BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LƯU THỊ OANH KIỀU
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI VÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LƯU THỊ OANH KIỀU
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI VÂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lưu Thị Oanh Kiều
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM 6
1.1.1. Các khái niệm về bảo lãnh 6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 7
1.1.3. Chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 9
1.1.4. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng 15
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động bảo lãnh
Ngân hàng 17
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 20
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH NHTM 23
1.2.1. Nội dung chính của hoạt động bảo lãnh NHTM 23
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh NHTM 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NHTM 35
1.3.1. Nhân tố bên trong 35
1.3.2. Nhân tố bên ngoài 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI VÂN 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN (BIDV HẢI VÂN) 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hải Vân 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BIDV Hải Vân 42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân 42
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI BIDV HẢI VÂN 46
2.2.1. Chính sách và mục tiêu hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân 46
2.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách bảo lãnh tại BIDV
Hải Vân 47
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân 54
2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh hiện nay tại BIDV Hải
Vân 55
2.2.5. Đánh giá chung 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HẢI VÂN 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN 74
3.1.1. Chiến lược kinh doanh tại BIDV Hải Vân đến năm 2015 74
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI BIDV
HẢI VÂN 76
3.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động bảo lãnh 77
3.2.2. Xây dựng biểu phí linh hoạt trong hoạt động bảo lãnh 81
3.2.3. Đa dạng hoá loại hình, sản phẩm bảo lãnh 82
3.2.4. Tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 82
3.2.5. Hoàn thiện quy trình, thủ tục trong hoạt động bảo lãnh 84
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng 84
3.2.7. Hoàn thiện công nghệ thông tin trong hoạt động bảo lãnh 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 86
3.3.2. Kiến nghị với NHNNVN 87
3.3.3. Kiến nghị đối với NHĐT&PTVN 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
ĐCTC Định chế tài chính
GDKH Giao dịch khách hàng
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
QLRR Quản lý rủi ro
QHKH Quan hệ khách hàng
QTTD Quản trị tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TC-KT Tài chính kế toán
TF Chương trình quản lý tài trợ thương mại
THHĐ Thực hiện hợp đồng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Kết quả huy động vốn năm 2011-2013 43
2.2 Kết quả hoạt động tín dụng năm 2011-2013 44
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2013 45
2.4 Tăng trưởng số dư bảo lãnh từ năm 2011-2013 55
2.5 Số lượng khách hàng và số hợp đồng bảo lãnh năm
2011-2013 57
2.6 Tình hình thu phí bảo lãnh năm 2011-2013 58
2.7 Tỷ trọng phí bảo lãnh/ tổng thu dịch vụ 2011-2013 59
2.8 Phí bảo lãnh của các ngân hàng trên địa bàn 60
2.9 Hoạt động bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh 62
2.10 Hoạt động bảo lãnh theo ngành nghề 63
2.11 Tình hình thực hiện nghĩa vụ trả thay 64
2.12 Mục tiêu chất lượng/ Thời gian tác nghiệp 64
2.13 Những yếu tố thúc đẩy khách hàng sử dụng dịch vụ bảo
lãnh của BIDV Hải Vân 67
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Hải Vân 42
2.2 Quy trình phát hành bảo lãnh tại BIDV Hải Vân 52
2.3 Biểu đồ thể hiện tình hình hoạt động của từng loại bảo lãnh 61
2.4 Nhận xét của khách hàng về nhân viên của BIDV Hải Vân 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực
cũng như tham gia vào tiến trình toàn cầu hoá với các hiệp định thương mại
song phương, đa phương, hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và
toàn diện hơn. Được ví như “trái tim của nền kinh tế”, hệ thống Ngân hàng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Chính
vì vậy, bên cạnh việc giữ vững và hoàn thiện các nghiệp vụ Ngân hàng truyền
thống, các Ngân hàng thương mại hiện nay còn không ngừng tiếp cận và mở
rộng các dịch vụ Ngân hàng tiên tiến khác.Việc đa dạng hoá các nghiệp vụ sẽ
góp phần quan trọng tới sự bền lâu của Ngân hàng. Đây cũng là phương châm
cho các Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ đã được ứng dụng và
phát triển trong những năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại thúc đẩy quá trình sản xuất của
nền kinh tế. Trong thời gian qua, sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo
lãnh tuy tích cực nhưng còn chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó
đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Hơn thế nữa, trong bối cảnh nền
kinh tế đang trong quá trình hội nhập, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn
định, môi trường pháp lý đang dần hoàn thiện thì hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng còn gặp nhiều khó khăn.
