Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty TNHH mua bán nợ việt nam (DATC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.36 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ XUÂN THỦY

QUẢN LÝ XỬ LÝ NỢ DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ
VIỆT NAM (DATC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ XUÂN THỦY

QUẢN LÝ XỬ LÝ NỢ DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ
VIỆT NAM (DATC)
Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên

Hà Nội, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng kính gửi lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên người hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận
lợi, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm với tôi trong suốt quá trình
làm luận văn;
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo
trong trường Đại học Thương Mại; các tác giả có công trình khoa học, bài viết
tôi tham khảo.
Cuối cùng, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các đồng
nghiệp trong Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC) và gia đình tôi
đã chia sẻ công việc, nhiệt tình giúp đỡ trong việc thu thập, đánh giá dữ liệu
để tôi hoàn thành luận văn.

Trân trọng!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của
Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC)” là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Xuân Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................1
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu..........................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
6. Kết cấu của luận văn...............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XỬ LÝ NỢ DOANH
NGHIỆP CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ....................................................5
1.1 Nợ doanh nghiệp và vai trò của công ty mua bán nợ
trong xử lý nợ doanh nghiệp..........................................................5
1.1.1 Nợ doanh nghiệp và xử lý nợ xấu trong doanh
nghiệp.....................................................................................................5
1.1.2 Vai trò của công ty mua bán nợ trong xử lý nợ doanh nghiệp. .11
1.2. Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ..............13

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của quản lý xử lý nợ doanh
nghiệp......................................................................................................13
1.2.2. Nội dung quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán
nợ.............................................................................................................14
1.3. Tiêu chí đánh giá quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua
bán nợ và các yếu tố ảnh hưởng...............................................................19


1.3.1. Tiêu chí đánh giá quản lý xử lý nợ doanh nghiệp
của công ty mua bán nợ.............................................................19
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của
công ty mua bán nợ................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XỬ LÝ NỢ DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM (DATC)..................24
2.1. Vài nét khái quát về Công ty TNHH Mua Bán nợ Việt Nam
(DATC).......................................................................................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành DATC............................................................24
2.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức
của DATC................................................................................................26
2.1.3. Các nghiệp vụ chính của của DATC...........................................29
2.2. Thực trạng xử lý nợ và quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của Công ty
TNHH Mua Bán nợ Việt Nam (DATC)...................................................31
2.2.1. Thực trạng xử lý nợ doanh nghiệp của DATC..........................31
2.2.2 Thực trạng quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của DATC.............39
2.2.3 Thực trạng kiểm soát và đánh giá kết quả xử lý nợ DN............55
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của
Công ty TNHH Mua Bán nợ Việt Nam...................................................56
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................60
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

XỬ LÝ NỢ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ
VIỆT NAM (DATC)......................................................................................67
3.1 Thực trạng nợ xấu, nợ tồn đọng trong nền kinh tế và những vấn đề
đặt ra...........................................................................................................67
3.1.1 Thực trạng nợ xấu của hệ thống TCTD......................................67


3.1.2. Thực trạng nợ tồn đọng của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước trong nền kinh tế...........................................................................68
3.1.3. Thực trạng nợ tồn đọng của các DN có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI)........................................................................................................70
3.1.4. Thực trạng nợ tồn đọng của các DN nhỏ và vừa (DNNVV).....71
3.2. Định hướng và quan điểm hoàn thiện quản lý xử lý nợ doanh
nghiệp của DATC......................................................................................77
3.2.1. Định hướng mua bán nợ của DATC...........................................77
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của
DATC.......................................................................................................79
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của DATC..81
3.3.1 Xây dựng chiến lược phát triển Công ty....................................81
3.3.2 Xây dựng và áp dụng mô hình kiểm tra và giám sát thực hiện
xử lý nợ doanh nghiệp hiệu quả và tinh gọn........................................87
3.3.3 Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết trong nước và
ngoài nước..............................................................................................88
3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xử lý nợ của DATC........89
3.4. Một số kiến nghị.................................................................................91
3.4.1. Với Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước................92
3.4.2 Với các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp..................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................97



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ký hiệu viết tắt
DATC
DN
DNNN
DNNVV
HĐQT
NHNN
NHTM
TCTD
SXKD

