Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.79 KB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình
nghiên cứu, dựa trên kiến thức được học, sưu tầm và tổng hợp từ các nguồn tài liệu
tham khảo cùng với những tìm tòi nghiêm túc của bản thân.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về pháp luật đối với luận văn của mình.
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập, tôi đã hoàn thiện luận văn thạc sỹ của mình. Luận văn
của tôi sẽ không hoàn thành nếu không nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhiều
người.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn, PGS.
TS Doãn Kế Bôn, người đã hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn
này. Trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn, thầy đã tận tình chỉ bảo, góp ý và
định hướng xây dựng để tôi có được kết quả tốt nhất.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là khoa Sau Đại học đã truyền đạt những kiến thức bổ ích và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên,
các phòng, ban thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lạng
Sơn vì đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tham khảo số liệu và tìm hiểu các
thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè. Họ là nguồn động


viên lớn lao trong suốt quá trình tôi làm luận văn này.
Tôi hi vọng các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc phát
triển sản phẩm, dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do kiến thức có hạn và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp từ các thầy, cô giáo để luận văn thạc sĩ này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................6
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................6
6. Kết cấu luận văn............................................................................................14
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỊCH
VỤ THANH TOÁN XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........15
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán xuất khẩu của Ngân Hàng Thương Mại
................................................................................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ thanh toán xuất khẩu.........................15

1.1.2. Các phương tiện và điều kiện thanh toán xuất khẩu..................................17
1.1.3. Vai trò của thanh toán xuất khẩu.................................................................21
1.2. Nội dung quy trình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu........................23
1.2.1 Khái quát về quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại NHTM..............23
1.2.2. Mô hình quản trị thanh toán xuất khẩu tại NHTM................................24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thanh toán xuất khẩu tại NHTM 35
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỊCH VỤ THANH TOÁN XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH LẠNG SƠN.................................................................................................41
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị dịch vụ
thanh toán xuất khẩu tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Lạng Sơn................................................................................................................41


iv

2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn...........................................41
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn.........43
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại
No&PTNT tỉnh Lạng Sơn......................................................................................47
2.2. Thực trạng quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại NHNO&PTNT tỉnh
Lạng Sơn................................................................................................................57
2.2.1. Thực trạng hoạch định công tác thanh toán xuất khẩu.........................57
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác TTXK.........................................71
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát công tác TTXK......................................83
2.3. Đánh giá tổng quan quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn TỈNH Lạng Sơn......................................85
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................85
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại..............................................86
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại..............................................................86

CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ DỊCH VỤ THANH
TOÁN XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN........................................................................89
3.1. Định hướng hoạt động và dịch vụ thanh toán xuất khẩu của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn.........................................89
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn......................................................................................89
3.1.2. Định hướng hoạt động thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn.............................................................91
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của Ngân
Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn......................................93
3.2.1. Cơ hội và thách thức................................................................................93
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lạng Sơn.........................................94
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại Ngân


v

Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn...............................95
3.3.1. Giải pháp về công tác hoạch định thanh toán xuất khẩu.......................95
3.3.2. Giải pháp về tổ chức triển khai thanh toán xuất khẩu............................99
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán xuất khẩu......101
3.3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác......................................................................102
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................104
3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................104
3.4.2. Đối với chính quyền tỉnh Lạng Sơn.......................................................105
3.4.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. . .106
KẾT LUẬN..........................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động của chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT Lạng Sơn...................................................................................43
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm.............................................43
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn................45
Biểu đồ 2.2. Tình hình tín dụng qua các năm......................................................45
Bảng 2.3. Kết quả tài chính tại NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn...........................47
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tỉnh Lạng Sơn từ năm 2013 - 2016.....................49
Bảng 2.5. Kim ngạch XK hàng hoá qua địa bàn Lạng Sơn................................52
Bảng 2.6: Tình hình nhân sự của NHNo&PTNT Lạng Sơn...............................54
Bảng 2.7: Số liệu về lượng KH TTXK của NHNo&PTNT Lạng Sơn................73
Bảng 2.8: Doanh số chuyển tiền đến tại NHNo&PTNT Tỉnh Lạng Sơn...........77
Bảng 2.9: Doanh số thanh toán nhờ thu..............................................................78
Bảng 2.10. Doanh số TTXK theo phương thức TDCT.......................................79
Bảng 2.11. Doanh số TTXK theo phương thức Internet Banking......................80
Bảng 2.12. Doanh số TTXK qua NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn........................81
Biểu đồ 2.3. Doanh số thanh toán XK từ năm 2010-2015...................................82
Biểu đồ 2.4. Tình hình thu phí TTXK tại NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn..........83
Bảng 2.13. Tình hình kiểm tra, kiểm soát công tác thanh toán xuất khẩu................84
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của NHTM...........17
Sơ đồ 1.2: Quy trình chuyển tiền.......................................................................... 22
Sơ đồ 1.3: Gửi hàng & Chứng từ.......................................................................... 23
Sơ đồ 1.4: Trình tự nhờ thu kèm chứng từ.......................................................... 24

