thẩm định xong, chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ lập báo cáo thẩm
định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: tên, tuổi,
mục đích vay, số tiền vay, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo và đưa ra ý kiến cho
vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời
hạn, lãi suất, phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên trưởng phòng

tín dụng xem xét. Nếu không cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng.
Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng
phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu chuyên viên quan hệ khách hàng giải thích
bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên cấp có
thẩm quyền phê duyệt quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần
thiết (ví dụ như đối với các khoản vay lớn hoặc thời gian dài vượt thẩm quyền phê


×