Nội dung viết tắt
Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng mua bán nợ không theo chỉ định..............16
của Chính Phủ.........................................................................................................16
Sơ đồ 1.2 Quy trình thực hiện hợp đồng mua bán nợ đối với các doanh nghiệp theo
chỉ định của Chính Phủ...........................................................................................17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức DATC............................................................................28
Sơ đồ 2.2 Qui trình tiếp nhận, thu nhận thông tin khoản nợ...................................41
Sơ đồ 2.3: Quy trình đánh giá sơ bộ khoản nợ của DATC......................................42
Sơ đồ 2.4 Qui trình soát xét chi tiết xử lý nợ DATC................................................45
Sơ đồ 2.5 Quy trình xây dựng các biện pháp cải thiện tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh DATC....................................................................................................47
Sơ đồ 2.6 Quy trình tái cơ cấu tài chính DATC.......................................................51
Sơ đồ 2.7 Quy trình đàm phán, ký kết hợp đồng DATC..........................................54
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quá trình kiểm tra giám sát quá trình mua bán nợ, tài sản đảm bảo
của DATC tại các doanh nghiệp..............................................................................87
Bảng 2.1: Giá trị phương thức mua bán nợ của DATC giai đoạn 2012 -2016........32
Bảng 2.2 Kết quả xử lý nợ doanh nghiệp của DATC giai đoạn 2012 -2016............36
Biểu đồ 2.1: Tổng quan kết quả hoạt động của DATC giai đoạn 2012 -2016.........35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tình trạng nợ xấu của các doanh nghiệp đang tăng mạnh, nợ của các tổ chức

ngân hàng chồng chéo lên nhau tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Đây là vấn đề nóng
bỏng nhất hiện nay cần phải giải quyết nhanh chóng nhằm thúc đẩy tăng trưởng.
Những năm gần đây, hoạt động của DATC đã có bước phát triển và tiến bộ rõ rệt,
góp phần vào việc sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp. Việc thành lập DATC là để hỗ trợ các DNNN
lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng. Góp phần giải quyết những tồn tại về
tài chính nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp thông qua việc:
xử lý tài sản và các khoản nợ tồn đọng trước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp;
xử lý các khoản nợ và tài sản được loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thực tế cũng cho thấy trong quá trình xử lý nợ Doanh nghiệp nhất là nợ xấu vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế.
Do vậy, cần làm rõ những quan điểm mới, cách tiếp cận mới, giải pháp mới, tạo
bước chuyển biến tích cực về xử lý nợ cho toàn bộ nền kinh tế, không phải cho riêng
DATC, mà cho doanh nghiệp và hệ thống tài chính - ngân hàng nói chung...
Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hoạt động quản lý, xử
lý nợ của DATC, phân tích để tìm ra những hạn chế và các nguyên nhân, từ đó đưa ra
các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, tác giả luận văn đã chọn đề tài: "Quản lý xử
lý nợ doanh nghiệp của Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC)" để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu như các đề tài cấp bộ, cấp sở
và các cơ quan chức năng đã tổ chức những hội thảo đề cập hoặc nghiên cứu một số
khía cạnh của pháp luật về giải quyết NQH cũng như tình hình xử lý giải quyết đối với
các khoản nợ trên, mỗi nhà khoa học có cách tiếp cận đề tài này ở nhiều góc độ khác


nhau.
Bài viết “Thực trạng và giải pháp quản lý nợ trong các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước” của TS Nguyễn Thị Hà của Học Viện Tài Chính bài viết đã đặt ra vấn đề Làm

