Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.29 KB, 98 trang )

TRẦN PHƯƠNG NGA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN PHƯƠNG NGA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21B -TCNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


TRẦN PHƯƠNG NGA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN PHƯƠNG NGA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21B -TCNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của
luận văn.
Tác giả của luận văn


Trần Phương Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả luận văn xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới P.GS - T.S
Nguyễn Thị Phương Liên - giáo viên hướng khoa học về sự hướng dẫn nhiệt tình và
định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu,
khảo sát thực tế và thực hiện luận văn đồng thời có những ý kiến đóng góp quí báu
để luận văn hoàn thành tốt hơn.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu
thập tài liệu của các cán bộ phòng Quản lý nội bộ - Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Cuối cùng, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa sau đại
học trường Đại học Thương Mại và gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Phương Nga


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................3


(1) Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
(2) Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................................4
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................................................................4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM........5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của NHTM........................................................................................5
1.2.Tổ chức, quản lý cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
Ngân hàng thương mại..................................................................................14
1.2.1.Ban hành chính sách và quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt................................................................................................14
1.2.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và cơ sở hạ tầng để cung ứng dịch vụ thanh
toán KDTM tại NHTM.................................................................................18
1.2.3. Kiểm soát và báo cáo, đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ TTKDTM
20
1.3.1. Khái niệm và các phương thức phát triển dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của NHTM.............................................................................21
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại....................................................23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng


iv
tiền mặt của ngân hàng thương mại..............................................................28

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN

KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CHI NHÁNH BIDV VĨNH PHÚC. . .39
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc..................................39
2.2.1. Thực trạng chính sách và quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt của Chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc.................................49
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và cơ sở hạ tầng để cung ứng dịch
vụ TTKDTM của Chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc.............................................50
2.2.3. Kiểm soát và đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ TTKDTM của Chi
nhánh BIDV Vĩnh Phúc:...............................................................................52
2.3.1. Thực trạng phát triển sản phẩm, kênh phân phối và thị trường dịch vụ
TTKDTM của Chi nhánh..............................................................................53
(1) Số lượng loại hình dịch vụ TTKDTM:....................................................53
(2) Số lượng kênh cung ứng dịch vụ TTKDTM:..........................................54
(3) Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM:..................................54
(4) Kết quả cung ứng dịch vụ TTKDTM:.....................................................55
2.3.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ TTKDTM của Chi nhánh...................58
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh BIDV
Vĩnh Phúc................................................................................................................................................................58

2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................59
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân......................................................................65

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTKDTM CỦA CHI
NHÁNH BIDV VĨNH PHÚC........................................................................70
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2016...............................................................................................................................................70

3.1.1 Phân tích SWOT của Chi nhánh trong phát triển dịch vụ thanh toán
KDTM những năm tới..................................................................................70
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi
nhánh............................................................................................................74

3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc....75


v
3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM....................75
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................77
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức tại chi nhánh...........................................79
3.2.4. Mở rộng mạng lưới kinh doanh..........................................................79
3.2.5. Tăng cường hợp tác kinh doanh..........................................................80
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................................................80

3.3.1. Với BIDV...........................................................................................80
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước...................................................................82
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Việc triển khai TTKDTM ở Việt Nam
đang cần một chính sách đồng bộ từ phía cơ quan quản lý để hoạt động
thanh toán phát triển bền vững, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế cũng
như theo kịp với sự phát triển của thế giới. Việc hoàn thiện hành lang pháp
lý cho hoạt động thanh toán sẽ góp phần định hướng, hỗ trợ cho các ngân
hàng và tổ chức trong việc phát triển TTKDTM. Yêu cầu đặt ra là các chính
sách mới phải phù hợp, theo sát với sự phát triển của công nghệ cũng như
thực tế của hoạt động thanh toán ở nước ta...................................................82
3.3.3. Với Chính phủ và các Bộ ngành.........................................................84

DANH MỤC THAM KHẢO..........................................................................1


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


KÝ HIỆU

Argribank

NỘI DUNG

Vĩnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

01

Phúc

chi nhánh Vĩnh Phúc
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

02

BIDV

triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

03
04
05
06
07
08

BIDV Vĩnh Phúc

NHNN
NHTM
TTKDTM
UNC
UNT
Viettinbank Vĩnh

triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Thanh toán không dùng tiền mặt
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi

09

Phúc
Vietcombank

nhánh Vĩnh Phúc
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi

10

Vĩnh Phúc

nhánh Vĩnh Phúc



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng UNC...............................................15
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán bằng UNT.................................................16
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán séc............................................................16
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thẻ............................................................17
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BIDV Vĩnh Phúc.............................................44
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc (2014-2016)........45
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc (2014-2016).........46
Bảng 2.4: Chất lượng tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2014 - 2016).........47
Bảng 2.5: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Vĩnh Phúc (2014-2016)..................48
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc. .53
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán của các dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh
Phúc................................................................................................................55
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng máy ATM khu vực ngoài Hà Nội.................59
Bảng 2.9. Số PGD các NHTM trên tỉnh Vĩnh Phúc đến 31/12/2016.........59
Bảng 2.10: Kết quả tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng một số
dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc......................................................61
Bảng 2.11: Kết quả thu nhập từ dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc
.........................................................................................................................62
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ trên nền khách
hàng cá nhân của khu vực Hà Nội và ngoài Hà Nội...................................72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO từ ngày 11/01/2007,
song song với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đó, những khó khăn,
thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải là không nhỏ, và ngành
ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Một loạt các ngân hàng lớn, có tiềm
lực tài chính, kỹ thuật, công nghệ hiện đại đã bắt đầu thâm nhập vào thị
trường đang phát triển, còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác như Việt
Nam. Để có thể cạnh tranh được với các “gã khổng lồ” nước ngoài đang từng
bước tạo dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần trong nước, các NHTM phải
chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá
hệ thống thanh toán còn phải đặc biệt chú trọng phát triển các dịch vụ. Bởi việc
cung cấp các dịch vụ mới với chất lượng cao, có nhiều tiện ích cho khách hàng
là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là
một trong những thành tố quan trọng để quyết định đến khả năng sinh lời, độ
phân tán rủi ro, vị thế, uy tín và sự thành công của ngân hàng. Do đó, việc
thường xuyên cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là mối
quan tâm hàng đầu của hầu hết các ngân hàng thương mại.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì thanh toán
không dùng tiền mặt đang là hình thức thanh toán tiện lợi, thích hợp, an toàn
và chính xác, vừa tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế vừa đẩy
nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân
hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều tìm mọi biện pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ, nâng cao kỹ thuật công nghệ, mở rộng mạng lưới phân phối…,
để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Vĩnh Phúc là một ngân hàng có định hướng
phát triển dịch vụ thanh toán và bước đầu đã có những tín hiệu tích cực trong
việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.


2


Hiện nay, bên cạnh những kết quả đạt được, dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Vĩnh Phúc cũng đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh của các ngân hàng
khác. Chính vì vậy trên cơ sở những lý luận chung đã học và thực tế tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề
tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Với những lợi ích của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
đây là một đề tài không mới và đã được đề cập trong nhiều đề án, đề tài
nghiên cứu về phát triển và hoàn thiện các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, như các luận văn thạc sỹ: “Phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình”, Lê Thị Phương Nam, năm
2010; “Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô”, Phạm Thị Như Tuyết, năm 2010;
Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, Lê Văn
Vĩnh, năm 2011; “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong
thanh toán nội địa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Hai Bà Trưng- Hà Nội”, Vũ Thị Kim Thanh, năm 2015; Giải pháp phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng ACB chi nhánh Phú Yên,
Phạm Thị Ngọc Thúy, năm 2015; Đề tài “Hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh- Giải pháp phát triển”, chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Lệnh, năm 2012. Các công trình nghiên cứu trên
đã phân tích đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt, đưa ra nhưng tồn tại, hạn chế và nguyên nhân về tình
hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó đề xuất những
định hướng và các biện pháp để nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị nghiên cứu. Qua quá trình nghiên



3

cứu, trong phạm vi hiểu biết của cá nhân, “Phát triển dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt của Ngân hàng Thương mại” không phải là một đề tài
mới, nhưng chưa có công trình nào khảo sát nghiên cứu chuyên sâu về thực
trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2016”. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lắp với các công
trình nghiên cứu đã công bố mà học viên được biết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, cụ thể và
thiết thực góp phần phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
BIDV – Chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về việc phát triển dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng Thương mại. Phân tích
thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh BIDV
Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển
các dịch vụ này tại BIDV Vĩnh Phúc trong thời gian qua.
(2) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt của của Ngân hàng Thương mại
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
tại BIDV Vĩnh Phúc chủ yếu trong khoảng thời gian 2014-2016. Đánh giá
những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
việc phát triển dịch vụ này.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường phát triển
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(1) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Thương mại.


