Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.97 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM CÔNG ĐOÀN



HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Đình Hùng
Sinh ngày: 26/08/1975

- Nơi sinh: Hà Nam.

Lớp: CH21N – QLKT

- Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Khoá: 2015-2017

- Trường: Đại học Thương mại

Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế“Quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”là do chính tôi
thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Phạm Công
Đoàn.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn là có thật và
do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nam, Tháng 06 năm 2017.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, cảm ơn các thầy cô
giáo khoa sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới PGS,TS. Phạm Công Đoàn đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Song với thời gian và
kiến thức còn nhiều hạn chế, bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu
sót, nên rất mong Quý thầy, cô giáo và các bạn học viên đóng góp ý kiến để luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin được cảm ơn đến ban lãnh đạo Vietinbank Hà Nam và các phòng
ban liên quan đã giúp đỡ em có những thông tin, số liệu thực tế về hoạt động tín
dụng nói chung và tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng tại Vietinbank Hà
Nam, giúp em thu thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan, để từ đó đề xuất
các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cho đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...........................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu................................................................................6
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................6
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........7
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNV&N...........................................7
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của DNV&N trong sự phát triển kinh tế quốc gia......7
1.1.2. NHTM và chức năng của NHTM..........................................................10
1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với các DNV&N...........................12
1.2. Quản lý tín dụng đối với các DNV&N của các NHTM................................21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý tín dụng đối với DNV&N....................21
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tín dụng đối với DNV&N..............................22
1.2.3 Nội dung quản lý tín dụng của NHTM...................................................24
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý tín dụng đối với DNV&N của NHTM........29
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan........................................................................29
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan (thuộc về ngân hàng)........................................31
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI
VIETINBANK HÀ NAM......................................................................................33
2.1. Khái quát về Vietinbank Hà Nam.................................................................33



iv

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Hà Nam...................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và chức bộ máy của Vietinbank Hà Nam..........33
2.1.3. Khái quát về nguồn lực của Vietinbank Hà Nam..................................37
2.2 Khái quát hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank Hà Nam...........38
2.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank Hà Nam.....38
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank
Hà Nam............................................................................................................45
2.3. Thực trạng quản lý tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank Hà Nam......47
2.3.1. Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng đối với
DNV&N tại Vietinbank Hà Nam.....................................................................47
2.3.2 Thực trạng quản lý tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank Hà Nam.. .51
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tín dụng DNV&N đối với
Vietinbank Hà Nam...............................................................................................59
2.4.1. Thành công.............................................................................................59
2.4.2. Hạn chế...................................................................................................60
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNV&N TẠI VIETINBAK HÀ NAM.................................................66
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và định hướng hoàn thiện quản lý tín
dụng đối với DNV&N của Vietinbank Hà Nam trong giai đoạn (2017-2020).......66
3.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh của Vietinbank Hà Nam trong
giai đoạn (2017-2020)......................................................................................66
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNV&N của
Vietinbank Hà Nam..........................................................................................68
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNV&N của
Vietinbank Hà Nam...............................................................................................72
3.3. Một số kiến nghị:............................................................................................80
3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà Nước................................................................80

3.3.2. Đối với DNV&N.....................................................................................81
3.3.3. Đối với cơ quan liên quan và Nhà nước................................................82
3.3.4. Đối với Vietinbank..................................................................................82


v

KẾT LUẬN............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................1


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Từ viết tắt

1

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2

NHNN


Ngân hàng nhà nước.

3

NHTM

Ngân hàng thương mại.

4

Vietinbank

5

Vietinbank Hà Nam

Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương
Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam.