thế nào để quản lý hiệu quả nợ trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước luôn
là vấn đề thu hút sự quan tâm lớn của dư luận, cũng như các cơ quan quản lý. Trên cơ
sở khái quát thực trạng nợ cũng như công tác quản lý nợ, bài viết đề xuất một số giải
pháp khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý nợ của của các tập đoàn, tổng công
ty.
Các bài viết như Bài “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM
Việt Nam” của TS. Lê Quốc Lý, Bộ Kế hoạch và Đầu tưBài viết “Giải quyết nợ xấu và
ngăn chặn nợ xấu phát sinh” của Trần Đình Định, phó Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam; hay “Cần gắn việc xử lý
nợ tồn đọng trong quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam với tổng thể xử lý công nợ
dây dưa của nền kinh tế quốc dân” của TS. Nguyễn Viết Hồng, Giám đốc công ty
AMC - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã khái quát tình hình nợ xấu của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra đánh giá về hiệu quả của các công ty
xử lý nợ, những giải pháp để xử lý nợ xấu hiện nay.
Song song đó là các bài báo, tạp chí như của Nguyễn Thị Thiều Dao, Tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2011- 2013 và những vấn đề cần đặt ra, Tạp chí
Ngân hàng số 1+2, năm 2014, tác giả Tô Ngọc Hưng, Thực trạng xử lý nợ xấu của
ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012- 2013, Tạp chí Ngân hàng số 3, năm 2014 hay
Nguyễn Đăng Nam, Xử lý nợ xấu trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số 04, năm 2014. Và đồng tác giả Nguyễn Văn
Thọ, Nguyễn Thị Hương Thanh: Thị trường mua bán nợ- Góc nhìn từ lý thuyết cung
cầu, Tạp chí Ngân hàng số 4, năm 2014. Đây là những bài viết có giá trị về những giải
pháp thực tiễn đối với xử lý nợ xấu liên quan đến tái cơ cấu, tái cấu trúc. Những bài
viết đã chỉ ra thực tiễn nợ xấu đặc biệt với các doanh nghiệp nhà nước, ưu điểm của
hình thức tái cơ cấu và cách thức xử lý nợ xấu bằng tái cơ cấu.
Luận văn “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng


thương mại ở việt nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, Đại học quốc gia Hà Nội,
nghiên cứu môt cách có hệ thống và đầy đủ quy định của pháp luật ngân hàng, đặc biệt

là về thực tiễn xử lý NQH tại các NHTM Việt Nam, từ đó rút ra những mặt tích cực
cũng như những hạn chế đồng thời có thể đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật hiện hành
Luận văn Hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ tại công ty mua bán nợ và tài sản
tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Trần Quốc Thái, Đại học Đà Nẵng đã nghiên
cứu hoạt động của DATC, đề tài tập trung phân tích, đánh giá những hạn chế và tìm ra
nguyên nhân, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử
lý nợ xấu tại DATC
Các đề tài nghiên cứu, tạp chí nói trên đã phần nào đề cập tới nợ quá hạn, xử lý
nợ nhưng chưa đi sâu vào xử lý nợ doanh nghiệp nói chung và xử lý nợ doanh nghiệp
tại DATC nói riêng. Đặc biệt tiếp cận xử lý nợ ở góc độ quản lý kinh tế thì chưa có.
Chính vì vậy mà tác giả đã lựa chọn Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của Công ty
TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC) làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
- Mục đích:
Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý xử lý nợ của DATC.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua
bán nợ.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của Công ty
TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC) để rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân về Quản lý xử lý nợ làm cơ sở cho giải pháp và kiến nghị.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Quản lý xử lý
nợ doanh nghiệp của Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:


Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý xử lý nợ, hiệu quả trong xử lý nợ

của DATC.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty
mua bán nợ, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng.
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý xử lý nợ của DATC
có tham chiếu với các Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực mua bán nợ và
kinh nghiệm quốc tế.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý xử lý nợ của DATC trong giai đoạn
2012 - 2016. Các giải pháp đề xuất được nghiên cứu ứng dụng trong giai đoạn từ 2017
đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có thể có được
phản ảnh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về quản lý xử lý nợ doanh
nghiệp của công ty mua bán nợ.
Tài liệu nghiên cứu được thu thập như sau:
- Từ văn bản, cơ sở dữ liệu nội bộ của công ty DATC: Đề tài sử dụng các báo
cáo, văn bản, tài liệu hướng dẫn của DATC liên quan đến quản lý xử lý nợ.
- Từ tài liệu trực tuyến: Đề tài sử dụng công cụ tra cứu trực tuyến thống qua
mạng Internet để thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài.
- Sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng để vẽ đồ thị, xử lý, thu thập dữ liệu
tổng hợp.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích: bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp
cận các sự kiện tại các thời điểm, thời kỳ, các mối quan hệ bên trong, bên ngoài, các
chỉ tiêu đánh giá tổng hợp, chi tiết nhằm đánh giá, phân tích được hoạt động.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh dùng trong đề tài luận văn được
dùng để so sánh số liệu giữa các năm, các thời kỳ. Từ đó chỉ ra được sự khác biệt và
xác định nguyên nhân của sự tăng giảm.