4

(2) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các phương thức phát triển về lượng, biện
pháp quản lý đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh
hưởng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu dịch vụ TTKDTM cung cấp cho
khách hàng trong nước, không bao gồm các hoạt động thanh toán nội bộ trong
ngân hàng và các dịch vụ TTKDTM nước ngoài.
- Về thời gian: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Chi
nhánh Vĩnh Phúc được khảo sát trong giai đoạn 2014-2016. Giải pháp đề xuất
được áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở số
liệu thứ cấp và các tài liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể là các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng
- Phương pháp mô tả: đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng
- Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu các thông tin để đánh giá thực
trạng để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định
- Các phương pháp khác: lấy ý kiến nhân viên, khách hàng,…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương.
Trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng

tiền mặt của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng
cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là sự chuyển
dịch giá trị từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống tài khoản
kế toán của các tổ chức tín dụng để thanh toán việc mua hàng hóa hoặc sử
dụng dịch vụ của người thanh toán.
Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về Thanh toán
không dùng tiền mặt: “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm

dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng”.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi bút tệ
Đây là đặc điểm đặc trưng nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được
thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi phải trả sang tài
khoản tiền gửi của người thụ tại ngân hàng. Vì vậy, để tiến hành thanh toán
qua trung gian ngân hàng các chủ thể tham gia thanh toán bắt buộc phải mở
tài khoản tại ngân hàng.


6

- Mọi khoản thanh toán phải có 3 bên tham gia
Người trả tiền: có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp
thuế…., người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
Người nhận tiền: là người được hưởng một khoản tiền nào đó do đã giao
hàng, cung ứng dịch vụ..
Trung gian thanh toán thường là các ngân hàng thương mại.
- Sử dụng chứng từ thanh toán
Khi tiến hành thanh toán các nghiệp vụ TTKDTM phải sử dụng các
chứng từ thanh toán riêng như lệnh thu, lệnh chi do người nhận tiền hoặc
người trả tiền lập. Có thể tạo lập dưới các hình thức chứng từ giấy, chứng từ
điện tử hoặc các chứng từ khác. Tuy ở hình thức nào thì trên chứng từ đều
phải thể hiện được họ và tên của người trả tiền, người nhận tiền, số tiền thanh
toán, chữ kí, con dấu của chủ tài khoản, kế toán phụ trách (nếu có).
- Tính độc lập
Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ thường độc lập với sự vận động
của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian.
1.1.1.3. Vai trò

Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một mắt xích
quan trọng không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Đó là nấc thang phát triển tất yếu của hoạt động thanh toán. Hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt với những phương tiện thanh toán như
Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Thẻ thanh toán, Thư tín dụng… có vai trò
quan trọng và mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của
các Ngân hàng thương mại, của khách hàng trong nền kinh tế.
(1) Đối với nền kinh tế
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thanh toán vừa là khâu mở đầu và cũng vừa
là khâu kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó nếu tổ chức tốt
trong khâu thanh toán thì sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn giúp người bán


7

thu hồi vốn nhanh để phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất sau, giúp người mua
nhanh chóng có vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu để bắt đầu một chu kỳ sản
xuất mới.
Qua nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã rút ngắn được thời
gian thanh toán, tiết kiệm vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Đối với nền kinh tế, việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong việc in ấn,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
- Vai trò thanh toán không dùng tiền mặt đối với quản lý vĩ mô của Ngân
hàng Nhà nước nói riêng và của Nhà nước nói chung: Ngân hàng Nhà nước là
tổ chức kinh tế của Nhà nước, thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, thanh
toán của Nhà nước. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước qua Ngân hàng Nhà
nước chỉ thực sự phát huy và có hiệu quả khi phần lớn khối lượng giao dịch

được thanh toán tập trung qua Ngân hàng thương mại. Từ đó Ngân hàng Nhà
nước quản lý một cách tổng thể lượng tiền tệ lưu thông trong dân cư, kiểm
soát được mức tạo tiền phục vụ cho việc điều tiết chính sách tiền tệ.
(2) Đối với Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước
thực hiện nhiệm vụ điều hoà, lưu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh
toán giữa các Ngân hàng, nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ, từ đó nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những dịch vụ chính của
các Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở các quan hệ kinh tế - thương mại
của khách hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử dụng vốn của các tổ
chức tín dụng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại sẽ tăng
thu nhập từ việc thu phí dịch vụ, từ đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng
thương mại nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự
phát triển bền vững.