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình quản lý tín dụng DNV&N.................................................... 37
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trưởng số lượng khách hàng DNV&N. .........................39
Hình 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay DNV&N............................................................. 42



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNV&N..................... 40
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn cho vay ..................................41
Bảng 2.3: Hoạt động cho vay DNV&N trong tổng hoạt độngcho vay. ..............43
Bảng 2.4. Nợ quá hạn của DNV&N qua các năm............................................... 44
Bảng 2.5: Kết quả điều tra về thực trạngQuản lý tín dụng đối với DNV&N tại
Vietinbank Hà Nam. ...............................................................................................56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt
Nam hiện nay thì hoạt động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao
nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ thống ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, nhờ hoạt động tín dụng mà
NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động
khác như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền và các dịch vụ khác... Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
chất lượng của công tác đầu tư tín dụng và những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động tín
dụng mang lại.
Để thực hiện mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế, phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các NHTM có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng vốn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nói chung và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói riêng. Trong điều kiện thị trường vốn ở nước ta hiện nay còn chưa

phát huy được chức năng dẫn vốn cho nền kinh tế thì nhu cầu vốn phần lớn vẫn được
đáp ứng thông qua hệ thống các NHTM.
Hiện nay, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đòi hỏi các
NHTM phải tìm mọi giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định và thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy, tuy các NHTM đã và đang triển
khai nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhưng kết quả đạt
được còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn toàn hệ thống còn cao, nhiều ngân
hàng có rủi ro tín dụng lớn dẫn đến kinh doanh thua lỗ, gặp khó khăn trong thanh
khoản, buộc phải giải thể sát nhập.Các NHTM, tổ chức tín dụng làm tốt nghiệp vụ
tín dụng cũng chính là thực hiện một trong những chức năng của NHTM, nó sẽ đưa
lại những kết quả và thuận lợi mới cho NHTM, tổ chức tín dụng và nền kinh tế.


2

Các công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề hoạt động tín dụng nói chung
và Tín dụng DNV&N nói riêng tại các NHTM cũng luôn được đề cập và nghiên
cứu, tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nhất là trong quá trình
hội nhập sâu rộng như hiện nay, các công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày
càng phát triển. Các chính sách về huy động vốn, chính sách tín dụng của ngành
cũng thay đổi liên tục để đáp ứng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội hiện tại nên
việc nghiên cứu để quản lý tốt tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNV&N của
các NHTM luôn luôn là điều cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu tại Trường Đại học Thương mại và sau nhiều năm làm việc tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam– Chi nhánh Hà Nam, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam’’ làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.

Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu, vừa mang lại nguồn thu đồng
thời cũng hàm chứa nhiều rủi ro đối với hoạt động của các NHTM. Chính vì vậy,
nghiên cứu về tín dụng nói chung và tín dụng DNV&N nói riêng từ quản lý rủi ro,
quản lý khách hàng, quản lý danh mục tín dụng, đến những vấn đề như chất lượng
tín dụng, nợ xấu…đã được nhiều nghiên cứu đề cập. Các nghiên cứu này có phạm
vi nghiên cứu toàn hệ thống, khu vực, từng ngân hàng và đến cả chi nhánh ngân
hàng. Đơn cử như một số tài liệu và nghiên cứu dưới đây:
Luận án tiến sĩ kinh tế “ Quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Lê Ngọc Lân – Học viện khoa học xã hội
năm 2011. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, xác định phạm vi quản lý Nhà
nước đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng để đề xuất một số giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối
với hoạt động tín dụng.


3

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng
chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An” của
Nguyễn Văn Hùng – Đại học kinh tế năm 2014.Tác giả đã nghiên cứu về tín dụng
và quản lý tín dụng tại Ngân hàng CSXH để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý tín dụng tại Ngân hàng CSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNV&N tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” của
Nguyễn Hồng Châu - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2008). Tác giả đã
trình bày cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với DNV&N tại NHTM. Phân
tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng đối với DNV&N tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên những giải pháp ấy chỉ phù hợp với địa bàn cụ thể của khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh không thể mang áp dụng cho tất cả các địa bàn trong cả nước.
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của Lê Quốc Khánh - Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2012). Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về Chất
lượng tín dụng của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng Chất lượng tín dụng tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và tìm ra
những nguyên nhân của những tồn tại đó trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu
tư và Phát triển Cầu Giấy. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng tín dụng
phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên những giải pháp
ấy chỉ chung cho hoạt động tín dụng, chưa đi sâu đối với DNV&N và là của khu vực
Cầu Giấy không thể mang áp dụng cho tất cả các địa bàn trong cả nước.
Luận văn thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng về “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên” của tác
giả Nguyễn Thị Ánh Nhung (2014) tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng bán
lẻ tại NHTM nói chung và đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại