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ L/C........................................................... 25
Sơ đồ 1.6. Quy trình thanh toán qua mạng Internet Banking...........................26
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn
................................................................................................................................. 35
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến................................................. 51
Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ của
NHNo&PTNT Lạng Sơn........................................................................................ 53


vii

Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C XK của NHNo&PTNT Lạng
Sơn.......................................................................................................................... 57


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
DN
L/C
NH
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM
NHTM
NHTW
NK
SXKD
TDCT

TTQT
TTXK
XK

Diễn giải
Doanh nghiệp
Thư tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHTM
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương
Nhập khẩu
SXKD
Tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế
Thanh toán xuất khẩu
Xuất khẩu


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển, thanh toán quốc tế (TTQT) đã trở thành một hoạt động cơ bản,
không tể thiếu của các NHTM. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình
trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho xã hội và đáp ứng tốt hơn

nhu cầu đa dạng của KH về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở
đó tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho NH và tạo dựng niềm tin cho KH.
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế, nền kinh tế ngày càng phát triển thì
hệ thống NHTM phát triển không ngừng. Hiện nay, số lượng các NH tại Việt Nam
ngày một gia tăng bởi sự đầu tư trong nước cũng như từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ NH được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ
cho NHTM trong nước không còn. Song song với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
NH thì nhận thức cũng như yêu cầu của KH về chất lượng cung ứng dịch vụ ngày
một tăng cao. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải nhận thức được tầm quan trọng của
việc quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ của NH mình, giúp NH có chỗ đứng, đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng lớn của KH.
Song song với nghiệp vụ tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu cũng là nghiệp
vụ mang lại doanh thu lớn cho các NHTM. Để chiến thắng cạnh tranh, bên cạnh
những giải pháp hữu hình như đổi mới, mở rộng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, thì NHTM cần quan tâm đến quản trị dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là yếu tố
quyết định hành vi mua hàng của KH, là yếu tố khó sao chép, bắt chước, nhằm tạo
ra thương hiệu uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn, đảm bảo sự phát triển bền vững
của các tổ chức dịch vụ.
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nơi có đường biên giới với Trung Quốc, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa diễn ra sôi động và đặt ra tiềm năng lớn cho các NHTM
trong việc cung cấp các dịch vụ cho khâu thanh toán của DN xuất khẩu. Là một NH
hoạt động lâu năm và có vị thế kinh doanh trên địa bàn, NHNo&PTNT Lạng Sơn
cũng đã giành sự quan tâm đầu tư để phát triển các dịch vụ TTQT. Bên cạnh một số