Ở Việt Nam, đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng, nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng mới được đưa vào thực hiện và còn khá mới mẻ, chỉ dừng lại ở
một số loại hình bảo lãnh đơn giản và trong quá trình thực hiện vẫn gặp nhiều
2
khó khăn vướng mắc. Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động bảo lãnh để đưa ra
những giải pháp áp dụng vào thực tiễn sao cho phát huy hết được vai trò của
nó là một trong những chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân trong thời gian tới.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Vân” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân trong thời gian
qua, nêu những thành công cũng như các tồn tại và các nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề nhằm hoàn
thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân.
+ Không gian: Luận văn trên chỉ được nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân .
+ Thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác…
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu những cơ sở khoa học liên quan đến hoạt động
3
bảo lãnh của Ngân hàng thương mại, làm rõ các khái niệm, vai trò, đặc
điểm… của hoạt động bảo lãnh. Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận, đánh giá
những thực trạng, kết quả và tồn tại của hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân. Từ đó, đề ra các
giải pháp và kiến nghị có thể tham khảo, vận dụng tại đơn vị nhằm hoàn thiện
hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên
cứu đi trước có nội dung liên quan và sử dụng một số kết quả của các nghiên
cứu này để làm nền tảng, minh chứng cho những nhận định được trình bày.
Cụ thể như sau:
Đề tài thứ 1: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” năm 2013 của tác giả Đặng Thị Mỹ
Thủy.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về hoạt động
bảo lãnh ngân hàng, lịch sử phát triển cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Về việc nghiên cứu phần thực trạng giúp tác
giả rút ra những kinh nghiệm cũng như tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại
4
một chi nhánh cùng hệ thống BIDV. Từ đó tìm ra được những ưu điểm mà chi
nhánh bạn thực hiện tốt, phân tích nguyên nhân nhằm ứng dụng tại chi nhánh
mình. Tham khảo các giải pháp, kiến nghị nhằm học hỏi, đề xuất các giải
pháp thực tế có thể ứng dụng tại BIDV Hải Vân, cũng như các kiến nghị đối
với BIDV nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh.
Tuy nhiên, trong phần giải pháp đề tài nói khá rộng, rất nhiều giải pháp
khác nhau để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh nhưng các giải pháp chưa cụ thể
hóa qua các phương pháp thực hiện, nên chưa có tính thuyết phục.
Đề tài thứ 2: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2012 của tác giả
Trần Thị Ngọc Duyên.
Đây là đề tài thực hiện nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại VCB Đà
Nẵng, một chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn, có quy mô lớn và uy tín
trên thị trường. Qua đề tài này giúp tác giả nhìn nhận được hoạt động, quy
trình, phương thức cấp bảo lãnh và quy mô bảo lãnh tại VCB Đà Nẵng, qua
đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh cho BIDV Hải Vân và
những hạn chế của đối phương để phát huy ưu thế cho BIDV Hải Vân
Tuy nhiên, đề tài trên còn hạn chế ở chỗ trong phần thực trạng, luận
văn đã đánh giá những chỉ tiêu định lượng và chưa đề cập đến những chỉ tiêu
định tính. Từ đó tác giả rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện cho luận văn của
mình.
Đề tài thứ 3: “Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ” năm 2006
của tác giả Hà Văn Chiến.