4

BIDV Hưng Yên trong giai đoạn 2011 - 2013.Trên cơ sở phân tích thực trạng chất
lượng tín dụng bán lẻ của BIDV Hưng Yên trong giai đoạn 2011 – 2013, luận văn
đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV
Hưng Yên trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có rất nhiều các luận văn và luận án của các học viên tại nhiều
trường đại học trong cả nước về vấn đề quản lý tín dụng ngân hàng cũng như về tín
dụng DNV&N. Tuy nhiên các nghiên cứu thực tiễn trên cũng chỉ đề cập đến những
vấn đề chung nhất và mang tính thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó

trong bối cảnh hiện nay các giải pháp đó không còn phù hợp khi áp dụng vào một tổ
chức cụ thể khác. Vì vậy, với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao quản lý
tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank, tác giả hy vọng đề tài nhận được sự ủng
hộ và nhiều ý kiến đóng góp của tất cả những người quan tâm đến vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1.Muc đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối với
DNV&N của Vietinbank Hà Nam.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tín dụng đối với
DNV&Ncủa NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tín dụng đối với DNV&N tại
Vietinbank Hà Nam để qua đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
chúng làm cơ sở cho đề xuất giải pháp.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối
với DNV&N của Vietinbank Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý tín dụng đối với DNV&N tại Vietinbank Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
4.2.1.Phạm vi về nội dung:


5

Tập trung vào hoạt động quản lý của NHNN và Vietinbank về tín dụng đối với
DNV&N tại Vietinbank Hà Nam.
Do tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi Luận văn, tác giả
chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là :

Quản lý hoạt động cho vay đối với các khách hàng là DNV&N tại
Vietinbank Hà Nam.
4.2.2. Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu quản lý tín dụng đối với DNV&N của Vietinbank ở Vietinbank Hà
Nam.
4.2.3. Phạm vi về mặt thời gian.
Các số liệu, tài liệu thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2013-2016.
Các phiếu điều tra và phỏng vấn thực tế lấy trong vòng 3 tháng từ tháng
12/2016 đến tháng 03/2017.
Các giải pháp của đề tài cho giai đoạn 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp như các giáo trình,
các báo cáo hoạt động của Vietinbank, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như
phỏng vấn, phiếu khảo sát... nhằm đưa ra đánh giá về các chỉ tiêu về quy trình tín
dụng , chất lượng tín dụng, phân loại tín dụng.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các giáo trình, các luận văn tham khảo, các
bài báo, công trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận cho luận văn. Để phân
tích thực trạng quản lý tín dụng trên địa bàn tỉnh, luận văn sẽ dựa trên việc thu thập
số liệu từ các nguồn như: các quyết định, các quy trình nghiệp vụ, các văn bản
hướng dẫn của Vietinbank, các văn bản của NHNN từng thời kỳ, các báo cáo về
hoạt động tín dụng của Vietinbank Hà Nam của các năm 2014, 2015, 2016.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học như
phỏng vấn và lập phiếu điều tra khảo sát với đối tượng là các cán bộ ngân hàng, các
chuyên gia về kinh tế tài chính, các khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng với
các nội dung câu hỏi liên quan đến thủ tục cho vay, đánh giá về quy trình cho
vay,đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng…