2

thành quả, dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH No&PTNT Lạng Sơn vẫn còn cho
thấy nhiều hạn chế và bất cập về mặt tổ chức, nghiệp vụ, trình độ cán bộ, việc áp
dụng các chuẩn mực quốc tế … do đó, kết quả đạt được chưa cao. Có nhiều nguyên

nhân dẫn đến những hạn chế và bất cập này, song yếu tố quản trị dịch vụ thanh toán
cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét nghiên cứu. Với những lý do trên, trong quá
trình công tác và nghiên cứu tại NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn tôi đã chọn đề tài
“Quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của NH nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Dịch vụ thanh toán xuất khẩu có vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động
của NHTM, quản trị dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến NH, nên quản trị dịch vụ
thanh toán xuất khẩu trên thế giới phát triển rất sôi động. Vì thế, có rất nhiều công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu. Để
thực hiện đề tài luận văn này, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu sau
đây.
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Dictionary of Banking Terms (Barron's Dictionary of Banking Terms) của
Thomas P. Fitch (2012). Từ điển thương mại của Barron với kích thước nhỏ nhưng
đầy đủ thông tin, là cuốn sách bỏ túi rất hữu ích cho các sinh viên kinh doanh, các
nhà quản lý kinh doanh. Quyển sách chứa hơn 3.000 thuật ngữ chuyên sâu ở các
chủ đề bao trùm mọi khía cạnh của ngân hàng đầu tư và thực tiễn NHTM với nhiều
sơ đồ, biểu đồ và hình vẽ để tác phẩm không chỉ là lý thuyết khô khan.
Modern Banking (2005) của Shelagh Heffernan, Publisher Wiley. Ngân hàng
hiện đại tập trung vào lý thuyết và thực tiễn của ngành ngân hàng, và triển vọng của
nó trong thiên niên kỷ mới. Tác giả đi xem xét các câu hỏi cơ bản: Điều gì là duy
nhất về một ngân hàng? Và Điều gì phân biệt nó với các định chế tài chính khác?
Trả lời những câu hỏi này giúp các ngân hàng biết những lý do cơ bản tại sao các
ngân hàng có lợi nhuận, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra các chiến lược cho sự tăng
trưởng bền vững. Ngân hàng hiện đại kết luận với một loạt các nghiên cứu trên thực
tế về Goldman Sachs, Ngân hàng Trust / Deutsche Bank, Sumitomo Mitsui,


3


Bancomer đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về Ngân hàng. Các vấn đề chính được đề
cập đến gồm: các chức năng ngân hàng, các loại hình ngân hàng, các vấn đề và kỹ
thuật quản lý rủi ro, quy định Basel 1 và Basel 2, ngân hàng sụp đổ và khủng hoảng
tài chính…
Thomas S.Coleman (2011) với A Practical Guide to Risk Management. Quản
lý rủi ro là cốt lõi của tất cả các tổ chức quản lý tài chính. Công cụ đo lường và định
lượng rủi ro giúp hỗ trợ quản lý rủi ro. Cuốn sách của Thomas trình bày một cách
toàn diện, giúp người đọc nhìn vào toàn bộ quá trình tích hợp để quản lý rủi ro trong
tổ chức tài chính, từ việc đánh giá rủi ro của từng món đầu tư để đo lường rủi ro của
toàn bộ danh mục đầu tư. Tác phẩm không khô khan lý thuyết mà hấp dẫn người
đọc bởi những dẫn chứng thực tế.
Barrie G. Dale, David Bamford, Ton van der Wiele với Managing Quality:
An Essential Guide and Resource Gateway, Wiley Publisher (2016) Cuốn sách phổ
biến, cập nhật đầy đủ và phản ánh những phát triển gần đây về quản lý chất lượng.
Tác phẩm khẳng định: Quản lý chất lượng đang trở thành một yếu tố ngày càng
quan trọng trong sự thành công của một sản phẩm hoặc dịch vụ, và nó đòi hỏi sự
chú ý liên tục và một động lực liên tục để làm tốt hơn. Quản lý chất lượng là một
nguồn lực toàn diện giúp bạn đảm bảo và duy trì các tiêu chuẩn chất lượng cao. Tác
giả đã kết hợp các thông tin mới nhất về tiêu chuẩn loạt hệ thống quản lý chất lượng
với các công cụ, kỹ thuật và hệ thống chất lượng cập nhật; bao gồm thông tin chi
tiết về chất lượng, quản lý hoạt động và cải tiến quy trình chiến lược…
Morales et al. (2011), Bank service quality: comparing 4 Canadian and
Tunisian customer perceptions. Công trình nghiên cứu nhằm mục đích so sánh
nhận thức về chất lượng dịch vụ ngân hàng của các KH Tunisia và Canada, xây
dựng thang đo chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng và lòng trung thành của KH.
Tác giả đo lường chất lượng dịch vụ bằng thang đo SERVQUAL năm yếu tố hữu
hình, độ tin cậy, sự đáp ứng, sự bảo đảm và sự đồng cảm, dữ liệu được phân tích
bằng nhân tố khẳng định, ANOVA và hồi quy tuyến tính.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước



4

Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại (Nguyễn Minh Kiều) năm 2012. Cũng xoay
quanh nội dung về nghiệp vụ của Ngân hàng tuy nhiên tác phẩm của Nguyễn Minh
Kiều có bổ sung, chỉnh lý và cập nhật thông tin mới nhất sát thực với tình hình hoạt
động của các NHTM ở Việt Nam. Tác phẩm gồm 30 chương, phân bổ cho 8 phần
với bố cục hợp lý, trình bày rõ ràng, giúp cho cả những người không chuyên cũng
dễ dàng đọc hiểu được. Tuy nhiên, tác phẩm chưa trình bày nhiều về phần đảm bảo
dịch vụ thanh toán xuất khẩu trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị NHTM. Tác giả khẳng định, trong kinh tế
thị trường, rủi ro là không thể tránh khỏi. Đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh NH có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có nhiều biểu hiện phức
tạp. Từ đó tác giả nêu lên sự cần thiết phải quản trị dịch vụ NH. Quản trị NHTM
cần có trọng tâm là quản trị rủi ro, là hoạt động cần phải tiến hành với mọi chi
nhánh NH. Điểm nổi bật của lần xuất bản này là đã cập nhật những kiến thức mới
nhất với nội dung tân tiến và hiện đại về quản trị kinh doanh NH đang được áp dụng
phổ biến trên thế giới; đồng thời chỉ ra khả năng vận dụng và những gợi ý cho các
NHTM Việt Nam.
TS. Phan Thăng (Tháng 12/2008). Quản trị chất lượng. NXB Thống kê. Tác
phẩm đã hệ thống được những cơ sở lý luận cơ bản nhất về quản trị chất lượng như:
khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
dịch vụ. Đây là nguồn tham khảo to lớn cho những người nhập môn quản trị.
TS. Nguyễn Mạnh Hùng, TS. Lê Việt Long, TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, ThS
Nguyễn Kim Nam (2013), Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh. Cuốn
sách chuyên nghiên cứu về các chiến lược và các chính sách trong kinh doanh. Các
tác giả cho rằng: chính sách kinh doanh một cách có chiến lược cùng các chính sách
khác sẽ giúp đơn vị chuyển rủi ro, thử thách thành những cơ hội để vươn lên phát
triển hơn. Cuốn sách một lần nữa khẳng định vai trò hết sức quan trọng và cần thiết

của chiến lược sản phẩm trong kinh doanh.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra được các luận điểm/quan
điểm riêng của tác giả về vấn đề quản trị dịch vụ trong ngân hàng. Mặt khác, chúng
đã đóng góp một số lý luận về chất lượng dịch vụ và quản trị dịch vụ của các DN


5

nói chung, các ngân hàng nói riêng dựa trên tình hình thực tế ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào bàn luận chuyên sâu
về quản lý dịch vụ thanh toán xuất khẩu trong môi trường cạnh tranh ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Nội dung về Quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu trong
các NHTM, đặc biệt là NH No&PTNT Lạng Sơn có những đặc điểm riêng từ trước
đến nay chưa được nghiên cứu. Do vậy, đề tài luận văn đăng kí đảm bảo không
trùng với bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là: đánh giá thực trạng quản trị dịch vụ TTXK tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị dịch vụ TTXK tại chi nhánh ngân hàng.
Các câu hỏi đặt ra để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên bao gồm:
+ Cơ sở lý thuyết của quản trị dịch vụ TTXK tại NHTM là gì
+ Thực trạng trong giai đoạn 2013- 2016, công tác quản trị dịch vụ TTXK tại
NHNNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn được thực hiện như thế nào? Có những thành tích
hạn chế gì, và đâu là nguyên nhân của những hạn chế?
+ Có những kiến nghị đề xuất gì để hoàn thiện công tác quản trị dịch vụ
TTXK tại NHNNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị dịch vụ TTXK ở các NHTM
- Trên cơ sở lý luận, tiến hành phân tích thực trạng quản trị dịch vụ TTXK tại
NHNNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2016.