8

Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại
hiệu quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử
dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá
nhân. Ngân hàng sẽ tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Ngoài ra thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi
phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.
Thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, Ngân hàng thương mại sẽ kiểm
soát được tình hình biến động số dư tài khoản của khách hàng, đánh giá được
khả năng tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ đáp ứng được các nhu cầu
của khách hàng. Đây cũng là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với

hoạt động tín dụng trong quá trình tìm hiểu khách hàng, thẩm định và xét
duyệt cho vay.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp điều hoà khối lượng tiền mặt trong
lưu thông. Do cơ chế thanh toán là một bộ phận của cơ chế lưu thông tiền tệ,
nên thanh toán không dùng tiền mặt gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều hoà tiền
mặt, làm tiết giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giải quyết tình
trạng thiếu tiền mặt trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng được
thông suốt, hoàn thiện chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương
mại.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ Ngân
hàng khác cùng phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều tiện
ích như: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến… sẽ
thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với Ngân hàng.
Sự có mặt của nhiều tổ chức như các Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức
phi Ngân hàng (như bảo hiểm, bưu điện…) với các dịch vụ Ngân hàng an
toàn, nhanh chóng, thuận tiện đã đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt
Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như hình ảnh Ngân hàng mình.


9

Vì thế để thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng thì các
Ngân hàng thương mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán của
mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh toán
không dùng tiền mặt, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của
Ngân hàng mình trên thị trường.
(3) Đối với khách hàng
Khai thác và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại
lợi ích kinh tế lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển

vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh; góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng,
an toàn và bảo mật cho khách hàng khi sử dụng. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Ngân hàng
thương mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao, chỉ bằng một lệnh của
một chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay không kể không
gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện
tử, công nghệ online...
Sự đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong lĩnh vực thanh
toán đã và đang được các Ngân hàng thương mại cung cấp, tạo điều kiện
cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có
lợi nhất.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt không đơn thuần là việc chi trả
tiền, mà hàm nghĩa rộng hơn là chuyển tải luồng vốn trong nền kinh tế từ nơi
này đến nơi khác, hỗ trợ trực tiếp cho thị trường liên Ngân hàng và thị trường
tài chính phát triển. Trong xu thế quốc tế hoá hiện nay, khi mang thương mại
quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng thì thanh toán không chỉ giới hạn
trong phạm vi một quốc gia nữa mà tiến tới thanh toán đa phương.
Ở Việt Nam, sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hoà


10

nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhưng không phải vì thế mà phủ
nhận chỗ đứng của thanh toán bằng tiền mặt mà phải có sự kết hợp khéo léo,
sáng tạo, vận dụng những tiện ích của cả thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt trong từng trường hợp cụ thể. Từ đó phát triển kinh
tế nước nhà ngày càng ổn định, bền vững và hưng thịnh hơn.

1.1.2. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 Sửa đổi, bổ sung 1 số
điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt, các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.1. Séc
Theo Thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20/11/2015 về việc Quy định
hoạt động cung ứng và sử dụng séc, Séc là giấy tờ có giá do người ký phát
lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh
toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Liên quan đến séc có các chủ thể chính sau:
Người ký phát là người lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho người thực
hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
Người thụ hưởng là người được nhận số tiền ghi trên séc theo chỉ định
của người ký phát; hoặc người nhận chuyển nhượng séc theo các hình thức
chuyển nhượng quy định tại Thông tư này; hoặc người cầm giữ séc có ghi trả
cho người cầm giữ.
1.1.2.2. Ủy nhiệm chi- Lệnh chi
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, Kho bạc nhà nước phục vụ mình, yêu cầu trích một số tiền
nhất định trong tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởngcó tài khoản ở
cùng Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng với mình.