6

5.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Tác giả sử dụng các phương pháp: Thống kê, phân tích tổng hợp và phương
pháp so sánh từ các nguồn dự liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp nhằm tạo ra một tổng
thể phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
6. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu.
Đề tài vận dụng những lý luận nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
hoạt động tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và quản lý
tín dụng đối với DNV&N của Vietinbank. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
tình hình quản lý tín dụng tại Vietinbank Hà Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó
đánh giá những mặt được và những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những giải pháp
chủ yếu nhằm mục đích hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNV&N của
Vietinbank Hà Nam.
Việc nghiên cứu đề tài cũng giúp tác giả nâng cao được kiến thức về hoạt động
tín dụng, quản lý tín dụng nói chung và các vấn đề của hoạt động tín dụng đối với
DNV&N của chi nhánh nơi đang công tác, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn,
thực hiện tốt hơn công việc mình đang thực hiện và có những đề xuất với các lãnh
đạo trong công tác quản lý tín dụng tại chi nhánh nhất là công tác quản lý tín dụng
Đối với DNV&N.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,
mục lục, kí hiệu viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Vietinbank Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank Hà Nam.



7

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
`
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNV&N
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của DNV&N trong sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.1.1.Khái niệm DNV&N.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang từng bước khẳng định vị trí,
vai trò của mình. Theo đường lối của Đảng và Nhà nước thì mọi thành phần kinh tế
đều là những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế và các DNV&N cũng
không là một ngoại lệ. Tuy vậy, khó có được một khái niệm chung, duy nhất về
DNV&N cho tất cả các quốc gia mà điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
DNV&N giữa các nước là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh
nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy thành các tiêu chuẩn cụ thể. Ở Việt Nam, khái
niệm DNV&N được đưa ra với những điều kiện cụ thể, đặc điểm riêng biệt về quan
điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách, quy định phát triển kinh
tế Nhà nước với nội dung: “DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động,
thoả mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng
thời kỳ phát triển của nền kinh tế”.
Theo điều 3 nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, DNV&N là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm được quy định cụ thể đối với các DNV&N với các
tiêu chí:



8

Doanh
Quy mô

nghiệp siêu
nhỏ
Số lao

Khu vực
I. Nông,

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn

động
vốn
10 người trở 20 tỷ đồng

lâm nghiệp xuống

trở xuống

Số lao động
từ trên 10

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

từ trên 20 tỷ

Số lao động
từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 người đến

và thủy sản
II. Công
10 người trở 20 tỷ đồng

người
từ trên 10

nghiệp và

người đến 200 đồng đến 100 người đến

xuống

trở xuống

tỷ đồng
từ trên 20 tỷ

xây dựng
III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng

người
từ trên 10


mại và dịch xuống

người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến

trở xuống

vụ

người

tỷ đồng
từ trên 10 tỷ

300 người
từ trên 200

đồng

300 người
từ trên 50
100 người

Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.1.1.2.Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế.
Thứ nhất, DNV&N góp phần làm tăng tổng thu nhập quốc nội, giải quyết việc
làm và góp phần làm ổn định xã hội.
DNV&N Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 98 % tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh

nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ. Nhưng trên thực tế, DNV&N
đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNV&N là nơi tạo ra việc
làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…Hàng năm các DNV&N đã tạo ra
trên một triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40%
GDP cho đất nước.