- Từ thực trạng đã phân tích được, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị dịch vụ TTXK tại NHNNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn; đưa ra các
kiến nghị, các điều kiện để thực hiện được giải pháp.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dịch vụ thanh toán xuất khẩu và
công tác quản trị dịch vụ TTXK tại NHNo&PTNT Tỉnh Lạng Sơn.


6

* Phạm vi nghiên cứu: do những hạn chế về thời gian, nguồn lực và kiến
thức, luận văn của tôi có phạm vi như sau:
- + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản trị dịch vụ TTXK tại
NHNo&PTNT Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013-2016; giải pháp đến 2020.
+ Về Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở NH No&PTNT Lạng Sơn
+ Về nội dung: tập trung vào hoạt động quản trị dịch vụ TTXK tại NHTM;
thực trạng quản trị dịch vụ TTXK tại NHNo&PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp luận
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: Phân tích, xem xét sự phát
triển của hoạt động quản trị TTXK trong mối quan hệ với các yếu tố kinh tế, chính
trị, xã hội của quốc gia và quốc tế, các yêu tố nội tại của NHTM.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Xem xét hoạt động quản trị dịch vụ TTXK từ
những năm 2010 cho đến năm 2016 để rút ra các mặt được và chưa được trong hoạt
động quản trị dịch vụ TTXK. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
dịch vụ trong TTXK.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá tình hình
thực tế, phân tích tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn, đưa
ra các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra kết luận.

5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Việc khảo sát điều tra thu thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ
là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Hai nguồn số liệu này có tính chất hỗ trợ và bổ
sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu.
- Các số liệu sơ cấp thu thập từ các KH của Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Lạng
Sơn bằng phương pháp lập bảng hỏi, phỏng vấn. Tác giả đã phát bảng hỏi với 100
KH sử dụng dịch vụ TTXK của Ngân hàng, nội dung được trình bày ở Phụ Lục 01.
Mục đích để trực tiếp thu thập được tình hình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu
của Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Lạng Sơn qua KH.
- Các số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ bên trong Ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Lạng Sơn: Báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
SXKD (SXKD), báo cáo của phòng hành chính (DPRR), …


7

Dữ liệu thứ cấp cũng được thu thập và tổng hợp từ các nghiên cứu có liên
quan đến ngân hàng và quản lý dịch vụ ngân hàng từ nguồn bên ngoài như: luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, báo cáo nghiên cứu khoa học, sách, báo, tạp chí, Internet,
các văn bản liên quan đến ngân hàng của Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Tài
Chính và các ban ngành các cấp liên quan.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các thông tin, số liệu, tác giả sử dụng nhiều phương
pháp để phân tích dữ liệu sau:
Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết
luận, các xu hướng để đánh giá tình hình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của
NHNNo&PTNT Lạng Sơn như: việc phân tích môi trường kinh doanh bên trong và
bên ngoài để tìm ra cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu; các căn cứ để xác
định mục tiêu quản trị dịch vụ của ngân hàng; các phương án chiến lược mà
NHNNo&PTNT Lạng Sơn đã lựa chọn triển khai; các khó khăn hay vấn đề nảy sinh

từ quá trình kết nối giữa những thứ ngân hàng có, và những thứ KH cần...
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu liên quan đến hệ thống quản trị dịch vụ TTXK của
NHNNo&PTNT Lạng Sơn qua 5 năm từ 2013 đến 2016. Qua đó, tiến hành so sánh
số liệu các chỉ tiêu giữa các năm; và đưa ra nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra
những định hướng và giải pháp hữu hiệu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ thanh toán xuất
khẩu tại NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của
NHNN&PTNT tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn


8

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
THANH TOÁN XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán xuất khẩu của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ thanh toán xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán xuất khẩu
Theo Điều 4.3, Luật các Tổ chức Tín Dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12:
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Xuất khẩu, nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại
thương. Đó là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Hoạt động