Qua đề tài trên tác giả đã tìm hiểu về quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng
NN&PTNT để đánh giá và so sánh với quy trình bảo lãnh tại BIDV, so sánh
về mức phí cũng như các lợi thế cạnh tranh nhằm rút ra những kinh nghiệm,
5
ưu điểm khuyết điểm nhằm đề xuất vận dụng tại BIDV. Trong phần giải pháp,
đề tài đã đề xuất nhiều giải pháp đa dạng, ứng dụng thực tiễn và nhiều kiến
nghị giúp cho hoạt động bảo lãnh được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là cơ sở để tác
giả học hỏi kinh nghiệm khi đề xuất giải pháp tại BIDV Hải Vân nói chung và
giúp cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của các đề tài và tên cơ sở tham khảo từ
nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn gần nhất về nghiệp vụ vảo
lãnh, cùng với các nghị định ban hành về bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước,
tác giả đã chọn lọc và sử dụng để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1.1. Các khái niệm về bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những loại hình bảo lãnh ngày càng
được phát triển và áp dụng phổ biến trong các giao dịch thương mại trong
nước và quốc tế. Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp muốn vay một
khoản tiền hoặc muốn tham gia một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó
nhưng chưa đủ độ tin cậy đối với phía đối tác kinh doanh, họ phải nhờ một
bên thứ ba có đầy đủ tài sản và uy tín đứng ra đảm bảo. Bảo lãnh Ngân hàng
là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của Ngân hàng cho khách hàng, qua
đó khách hàng có thể tìm được nguồn tài trợ mới để mua hàng hóa hoặc thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Trong nghiệp vụ bảo
lãnh Ngân hàng chỉ đưa ra cam kết dưới hình thức cấp chứng thư hoặc hạch
toán theo dõi ngoại bảng chứ thực tế không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh.
Do vậy, bảo lãnh được coi là một hình thức tín dụng gián tiếp và được coi như
tài sản ngoại bảng.
Theo Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012, khái niệm bảo
lãnh được xác định:
Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh
theo thỏa thuận.
7
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh Ngân hàng
+ Bảo lãnh là một cam kết mang tính chất bảo đảm gián tiếp:
Ngân hàng bảo lãnh không phải ngay lập tức dùng vốn của mình để
thực hiện nghĩa vụ, mà người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chính là
người được bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thì người
bảo lãnh mới phải thực hiện thay.
+ Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn
nhau.
Một nghiệp vụ bảo lãnh không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa Ngân
hàng bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh mà còn bao gồm các mối quan hệ
khác.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ
thương mại - mối quan hệ cơ sở cho việc thực hiện bảo lãnh, qua mối quan hệ
này bên bảo lãnh xem xét có thể đứng ra bảo lãnh hay từ chối. Xuất phát từ
hợp đồng cơ sở, nhằm hạn chế rủi ro cho người thụ hưởng (bên nhận bảo
lãnh) thì ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của người được bảo
lãnh. Tùy từng loại hợp đồng mà nghĩa vụ đó có thể là nghĩa vụ tài chính như
nghĩa vụ thanh toán, nghĩa vụ đóng thuế, hoặc nghĩa vụ phi tài chính như
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ đảm bảo chất lượng sản phẩm…
Mối quan hệ giữa Ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh - đó là
quan hệ giữa Ngân hàng cấp tín dụng và người hưởng tín dụng. Mối quan hệ
này được thể hiện bằng một hợp đồng bảo lãnh ( còn gọi là thư bảo lãnh ).
Hợp đồng này độc lập với mối quan hệ trong hợp đồng gốc.
Như vậy, các mối quan hệ giữa các bên tham gia là mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau. Nếu thiếu một
trong những mối quan hệ trên thì nghiệp vụ bảo lãnh sẽ không tồn tại.
+ Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập.
8
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập
với hợp đồng. Mặc dù mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người
được bảo lãnh nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều
khoản điều kiện đã được quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
Tính độc lập còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng
phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân
hàng và người được bảo lãnh. Ngân hàng không được viện các lý do như:
Người được bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân hàng để từ chối thanh
toán.
Với ngân hàng quy tắc độc lập này cũng có thuận lợi. Khi người thụ
hưởng có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra xem những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được
thoả mãn hay không. Nhiệm vụ này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân
hàng không liên quan đến quyền nghĩa vụ các bên trong hợp đồng cơ sở và
không liên quan tới tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy
nhiên tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi ro do phải thanh toán
hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
Tính độc lập của bảo lãnh cũng phụ thuộc vào các điều kiện của bảo
lãnh, nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh có điều kiện. Nếu là bảo
lãnh vô điều kiện, việc thanh toán được thực hiện theo yêu cầu đầu tiên, tính
độc lập được bảo đảm.
+ Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng.
Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của các
tổ chức tín dụng. Khi phát hành một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản
của ngân hàng không hề bị thay đổi vì ngân hàng không phải xuất tiền ngay
khi bảo lãnh. Vì vậy bảo lãnh được coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy
9
nhiên khi khách hàng thực hiện đúng những cam kết đã ghi trong hợp đồng
bảo lãnh ngân hàng thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên
nhận bảo lãnh. Khi đó nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản
của ngân hàng, khoản chi phí chi trả cho bên thụ hưởng này được xếp vào loại
tài sản “xấu” trong nội bảng và cơ cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo
lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản vay và đòi hỏi phải được giám sát
kỹ, quản lý chặt chẽ như các hình thức cấp tín dụng khác.
1.1.3. Chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh Ngân hàng
a. Chức năng của bảo lãnh
+ Chức năng bảo đảm.
Đây là một chức năng rất quan trọng của bảo lãnh ngân hàng. Ngân
hàng là một trung gian tài chính có khả năng tài chính đảm bảo, có uy tín
trong kinh doanh tiền tệ. Do vậy khi ngân hàng phát hành bảo lãnh thì người
thụ hưởng bảo lãnh chắc chắn sẽ được nhận khoản bồi thường về tài chính
nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết. Chính điều này đã tạo tâm lý tin
tưởng cho người thụ hưởng bảo lãnh từ đó tạo điều kiện cho hợp đồng được
ký kết một cách suôn sẻ, thuận lợi.
Mặt khác, hệ thống ngân hàng có khả năng thu thập, nắm bắt thông tin
nhanh nhạy, kịp thời do có mạng lưới khách hàng rộng khắp và đội ngũ cán
bộ chuyên môn giàu kinh nghiệm nên trong thực tế việc trả thay cho khách
hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Ngoài ra bảo lãnh còn được sử dụng cho thỏa
thuận phi mua bán như dự thầu công trình, bảo hành sản phẩm, thực hiện hợp
đồng… đây là những thỏa thuận không mang tính mua bán hay thanh toán.
Do vậy, bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích bảo đảm an toàn cho người thụ
hưởng khi có biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
+ Chức năng tài trợ
Không chỉ là công cụ đảm bảo, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho
10
người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo lãnh không phải
xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn
như trong tín dụng nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được
những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
Để thi công trình hay thực hiện một hợp đồng mua bán có thể phải
dùng tới một số vốn lớn trong thời gian dài. Trong xây dựng, người thi công
sẽ gặp phải những khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải
làm hoàn tất công trình hay từng hạng mục công trình thì mới nhận được
thanh toán của người chủ công trình.Vì vậy, khi ký kết hợp đồng thi công,
công ty xây dựng sẽ thương lượng với chủ công trình về một khoản tài trợ cho
mình. Còn trong các hợp đồng thương mại, người cung ứng có thể yêu cầu đặt
hàng đặt trước một khoản tiền tính trên giá trị hợp đồng, hoặc trong cuộc đấu
thầu, bên mời yêu cầu bên dự thầu nộp một khoản tiền đặt cọc tham gia đấu
thầu. Ngân hàng phát hành bảo lãnh như một công cụ tài trợ thực sự về mặt
tài chính cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, khách hàng (người
được bảo lãnh ) sẽ không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ
hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ …
Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với uy tín và khả năng
đảm bảo về mặt tài chính Ngân hàng phát hành bảo lãnh đã giúp khách hàng
của mình được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi cho vay thực sự.
Đến khi rủi ro xảy ra ngân hàng không thể viện cớ những vấn đề phát sinh từ
hợp đồng cơ sở để từ chối thanh toán.
+ Chức năng đôn đốc thực hiện hợp đồng
Đối với ngân hàng khoản phải trả thay được xếp vào loại tài sản “xấu”
trong nội bảng, được coi như một loại nợ quá hạn. Ngân hàng phải chịu áp lực
của việc thanh toán thay nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
11
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của họ. Người được bảo lãnh cũng phải chịu áp
lực sẽ bị đòi bồi hoàn bảo lãnh khi không thực hiện nghĩa vụ của mình. Giữa
ngân hàng và người được bảo lãnh có mối quan hệ mật thiết về măt lợi ích. Vì
vậy ngân hàng sẽ luôn luôn phải đôn đốc khách hàng thực hiện các cam kết
bảo lãnh đã ghi trong hợp đồng.