9

Không chỉ riêng Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia
phát triển, vai trò của DNV&N vẫn được đánh giá rất cao. Số lượng các DNV&N
chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thông thường tỷ lệ này từ
90%- 98%.
Ví dụ, tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%, tại khu vực Châu ÁThái Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98% và tại Việt Nam là khoảng 98%. Số lao
động mà các DNN&V sử dụng cũng khá lớn. Tại khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương DNV&N sử dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. Mức đóng
góp của các DNV&N vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao.
Trong khu vực EU, các doanh nghiệp này tạo ra khoảng 65% tổng doanh số; ở
Mỹ là trên 50% tổng GDP. Ở Việt Nam DNV&N cũng sử dụng rất nhiều lao động,
đặc biệt là lao động tại địa phương và khu vực nông thôn (chiếm gần 60%); đồng
thời mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày
càng cao.
Thứ hai, DNV&N là bộ phận doanh nghiệp năng động, hoạt động trong rất
nhiều lĩnh vực, nhạy cảm với sự biến động của thị trường, DNV&N cung cấp ngày
càng lớn và đa dạng sản phẩm phục vụ cho đời sống và xuất khẩu. Những lĩnh vực
hoạt động chính của các DNV&N là ngành nghề thủ công truyền thống, mỹ nghệ,
giầy da, may mặc, sản xuất gia công chế biến, đại lý khai thác những sản phẩm cho
xuất khẩu. Đây là một yếu tố đặc biệt nổi bật của các DNV&N bởi sự phân bố của
các DNV&N là rộng khắp trên cả nước nên có thể khai thác nguồn nguyên liệu

riêng lẻ, trong khi đó các doanh nghiệp lớn thì chỉ thường tập trung khai thác nguồn
nguyên liệu, hạn chế về khu vực địa lý nên khó tiếp cận với nguồn nguyên liệu.
Trên thực tế, nhiều DNV&N lại trở thành đầu mối thu gom nguyên vật liệu cho các
doanh nghiệp lớn hoặc thực hiện một số công đoạn khác như chế biến, đóng gói…
các công đoạn dịch vụ khác cho doanh nghiệp lớn. Vậy ở một khía cạnh khác,
DNV&N có vai trò tích cực đối với các doanh nghiệp lớn.
Thứ ba, DNV&N góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác
tiềm năng thế mạnh của vùng.
Chỉ có các DNV&N hoạt động trên khắp các vùng mới có điều kiện hiểu rõ về


10

tiềm năng cũng như thế mạnh riêng có của các vùng.Cùng với các lĩnh vực hoạt
động chính vốn có cộng với sự năng động của chính mình thì các DNV&N có
những điều kiện và cơ sở để phát huy những thế mạnh đó của vùng.Ngoài ra, các
DNV&N còn có điều kiện khai thác triệt để nguồn nguyên nhiên liệu trong vùng,
tránh tình trạng lãng phí cho xã hội. Thêm vào đó, các DNV&N cũng góp phần khôi
phục, duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống bởi mô hình
DNV&N phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của làng nghề thủ công.
Thứ tư, là một bộ phận kinh tế năng động nên các DNV&N góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, thúc đẩy đô thị hoá.
Mặc dù được coi là bộ phận quan trong để khôi phục, duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống nhưng các DNV&N lại rất nhạy bén với tình hình phát
triển kinh tế. Hiện nay các DNV&N ngày càng triển khai, phát triển các ngành dịch
vụ, công nghiệp, giảm bớt tỷ trọng nông nghiệp, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Một
bộ phận lớn lao động trong ngành nông nghiệp đã được thu hút và chuyển sang làm
các ngành công nghiệp, dịch vụ cho các DNV&N ngay tại các địa phương chứ
không cần phải chuyển lên các khu vực thành thị, gây áp lực về các vấn đề xã hội
lên khu vực đô thị.

1.1.2. NHTM và chức năng của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm NHTM:
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính, phương tiện thanh toán và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ
chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2.2 Chức năng của NHTM.
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò


11

là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và
lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền
và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang
đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
- Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp

chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,


12

đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với các DNV&N.
1.1.3.1. Khái niệm và nội dung hoạt động tín dụng của NHTM đối với các
DNV&N.
a. Khái niệm hoạt động tín dụng đối với các DNV&N của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì hoạt động tín dụng giữ
vai trò trọng yếu nhất, nó đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu. Có thể khái quát hoạt

động tín dụng của NHTM như sau:
- Tín dụng là một mặt của hoạt động của ngân hàng, thông qua hoạt động tín
dụng ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu
phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Tín dụng là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu cầu khách
hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc, những điều kiện này là cơ sở để
ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng có thể thu hồi được vốn
sau một thời gian nhất định.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang
người vay, sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.
- Tín dụng cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên là
NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết trả vốn gốc và lãi cho NHTM vô
điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.