- Phương pháp lập biểu mẫu: Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu với nhau.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân
tích thống kê, tổng hợp trong các phần trình bày về lý luận cũng như thực tiễn, phân
tích tình hình quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ để làm rõ các
đánh giá, nhận định. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ
Chương 2: Thực trạng quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của Công ty TNHH Mua
Bán Nợ Việt Nam (DATC)
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý xử lý nợ doanh nghiệp
của Công ty TNHH Mua Bán Nợ Việt Nam (DATC).


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XỬ LÝ NỢ DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ
1.1

N

ợ doanh nghiệp và vai trò của công ty mua bán nợ trong xử lý nợ
doanh nghiệp
1.1.1

N

ợ doanh nghiệp và xử lý nợ xấu trong doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm nợ, nợ xấu trong doanh nghiệp
Khái niệm nợ doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định. Nguồn vốn này để đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà
xưởng, mua sắm trang thiết bị sản xuất, mua nguyên vật liệu, trả lương, nộp thuế hoặc
mua sắm trang thiết bị mới, tái mở rộng sản xuất… Người ta gọi chung nguồn vốn tiền
tệ đó là vốn kinh doanh. Như vậy, vốn kinh doanh là tiền đề cần thiết cho sự ra đời và
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Khi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng phát triển với quy mô ngày càng
lớn thì nhu cầu về vốn kinh doanh cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên, hầu hết các
doanh nghiệp không đủ số vốn theo nhu cầu sử dụng. Vì vậy, nhu cầu huy động thêm
vốn đối với các doanh nghiệp là khá lớn. Trong khi đó, trong nền kinh tế lại có những
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có vốn nhưng lại thiếu những cơ hội đầu tư
hiệu quả và quan hệ vay nợ sẽ nảy sinh khi hai bên cần vốn và có vốn nhàn rỗi đạt
được thỏa thuận với nhau.
Nợ nói chung được định nghĩa là một khối lượng giá trị hay một khoản tiền nào
đó mà khách nợ đi vay từ chủ nợ, chưa hoàn trả và được ghi nhận bằng khế ước hoặc
bằng hợp đồng vay nợ giữa chủ nợ và khách nợ về việc hoàn trả các khoản nợ gốc và
lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Khế ước và hợp đồng vay nợ được luật pháp


công nhận và bảo hộ. Nợ doanh nghiệp là khoản nợ phát sinh trong quan hệ vay nợ, ở
đó có ít nhất một trong hai đối tượng chủ nợ và khách nợ hoặc cả hai là doanh nghiệp.
Trong Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển thuộc Viện ngôn ngữ học, nhà
xuất bản Đà Nẵng năm 2006, nêu “Nợ” được hiểu là “cái vay phải trả mà chưa trả”,
với khái niệm này thì nợ chỉ giới hạn trong phạm vi các quan hệ vay tài sản. Nợ được
hiểu là khoản phải trả thì khoản phải trả đó là nghĩa vụ pháp lý. Theo quy định tại Điều
280 Bộ Luật Dân sự 2005 thì nghĩa vụ dân sự: “Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó,

một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện công việc khác hoặc không
thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi
là bên có quyền)” với cách hiểu nghĩa vụ là xử sự mà một người phải thực hiện (buộc
phải làm hoặc không phải làm) đối với người khác. Ở đây nghĩa vụ dân sự là quan hệ
tài sản, việc thực hiện nghĩa vụ của chủ thể luôn liên quan nghĩa vụ với một lợi ích vật
chất cụ thể và có thể là sự dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác (như
quan hệ vay tài sản, mua bán tài sản, mượn tài sản, thuê tài sản, …)
Như vậy, Nợ doanh nghiệp là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát
sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Các khoản nợ doanh nghiệp cần xử lý được đề cập trong luận văn là các khoản
nợ xấu.
Khái niệm nợ xấu doanh nghiệp
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu: Theo nhóm
chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG) của Liên hiệp quốc cho rằng định
nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên sử dụng như hướng dẫn
cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ
xấu quá hạn trả lãi và /hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản
vay phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng chưa có lý do chắc chắc để nghi ngờ về


khả năng thanh toán vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được
khẳng định trên 02 yếu tố: quá hạn 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi nghờ.
- Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS): Ủy ban này không đưa ra
định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là
không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra:

ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực
hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên
hướng dẫn này nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và
có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị
giảm giá trị sẽ xảy ra khi thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá
trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản
dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất
của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt
thực tế nhận được.
Còn chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản 10 nợ
bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực
kế toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ
ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị.
Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống những tổn
thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của
khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết
khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về
mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn được Ủy
ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS.
- Theo Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF): Trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành
mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS)2, IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau:
“Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc


hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại,
hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn 90 ngày nhưng có thể
nhận thấy rõ ràng người đi vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản).
Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế
nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm xóa nợ hoặc thu hồi

được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế”
Theo định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại thông tư số: 02/2013/TT-NHNN, ban
hành ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), cụ thể:
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 quá hạn từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;


- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;

- Một số khoản nợ thuộc nhóm 3 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản;
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thấy được sự tương đồng trong cách nhận
thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới: quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi
khách hàng vay vốn bị đánh giá là không có khả năng trả nợ. Vậy, nợ xấu hay nợ khó
đòi của doanh nghiệp là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ về khả
năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Theo đó, một khoản nợ được coi là
nợ xấu khi xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau:
- Đã quá hạn trên 90 ngày;
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.1.1.2 Xử lý nợ xấu trong doanh nghiệp
Xử lý nợ là việc thực hiện biện pháp để giải quyết khoản nợ khi gặp khó khăn
trong trả nợ, không trả được nợ. Xử lý nợ (xấu) doanh nghiệp là thực hiện các biện
pháp để giải quyết các khoản nợ xấu của doanh nghiệp. Để xử lý nợ xấu của doanh
nghiệp có thể có những biện pháp sau:
Chặt chẽ trong quản lý nợ: đây là giải pháp doanh nghiệp phải thực hiện trước
hết, một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh. Cách tốt
nhất để quản lý nợ xấu là giảm hoặc loại bỏ khả năng xảy ra nợ xấu. Doanh nghiệp
phải nắm rõ danh mục nợ phải thu và có kế hoạch thu nợ rõ ràng, không để phát sinh
nợ khó đòi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải kiện toàn bộ máy kế toán, thực hiện nghiêm


túc chế độ kế toán quản trị. Đặc biệt, doanh nghiệp cần tăng cường kiểm tra các quan
hệ giao dịch thường xuyên có số dư phải thu lớn.
Tuy nhiên, dù quản lý nợ chặt chẽ, doanh nghiệp cũng có thể vẫn có nợ xấu. Khi

doanh nghiệp đã phát sinh khoản nợ xấu, ngoài việc duy trì quản lý nợ chặt chẽ, nâng
cao chất lượng quản lý nợ thì doanh nghiệp thực hiện song song các giải pháp để có
thể thu hồi khoản nợ xấu phát sinh:
Thứ nhất, chủ nợ tự tổ chức quản lý hoặc bàn giao khoản nợ xấu cho công ty
quản lý nợ trực thuộc để tiếp tục theo dõi các khoản nợ nhằm thực hiện thu hồi nợ
thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo khoản nợ, khai thác tài sản đảm bảo, tiếp tục
theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài sản của DN phá sản... Tuy
nhiên, thực hiện giải pháp này, các chủ nợ vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để thu
hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu, cho nên
không khả thi. Một số giái pháp cụ thể có thể thực hiện:
Tính lãi suất trên nợ quá hạn: đối với những khách hàng có nợ khó đòi, doanh
nghiệp có thể áp dụng lãi suất trên khoản nợ khó đòi, tương đương lãi suất cho vay của
ngân hàng. Đây là cách để buộc khách hàng có trách nhiệm hơn với khoản nợ, cũng
như giúp doanh nghiệp bớt đi một phần chi phí nợ.
Chiết khấu nợ khó đòi: nếu khách hàng thực sự gặp khó khăn trong khâu thanh
toán, chiết khấu nợ là giải pháp cần thiết. Đây là hình thức giảm giá trị khoản nợ cho
khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng có thể thanh toán nợ dứt điểm. Giá trị chiết
khấu tùy thuộc thỏa thuận giữa hai bên. Với biện pháp này doanh nghiệp sẽ mất chi
phí thu nợ.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể sử dụng bên thứ ba để xử lý khoản nợ xấu của
mình, thông thường có hai hình thức sau:
Tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ: đối với khách hàng không chịu thanh toán nợ, hoặc cố
tình trì hoãn, doanh nghiệp có thể nhờ cậy đến công ty thu nợ hoặc luật sư chuyên giải
quyết công nợ. Những người này sẽ cố gắng thu hồi những khoản phải thu cho doanh
nghiệp thông qua đàm phán, thương lượng hoặc kiện tụng. Nhưng thực hiện các giải
pháp này doanh nghiệp thường mất nhiều thời gian và chi phí.