11

Uỷ nhiệm chi có phạm vi thanh toán như sau:
Giữa hai khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại cùng một tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Hoặc, hai khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hai tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau cùng hệ thống hoặc khác hệ thống
nhưng cùng địa bàn hoặc vừa khác hệ thống vừa khác địa bàn.
Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lý, giải quyết uỷ nhiệm chi nộp trong
ngày. Ngân hàng của người thụ hưởng khi nhận được chứng từ phải kiểm tra,
nếu hợp lệ thì ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng và báo cho
khách hàng đó biết.
Uỷ nhiệm chi có những ưu điểm: là hình thức thanh toán đơn giản, thuận
tiện và được áp dụng trong nhiều năm nay. Uỷ nhiệm chi được sử dụng khá
phổ biến trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ cũng như thanh toán phí trả tiền
nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách...
Tuy nhiên, bên cạnh đó ủy nhiệm chi còn có những hạn chế: việc chi trả
và thời gian chi trả lệ thuộc vào đơn vị mua quyết định. Trong trường hợp đơn
vị mua bị khó khăn về tài chính hoặc vi phạm hợp đồng thì quyền lợi của bên
bán không được đảm bảo vì bên mua đã sử dụng hàng hoá và dịch vụ của bên
bán giao cho. Với việc thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi có thể dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng. Do
đó, Uỷ nhiệm chi thường được áp dụng trong trường hợp thanh toán giữa hai
bên thực sự có tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.2.3. Uỷ nhiệm thu- Nhờ thu
Uỷ nhiệm thu là chứng từ thanh toán do người bán lập theo mẫu thống
nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình thu
hộ số tiền trên chứng từ từ người mua.
Ủy nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người
sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ


12


sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên
thụ hưởng.
Thời hạn thực hiện UNT do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa
thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Ủy nhiệm thu còn bộc lộ một số hạn chế: Uỷ nhiệm thu và các chứng từ
giao hàng xuất phát từ bên bán nhưng lại đòi hỏi phải ghi Nợ trước, Có sau
nên thường bị luân chuyển chứng từ qua nhiều công đoạn gây ách tắc chậm
trễ trong thanh toán. Bên cạnh đó, việc tự động lập ủy nhiệm thu này có thể
dẫn đến người bán lập ủy nhiệm thu để thu khống, thu thừa tiền của người
mua. Do đó Ủy nhiệm thu chỉ được sử dụng để thanh toán những hàng hóa,
dịch vụ có dụng cụ ghi đo chính xác như điện, điện thoại, nước… Hay nó
được áp dụng trong trường hợp hai bên tin tưởng lẫn nhau.
1.1.2.4. Thẻ ngân hàng
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin
học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM
do các tổ chức tài chính phát hành cho các tổ chức, cá nhân sử dụng được
dùng trong thanh toán chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc các giao dịch tài
chính khác.
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng
dụng tin học Ngân hàng. Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng để thanh toán dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặ tự động.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) khách hàng phải
thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ sẽ thẩm định
tính pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng, phát hành thẻ cho các
khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu đồng thời ký hợp đồng sử dụng
thẻ với khách hàng.



13

Việc tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thoả thuận giữa
ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp
nhận thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ có trách nhiệm
hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng
hóa, dịch vụ đơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với
việc kiểm tra bằng mắt: Tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ, đối chiếu số
thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ chối thanh toán của
ngân hàng phát hành thẻ, đối chiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán
được quy định, kiểm tra CMND/hộ chiếu, chữ ký chủ thẻ…
Tại Ngân hàng thanh toán thẻ: Nhận được bảng kê kèm các hoá đơn
thanh toán của đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện
thanh toán, ngân hàng thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn
vị chấp nhận thẻ.
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thuận tiện cho khách hàng khi đi
công tác xa, nó được sử dụng rộng rãi ở các nơi công cộng: sân bay, bệnh viện
để hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán các khoản dịch vụ hoặc các
khoản mua bán nhỏ. Tuy nhiên số lượng và giá trị giao dịch được thanh toán
bằng thẻ hiện nay vẫn hạn chế do thói quen của người dân.
1.1.2.5. Các hình thức thanh toán hiện đại khác
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Ngày nay các NHTM đã ứng dụng các công nghệ tin học trong việc cung
cấp các dịch vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến như: thanh toán cước phí
điện thoại, nước sinh hoạt, tiền điện, thanh toán các hóa đơn mua hàng tại các
siêu thị, cửa hàng, chuyển tiền điện tử... Khi ngân hàng mở hoạt động thanh
toán trực tuyến thì ngân hàng thay mặt cho khách hàng trả cho các nhà cung

cấp dịch vụ một khoản tiền mà họ đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng của
NHTM. Dịch vụ thanh toán trực tuyến thực hiện được là nhờ kết nối trực