XNK rất phong phú đa dạng nhưng cũng phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh
trong nước do chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố chính sách, pháp luật, văn hóa,
chính trị của các quốc gia.
Theo GS. TS. Nguyễn Văn Tiến: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động
kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác hay giữa một quốc gia với tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan”. [Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại
thương, 2009]
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế của GS. Đinh Xuân Trình: “Việc trao đổi
các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu
và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc
trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các
quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa
các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các
công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu
thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”. [11, tr.23]
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người xuất khẩu có trách nhiệm giao
hàng và nhận tiền hàng. Người nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng và trả tiền


9

hàng. Dịch vụ thanh toán xuất khẩu là việc ngân hàng thương mại làm dịch vụ
thanh toán tiền hàng cho DN xuất khẩu.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế
ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua NH cũng
tăng theo. Việc thanh toán qua NH làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các
nước để chi trả lẫn nhau.

Trong hoạt động thương mại quốc tế, thanh toán là quyền lợi và nghĩa vụ cơ
bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Phương thức thanh toán xuất
khẩu là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương
giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hay đơn giản là cách thức mà người bán
thu tiền còn người mua trả tiền. Trong thương mại quốc tế có thể lựa chọn nhiều
phương thức thanh toán khác nhau, xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền
nhanh, đầy đủ và từ nhu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng
và đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán xuất khẩu
Dịch vụ TTXK là dịch vụ về tài chính, tín dụng của NH cung cấp cho người
xuất khẩu trong hoạt động thương mại quốc tế. Các dịch vụ TTXK liên quan đến
nhận, thông báo, kiểm tra, xử lý bộ chứng từ XK, thu hộ tiền… phục vụ các KH
công ty, DN có hoạt động XK theo các phương thức TTXK khác nhau và tài trợ vốn
cho DN XK.
Dịch vụ thanh toán XK có các đặc điểm nổi bật sau:
- Thanh toán XK khác thanh toán nội địa ở yếu tố ngoại quốc
- Hoạt động thanh toán xuất khẩu của NHTM là hoạt động cung cấp dịch vụ:
Phần lớn các hoạt động TTQT được thực hiện thông qua các NHTM. Khi thực hiện
hoạt động này, NH giữ vị trí là người cung cấp dịch vụ thanh toán để hưởng phí.
- Tuy nhiên, dịch vụ thanh toán xuất khẩu có những đặc điểm riêng mà các
dịch vụ thanh toán trong nước không có. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến
chất lượng hiệu quả kinh tế của dịch vụ.


10

+Một là, cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia
+ Hai là, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ
Bản thân dịch vụ TTXK là một loại hàng hóa vô hình. Đối tượng của dịch vụ
là tiền tệ tín dụng cũng là một loại hàng hóa vô hình. Cho nên sự hiện diện của cung

ứng dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng.
- Hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, những rủi ro trong TTQT
hiện nay gồm: rủi ro hối đoái, rủi ro quốc gia, rủi ro đạo đức, rủi ro kỹ thuật.
- Hệ thống TTQT ngày càng phát triển và hoàn thiện
1.1.2. Các phương tiện và điều kiện thanh toán xuất khẩu
1.1.2.1. Các phương tiện TTXK
a/ Hối phiếu
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005 (Điều 4): “Hối
phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không có điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.[8, Tr.23]
Hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng đó là tính trừu tượng, tính bắt buộc và
tính lưu thông. Để hối phiếu có giá trị pháp lý, người lập hối phiếu phải tuân theo
những quy luật chặt chẽ về hình thức và nội dung của hối phiếu. Về hình thức, hối
phiếu bắt buộc phải bằng văn bản, hối phiếu thường được lập thành 2 bản có giá trị
pháp lý như nhau. Về nội dung, hối phiếu bắt buộc phải có tiêu đề của hối phiếu, có
địa điểm và ngày phát hành hối phiếu; mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, ghi rõ số tiền
bằng số và bằng chữ ; thời hạn trả tiền của hối phiếu, người trả tiền và người hưởng
lợi hối phiếu… Hối phiếu được sử dụng rất rộng rãi trong TTXK, đặc biệt trong các
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu….
b/ Séc
Theo công ước Geneva 1931, “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một
người (chủ tài khoản tiền gửi) ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo
lệnh của người này hoặc trả cho người cầm séc”.