Bán nợ cho công ty mua bán nợ: doanh nghiệp cũng có thể xử lý nợ xấu thông
qua việc bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp. Đây là phương án xử lý

nợ xấu nhanh nhất giúp chủ nợ thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các
nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.
1.1.2 Vai trò của công ty mua bán nợ trong xử lý nợ doanh nghiệp
1.1.2.1 Giới thiệu chung về công ty mua bán nợ
Mua, bán nợ là hoạt động khá phổ biến ở các nước phát triển. Tại Việt Nam,
thuật ngữ mua, bán nợ cũng đã được đề cập như một định nghĩa chính thức tại Quy
chế mua, bán nợ của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định 140/1999/QĐ-NHNN,
ngày 19/4/1999 của Thống đốc NHNN theo đó “Mua, bán nợ là hoạt động mua, bán
theo đó bên bán chuyển giao khoản nợ mà bên nợ hiện đang nợ bên bán nợ (bao gồm
nợ gốc, lãi, lãi phạt) cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán, bên mua nợ có nghĩa vụ
trả tiền cho bên bán nợ và tiếp nhận các quyền của chủ nợ đối với khoản nợ theo thoả
thuận của hai bên” và được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 Quyết định 59/2006/QĐ NHNN, ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN Ban hành quy chế mua, bán nợ
của các TCTD sửa đổi bổ sung như sau: “Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng
khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên
mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ”; “Khoản nợ được mua, bán là khoản
nợ được TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, TCTD nước ngoài cho
khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang
được theo dõi ngoại bảng”.
Như vậy, mua, bán nợ là hoạt động kinh tế để trao đổi và chuyển giao phần tài
sản, đặc biệt là các “khoản nợ phải thu” từ đối tượng này sang đối tượng khác. Thực
chất, đó là việc chuyển nhượng lại “quyền thu hồi nợ” từ một “khoản nợ phải thu” của
bên bán nợ (chủ nợ) đối với khách nợ sang cho bên mua nợ để bên mua nợ trở thành
chủ nợ mới của bên khách nợ.
Công ty mua bán nợ là những doanh nghiệp được quyền thực hiện các hoạt động
mua bán nợ. Tại các quốc gia trên thế giới, có nhiều loại mô hình công ty mua bán nợ:
Công ty do nhà nước góp vốn hoặc công ty do tư nhân góp vốn. Đối với các công ty


mua bán nợ tư nhân, một số thì hoạt động độc lập, một số khác là công ty con của các
ngân hàng hoặc đơn vị hoạt động trực thuộc ngân hàng.

1.1.2.2 Vai trò của công ty mua bán nợ trong xử lý nợ doanh nghiệp
Thông qua hoạt động mua, bán nợ công ty mua bán nợ giúp các doanh nghiệp
giải phóng được lượng “vốn chết” trở lại thành vốn hoạt động, làm trong sạch tình
hình tài chính để cổ phần hóa, tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh để
phát triển. Nhiệm vụ chính của công ty mua bán nợ là mua các khoản nợ và tài sản tồn
đọng của các doanh nghiệp (kể cả quyền sử dụng đất) để bảo đảm cho các khoản nợ
bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu giá hoặc theo chỉ định của các cấp có
thẩm quyền.
Vai trò chính đặt ra cho các công ty mua bán nợ đối với nền kinh tế là giải quyết
những tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hoá, đổi mới
doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNN. Đồng thời, thúc đẩy tiến trình hình thành, phát
triển và tạo thêm nguồn hàng hoá cho thị trường tài sản và thị trường vốn. Qua đó thúc
đẩy sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong nền kinh tế quốc dân đi đôi với
việc tạo lập khung pháp luật đảm bảo sự quản lý và giám sát của nhà nước. Cụ thể:
Các công ty mua bán nợ tiếp nhận nợ và tài sản tồn đọng loại trừ khỏi giá trị DN
khi cổ phần hóa và xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng để tăng cường khả năng thu
hồi vốn về cho nhà nước, giải phóng nhanh kho bãi, mặt bằng… tạo điều kiện thuận
lợi cho các DN đã cổ phần hóa sớm triển khai được các kế hoạch phát triển hoạt động
sản xuất, kinh doanh đã đề ra.
Thực hiện các hoạt động mua bán nợ theo thỏa thuận và chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ để xử lý tài chính tái cơ cấu doanh nghiệp và thu hồi nợ. Giúp các ngân
hàng thương mại nhà nước xử lý nhanh được một khối lượng lớn nợ tồn đọng, góp
phần cải thiện và nâng cao năng lực tài chính cho DN, tăng cường tính an toàn của hệ
thống tài chính ngân hàng.
Hình thành, phát triển thị trường mua bán nợ: mối liên hệ vay - cho vay đã hình
thành sợi dây công nợ giữa DN và ngân hàng nên khi nợ xấu xảy ra nó ngay lập tức tác
động tiêu cực cho cả DN vay, ngân hàng cho vay và khi tích tụ tới quy mô lớn và
mang tính hệ thống, nó tàn phá cả hệ thống tài chính ngân hàng và nền kinh tế. Có