Đối với người thụ hưởng bảo lãnh, mặc dù chắc chắn sẽ nhận được
khoản tiền bồi thường do sự vi phạm hợp đồng xảy ra nhưng điều mà họ
muốn là hợp đồng được hoàn tất suôn sẻ. Nếu bắt đầu lại từ đầu họ sẽ mất
nhiều thời gian và chi phí để tìm kiếm đối tác mới.
Vì vậy có thể nói bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc người
được bảo lãnh thực hiện hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
Ba chức năng trên cho thấy tác dụng của bảo lãnh ngân hàng. Nghiên
cứu chúng cho phép chúng ta phát huy đầy đủ các chức năng này và vận dụng
bảo lãnh có hiệu quả.
b. Vai trò của bảo lãnh
+ Vai trò của bảo lãnh ngân hàng đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng có thể đóng vai trò là
người được ngân hàng bảo lãnh cũng có thể là người thụ hưởng bảo lãnh.
Trong từng trường hợp bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò khác nhau.
* Đối với trường hợp doanh nghiệp là người được ngân hàng bảo lãnh.
Thứ nhất, trong quan hệ kinh tế, do sự giới hạn của thông tin cũng như
giới hạn về phạm vi địa giới nên không phải lúc nào các bên tham gia cũng có
đủ độ tin tưởng nhau. Hơn nữa trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn gặp
phải nhiều rủi ro từ nhiều phía gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng
như đã cam kết. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia
phải có bảo lãnh của ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt
buộc đối với doanh nghiệp để tiếp cận hợp đồng.
12
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng sẽ khiến cho doanh nghiệp không phải đặt
trước một khoản tiền đặt cọc (ví dụ trong bảo lãnh dự thầu), như vậy doanh
nghiệp có thể tiết kiệm một khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động…mà chỉ phải trả một khoản kinh phí bảo lãnh tương đối
thấp.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tăng uy tín của các doanh
nghiệp đối với các đối tác.
* Đối với trường hợp doanh nghiệp là người thụ hưởng bảo lãnh.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian tìm hiểu đối tác mà
vẫn lựa chọn được đối tác tốt nhất, tạo cơ hội kinh doanh hiệu quả, đồng thời
yên tâm khi ký kết hợp đồng.
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong
giao dịch vì trong trường hợp vi phạm hợp đồng xảy ra thì doanh nghiệp sẽ
được bồi thường đầy đủ như thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
một khoản thời gian ngắn nhất.
Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp
làm ăn nghiêm túc, hoàn thành đúng các hợp đồng đúng theo quy định, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí trong sản xuất kinh
doanh, góp phần làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
+ Vai trò của bảo lãnh ngân hàng với ngân hàng.
Mặc dù là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ của ngân hàng song bảo lãnh
ngân hàng đã thực sự đem lại những lợi ích to lớn cho ngân hàng.
Với sự tăng trưởng không ngừng về số lượng và chất lượng, sự có mặt
trong hầu hết mọi giao dịch của nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng đã đem về
cho ngân hàng một khoản thu không nhỏ từ phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm
tỉ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó, đối
với các khoản bảo lãnh mà hình thức bảo đảm là ký quỹ tại ngân hàng. Ngân
13
hàng có thể sử dụng khoản tiền này để cho vay thu lãi coi như một nguồn vốn
khá ổn định của ngân hàng.
Không những góp phần làm tăng lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm
giảm sự phụ thuộc vào tín dụng. Với nhiều loại hình bảo lãnh và phương thức
phát hành bảo lãnh góp phần vào thực hiện chiến lược đa dạng hóa nhằm
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Xu hướng của các ngân hàng thương mại
hiện nay là tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trong tổng thu
nhập của ngân hàng, tránh phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động cho vay.
Ngoài ra bảo lãnh còn nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân
hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Nền kinh tế thế giới ngày nay phát triển
theo xu hướng hội nhập, do vậy thị trường thế giới đã trở thành bộ phận
không thể thiếu đối với thương mại và ngoại thương. Bảo lãnh ngân hàng đã
thúc đẩy hoạt động tín dụng quốc tế, thanh toán quốc tế… từ đó góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại của ngân hàng.
+ Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế.
Bảo lãnh là loại hình dịch vụ ngân hàng tồn tại khách quan đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển. Điều này được thể hiện qua vai
trò to lớn của bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế thể hiện qua các mặt
sau:
Thứ nhất bảo lãnh như một chất xúc tác điều hòa và xúc tiến hàng loạt
các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Khi có bảo lãnh ngân hàng, các bên
tham gia giao dịch sẽ yên tâm ký kết hợp đồng và có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ đã ký kết. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho các bên tham gia cũng là
mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
Thứ hai, bảo lãnh có vai trò quan trọng trong vấn đề thu hút vốn cho
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước đang phát
14
triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vốn
thực sự rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế
nói chung. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp trong nước chưa đủ độ tin tưởng
đối với các đối tác nước ngoài. Bằng tài sản và uy tín của mình, Ngân hàng
đã đứng ra bảo lãnh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận
với nguồn vốn nước ngoài. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng đã góp phần thu
hút một lực lượng vốn nước ngoài có thời hạn tương đối dài mà lãi suất lại
tương đối thấp. Nguồn vốn này được tập trung cho sản xuất tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển sẽ làm tăng
các lợi ích xã hội khác như: tạo công ăn việc làm, tăng sản phẩm kinh tế
quốc dân…
Thứ ba, bảo lãnh Ngân hàng còn tác động đến chiến lược phát triển
kinh tế quốc gia thông qua chính sách bảo lãnh ngân hàng như ưu tiên bảo
lãnh cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng điểm phát triển…
Ngoài ra, thông qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh, ngân hàng còn là công
cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, tạo cho những ngành này
vay được vốn với mức lãi suất thấp, từ đó vươn lên đứng vững trên thị
trường.
Thứ tư, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần làm trong sạch, lành mạnh
hóa nền kinh tế. Chịu tác động của chức năng bảo đảm và đôn đốc thực hiện
hợp đồng của bảo lãnh ngân hàng, nên các bên tham gia giao dịch sẽ yên tâm
ký kết hợp đồng và nghiêm túc thực hiện, từ đó làm giảm rủi ro cho doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tăng cường mối quan hệ
thương mại giữa các quốc gia trên thế giới…
15
1.1.4. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng
a. Phân loại theo phương thức phát hành
* Bảo lãnh trực tiếp ( Direct guarantee):
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không
huỷ ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian.
Ngân hàng chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng, và khách hàng chịu
trách nhiệm trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng.
Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối của luật trong nước và khi hết hạn có
thể trực tiếp tất toán với người bảo lãnh mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh.
Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải mất thêm
phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài.
* Bảo lãnh gián tiếp ( Indirect Guarantee):
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng uỷ nhiệm một ngân hàng thứ hai ở nước
người thụ hưởng hoặc một ngân hàng khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này có
lợi cho người thụ hưởng do họ được thuận tiện hơn trong giao dịch hoặc đòi
tiền sau này. Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một
ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh
khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không chịu trách nhiệm
bồi hoàn cho ngân hàng phát hành mà ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm
bồi hoàn.
b. Phân loại theo mục đích
* Bảo lãnh dự thầu:
Bảo lãnh dự thầu là là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
(bên mời thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo
lãnh sẽ thực hiện thay.
16
Bảo lãnh dự thầu thực chất là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của
người tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được quy định theo mức
ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra. Thông thường giá trị bảo lãnh
dự thầu từ 1% đến 5% giá trị của hợp đồng.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính
thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Loại bảo lãnh này rất thường được sử dụng để cung cấp cho người thụ
hưởng một đảm bảo về thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh. Giá trị
hợp đồng bảo lãnh này tùy theo giá trị hợp đồng và tùy thuộc tính chất thương
vụ. Tuy nhiên giá trị bảo lãnh thường từ khoảng 5% đến 10% giá trị hợp
đồng.
* Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm:
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là cam kết của bên bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các
thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng
sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Loại bảo lãnh này có hiệu lực trong thời gian bảo hành sản phẩm. Số
tiền bảo lãnh thấp hơn nhiều so với bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường từ
2% -5% giá trị hợp đồng.