14

tuyến giữa các hệ thống phần mềm thanh toán của NHTM với hệ thống nhà
cung cấp (các doanh nghiệp), do có kênh kết nối trực tuyến này nên NHTM
thực hiện được các yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ trả lương tự động
Hình thức này gắn liền với việc sử dụng tài khoản cá nhân tại NHTM và
sử dụng thẻ thanh toán cùng với máy rút tiền tự động ATM.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng muốn sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử phải thỏa thuận với ngân hàng về việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các thiết bị bảo mật để
truy cập đến các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ này được ngân hàng đáp ứng
dựa trên việc xử lý thông tin qua mạng Internetdo ngân hàng hướng dẫn. Ngân
hàng cung cấp các dịch vụ điện tử như: thông tin tài khoản cá nhân, tỷ giá, lãi
suất, chuyển tiền trong hệ thống, ngoài hệ thống, gửi tiết kiệm..
1.2.Tổ chức, quản lý cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Ban hành chính sách và quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt
1.2.1.1. Chính sách cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán cũng như các dịch vụ khác,
để hoạt động diễn ra một cách trôi chảy, chính xác, đạt hiệu quả cao, đảm bảo
tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, các ngân hàng cần xây dựng và ban hành
được các chính sách và quy trình thanh toán cho từng sản phẩm thanh toán cụ
thể. Nội dung chính sách cần xác định được mục tiêu và các nguyên tắc trong

hoạt động thanh toán; xác định phạm vi, đối tượng khách hàng phục vụ; các
hình thức thanh toán mà ngân hàng triển khai thực hiện; các điều kiện cần thiết
để được ngân hàng chấp thuận cung ứng dịch vụ; các quy định về phí dịch vụ,
về theo dõi, giám sát việc chấp hành kỉ cương, kỉ luật thanh toán của khách
hàng, nhân viên và các biện pháp quản trị rủi ro...


15

Việc xây dựng, ban hành được các quy trình chuẩn cho từng thể thức,
phương thức thanh toán không chỉ là căn cứ pháp lí để tổ chức hoạt động thanh
toán trong mỗi ngân hàng, mà còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi bên khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện, rủi ro; là căn cứ để
phân định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân có liên quan
đến việc triển khai thực hiện quy trình thanh toán…
Việc xây dựng một quy trình thanh toán cần đảm bảo được các yêu cầu:
tính khoa học, tính phù hợp, tính hiệu quả, đồng thời cần đảm bảo tính logic,
chặt chẽ, cụ thể nhưng không quá phức tạp mà cần đơn giản và dễ thực hiện
với tất cả các bên.
Thực tế cho thấy, trong thanh toán nói chung, các phương thức thanh toán
chỉ dựa vào chứng từ được sử dụng khá phổ biến. Do đó, quy trình thanh toán
cần tập trung vào xử lý bộ chứng từ, phải có sự thẩm định và phê duyệt kỹ
lưỡng, đảm bảo tránh sai sót, gây thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2.1.2. Quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Quy trình thanh toán UNC
Người
Người trả
trả tiền
tiền


(1)

Người
Người thụ
thụ hưởng
hưởng

(2)

Ngân
Ngân hàng
hàng nơi
nơi người
người
trả
trả tiền
tiền mở
mở tài
tài khoản
khoản

(4)
(3)

Ngân
Ngân hàng
hàng nơi
nơi người
người
thụ

thụ hưởng
hưởng mở
mở tài
tài
khoản
khoản

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng UNC
(1) Quan hệ mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần giữa
bên trả tiền và bên được hưởng.
(2) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi cho ngân hàng trả tiền cho người được hưởng.
(3) Ngân hàng người trả tiền mở tài khoản trích tài khoản của người trả tiền
chuyển đến ngân hàng người được hưởng mở tài khoản.


16
(4) Ngân hàng người được hưởng mở tài khoản trả tiền và báo cho người
bán biết. .

- Quy trình thanh toán UNT

(1)

Người
Người bán
bán

Người
Người mua
mua


(2) (5)

(4)
(3)

Ngân
Ngân hàng
hàng
phục
phục vụ
vụ người
người bán
bán

(4)

Ngân
Ngân hàng
hàng
phục
phục vụ
vụ người
người mua
mua

Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán bằng UNT
(1) Người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người mua theo hợp đồng.
(2) Người bán gửi UNT đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ người bán gửi UNT sang ngân hàng bên mua nhờ thu hộ.

(4) Ngân hàng bên mua trích tài khoản bên mua trả chuyển cho ngân hàng bên
bán và thông báo cho người mua biết.
(5) Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản bên bán và thông báo cho bên
bán biết.

- Quy trình thanh toán séc
NGÂN HÀNG

(5)

(4)
(3)
(2)

Người mua

Người bán
(1)

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán séc


×