nhiều giải pháp cho xử lý nợ xấu, ở cả tầm quy mô quốc gia hay ở cấp độ đơn lẻ từng
đơn vị, như xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ, cơ cấu lại nợ, chứng khoán hóa nợ... Trong
đó, tái cấu trúc DN để xử lý nợ xấu là một biện pháp thường được áp dụng và mang lại
nhiều điểm tích cực. Vì vậy, phát triển thị trường mua bán nợ (nhất là nợ xấu) sẽ giúp
khai thông dòng vốn, hỗ trợ các DN vượt qua khó khăn. Giải quyết nợ xấu cũng tạo
điều kiện cho các DN có thể tiếp cận các nguồn lực tài chính mới phục vụ cho việc tái
cơ cấu hoạt động, thay đổi mô hình quản trị DN, từng bước cải thiện hiệu quả hoạt
động SXKD. Sự tham gia của các nhà đầu tư mới cũng cho phép DN có thể tiếp cận
các mô hình quản trị mới, thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm, tạo cơ
hội cho việc tham gia vào các thị trường mới thay vì các thị trường cũ...
Bên cạnh đó, một vai trò quan trọng của các công ty mua bán nợ là tiếp nhận tri
thức, hợp tác nước ngoài về tiếp nhận, mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng.
1.2. Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của quản lý xử lý nợ doanh nghiệp
Khái niệm
Xử lý nợ doanh nghiệp là thực hiện các biện pháp để giải quyết các khoản nợ
xấu của doanh nghiệp. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động.
Như vậy, có thể khái quát quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của công ty mua bán nợ lên hoạt động xử lý
nợ để tối đa hóa nguồn lực của doanh nghiệp.
 Chủ thể quản lý là công ty mua bán nợ;
 Đối tượng quản lý là quá trình xử lý nợ doanh nghiệp.
Đặc điểm
Quản lý xử lý nợ doanh nghiệp là hoạt động quản lý có yếu tố chung, bao quát từ
bộ máy tổ chức, qui trình thực hiện, nghiệp vụ cho đến kiểm soát và báo cáo đánh giá.
Hoạt động quản lý xử lý nợ doanh nghiệp gắn với định hướng, ý chí của nhà
nước đối với xử lý nợ và được thực hiện bởi công ty mua bán nợ, chính vì vậy là kết

quả của sự kết hợp chỉ đạo vĩ mô của chính phủ và hoạt động quản lý cụ thể của công