13

Từ những cách nhìn trên, có thể hiểu tín dụng đối với các DNV&N:“ Hoạt
động tín dụng của NHTM đối với DNV&N là một giao dịch về tiền hoặc tài sản
được chuyển nhượng từ NHTM đến đối tượng là DNV&N trên cơ sở có hoàn trả
(cả gốc lẫn lãi) mà thực chất là là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm
lẫn nhau”.
b. Nội dung Hoạt động tín dụng của NHTM đối với các DNV&N bao gồm:
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư.
 Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn

vốn dài.
 Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
1.1.3.2.Các hình thức tín dụng của NHTM đối với DNV&N.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của các NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng các hình thức tín dụng
phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của các doanh nghiệp nhằm sử dụng và quản lý có
hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của các
doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng được
sử dụng bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng; được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp.


14

- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài
hạn như: xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới,…
Hiện nay, các NHTM đang nâng dần thời gian cho vay trung và dài hạn trong
tổng dư nợ của ngân hàng.
+ Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành hay
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp.
+ Căn cứ theo tính chất bảo đảm nợ vay:
- Tín dụng không có bảo đảm: là hoạt động cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc không cần bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng xin vay. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị công ty tốt thì
ngân hàng có thể cho vay dựa trên uy tín của khách hàng, mà không cần có sự đảm
bảo về nguồn thu nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ sở
nguồn vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ
ba. Đối với các khách hàng không thuộc đánh giá tốt về năng lực tài chính và các
yếu tố khác, không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo
đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung.
+ Căn cứ vào đối tượng dùng để cho vay
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của khoản vay được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng được thực
hiện bằng các phương thức cho vay khác nhau.
- Tín dụng bằng tài sản: hình thức cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
tại các NHTM là cho thuê tài chính. Đây là hoạt động cho vay trung, dài hạn, theo
đó, ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính (công ty con của ngân hàng) cam kết
mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính (nguồn vay ) và


15

nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho
thuê. Bên thuê tài chính (nguồn vay) sử dụng tài sản thuê tài chính, và thanh toán

tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Quy trình tín dụng đối với DNV&N.
a.Thiết lập hồ sơ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn toàn cần thiết
cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản tín dụng phụ thuộc rất lớn
vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng.
Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ quan hệ khách
hàng xác định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm
bắt xu hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phải vạch ra được các điều khoản của hợp đồng cho vay với doanh nghiệp
một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
- Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá khứ của
doanh nghiệp.
- Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách
chi tiết.
Một hồ sơ phải có đầy đủ một số tài liệu cơ bản sau:
1) Báo cáo tài chính: gồm có bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập. Các
báo cáo này phải được doanh nghiệp cung cấp ít nhất là hàng năm và được sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Ngoài ra còn phải có một bảng mở rộng tóm tắt hoạt động tín
dụng của doanh nghiệp coi như là bảng tổng kết các báo cáo khác nhau.
2) Danh mục bảo đảm: một số thiết bị tồn kho hiện đại, danh sách các khoản
phải trả theo thời hạn, danh sách bồi thường bảo hiểm….
3) Các dự án, phương án: Hồ sơ cần có các dự toán dòng tiền hiện đại về
hoạt động sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập.
4) Các hợp đồng: có thể dưới dạng hợp đồng tín dụng chính thức hoặc ít nhất
phải là bản ghi nhớ do cán bộ quan hệ khách hàng viết. Hợp đồng hoàn trả vốn vay



×