ty mua bán nợ
Ngoài ra hoạt động quản lý xử lý nợ cũng gắn liền với thức của người lãnh đạo
trong công ty liên quan đến tính năng động về mặt trí tuệ, tốc độ tiếp nhận thông tin và
xử lý thông tin, sự linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển trong suy nghĩ. nhạy cảm với cái
mới, bề rộng, độ sâu và tầm xa về mặt trí tuệ. Kết hợp với kỹ năng và nghiệp vụ quản
lý và thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của các cấp thấp hơn. Từ đó thể hiện tư duy và
ý chí của một khối thống nhất toàn công ty mua bán nợ.
Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động của các công ty mua bán nợ ở nhiều nước thường được áp
dụng là tối đa hóa giá trị thu hồi, chấp nhận rủi ro, thiệt hại và đề cao mục tiêu phi lợi
nhuận, vì vậy mục tiêu quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ cũng
tương tứng với mục tiêu hoạt động chung, cụ thể:
 Đảm bảo các công ty mua bán nợ thực hiện vai trò của mình đúng với nhiệm vụ
kinh tế, xã hội nhà nước đặt ra;
 Đảm bảo hoạt động xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ được thực
hiện đúng chủ trương, chính sách của nhà nước, và có hiệu quả, hợp lý, bền vững;
 Thông qua quản lý xử lý nợ của các công ty mua bán nợ, nhà nước có thể điều
chỉnh các chính sách phù hợp với thực tiễn triển khai và tránh lãng phí, thất thoát
nguồn lực quốc gia, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng.
1.2.2. Nội dung quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của công ty mua bán nợ
1.2.2.1 Ban hành chính sách, văn bản hướng dẫn xử lý nợ doanh nghiệp
Phần lớn các công ty mua bán nợ hiện nay đều thành lập và hoạt động dưới sự
chỉ đạo của nhà nước và các cơ quan chức năng, thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước. Chính vì vậy mà hoạt động các công ty mua bán nợ nói chung và hoạt động xử
lý nợ của các công ty mua bán nợ cũng phải tuân theo những qui định, văn bản pháp
luật, chính sách, qui định đưa ra của nhà nước, bộ ngành liên quan.
Dựa trên những văn bản pháp luật đó mà các công ty mua bán nợ dựa vào thực

tiễn năng lực của doanh nghiệp để ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn xử lý
nợ doanh nghiệp. Đây là một nội dung chính của quản lý xử lý nợ doanh nghiệp của
công ty mua bán nợ.
Theo đó, chính sách, văn bản hướng dẫn xử lý nợ của các công ty mua bán nợ


cần đảm bảo:
 Quán triệt và thực hiện đúng định hướng, mục tiêu hoạt động của nhà nước, bộ
ngành liên quan đặt ra;
 Tuân thủ các quy định, chính sách của các văn bản pháp luật liên quan công ty
nói chung và cụ thể hoạt động xử lý nợ nói riêng;
 Các chính sách đưa ra cần có văn bản hướng dẫn cụ thể và có thể triển khai trên
thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu này cần căn cứ vào nguồn lực của công ty mua bán nợ
để xây dựng.
Những chính sách, văn bản cần thiết phải được các công ty mua bán nợ ban hành
đối với hoạt động xử lý nợ là:
 Chiến lược hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của hoạt động xử lý
nợ nói riêng: đây là định hướng và quan điểm chủ đạo của công ty mua bán nợ đối
với hoạt động xử lý nợ, là kim chỉ nam cần thiết để tiến hành quản lý xử lý nợ
doanh nghiệp;
 Chính sách đối với hoạt động xử lý nợ: là những qui định chung để hướng dẫn
tư duy và hành động khi ra quyết định trong các lĩnh vực mua bán nợ của công ty mua
bán nợ. Chính sách thể hiện các quan điểm và giá trị của tổ chức nhằm giải quyết các
vấn đề có tính thường xuyên lặp lại. Các chính sách về xử lý nợ doanh nghiệp sẽ được
căn cứ và dựa vào chiến lược để ban hành và triển khai. Các chính sách ngoài việc tạo
hành lang cho nội bộ công ty mua bán nợ thực hiện hoạt động xử lý nợ, còn tạo động
lực, khuyến khích thực hiện tốt, đạt mục tiêu chiến lược đề ra thông qua các chính
sách khen thưởng, động viên;
 Quy trình xử lý nợ doanh nghiệp: dựa vào đó để công ty mua bán nợ có thể tổ
chức bộ máy và hoạt động xử lý nợ doanh nghiệp, đây cũng là một trong những căn cứ

để đánh giá hoạt động xử lý nợ của doanh nghiệp.
 Những văn bản, tài liệu hướng dẫn thực hiện xử lý nợ: những tài liệu này
cụ thể hóa và chỉ dẫn từng bước cho các nhân viên xử lý nợ thực hiện công việc
của mình.
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy thực hiện quy trình quản lý xử lý nợ doanh nghiệp


×