11

Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam: Séc là giấy tờ có giá do

người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số
tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Về hình thức, séc bắt buộc phải có đầy đủ các nội dung sau: tiêu đề “séc”;
người trả tiền (NH giữ tài khoản phát hành séc của KH); nơi trả tiền; ngày tháng và
nơi phát hành séc; tên, địa chỉ, số tài khoản và chữ ký của người phát hành séc.
c/ Thẻ ngân hàng
Quyết định số 96/2014/NĐ-CP về việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng đã đưa ra định nghĩa: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát
hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản
được các bên thoả thuận.”
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ ngân hàng
là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho KH sử dụng để thanh toán
hàng hóa, dịch vụ; rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức
tín dụng được cấp; thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động.
Các loại thẻ chính được sử dụng phổ biến gồm: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,
thẻ ATM, thẻ ghi nợ.
d/ Kỳ phiếu
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Kỳ phiếu là một
cam kết trả tiền hộ vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người
này để trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.”[8, Tr.24]
Về quy tắc lưu thông, hối phiếu và kỳ phiếu giống nhau. Các điều luật dùng để
điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu. So với hối
phiếu, kỳ phiếu ít được sử dụng trong TTXK hơn.
Về hình thức, kỳ phiếu cần có đầy đủ những nội dung chủ yếu sau: tiêu đề “kỳ
phiếu”; cam kết trả tiền vô điều kiện, một số tiền nhất định; thời hạn trả tiền; địa
điểm trả tiền; người thụ hưởng; địa điểm và ngày ký phát; chữ ký của người ký phát.



12

1.1.2.2. Các điều kiện thanh toán xuất khẩu
Các điều kiện thanh toán quy định trong TTXK bao gồm: Đồng tiền thanh
toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và điều kiện
đảm bảo hối đoái.
a/ Đồng tiền thanh toán
Điều kiện về đồng tiền thanh toán là chỉ việc sử dụng loại tiền nào để thanh
toán trong các hợp đồng TMQT, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền
đó bị biến động.
Đồng tiền dùng vào việc thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính giá (tức
đồng tiền biểu thị giá cả) và có thể không trùng hợp. Khi các đồng tiền thanh toán và
đồng tiền tính giá là hai đồng tiền khác nhau, người ta phải xác định tỷ giá để quy đổi
hai đồng tiền đó. Trong đó, đặc biệt người ta lựa chọn:
- Đó là tỷ giá chính thức hay tỷ giá thị trường;
- Đó là tỷ giá của công cụ thanh toán nào (tỷ giá chuyển tiền bằng điện hay
bằng thư).
- Đó là tỷ giá thị trường tiền tệ nào (ở nước XK, ở nước NK hay ở nước thứ ba).
- Đó là tỷ giá mua vào hay tỷ giá bán ra v.v…
Vì lợi ích của mình, người XK thường muốn chọn đồng tiền thanh toán là một
đồng tiền ít có khả năng mất giá, tự do chuyển đổi hoặc dễ dàng đổi ra vàng. Nhà
NK thì ngược lại.
b/ Địa điểm thanh toán
Khi quy định địa điểm thanh toán trong các hợp đồng TMQT, vì lợi ích của
mình, cả bên XK và NK đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán, cụ thể là:
- Đối với người NK, khi trả tiền tại nước mình có thể đến ngày trả tiền mới
phải chi tiền ra, đỡ bị đọng vốn. Còn đối với người XK có thể thu tiền về nhanh
chóng nên luân chuyển vốn nhanh.
- NH nước mình thu được thủ tục phí của nghiệp vụ TTQT.
- Có thể tạo điều kiện nâng cao được vị thế của thị trường tiền tệ nước mình

trên thị trường thế giới.


13

Địa điểm thanh toán trong TMQT có thể ở nước người XK hoặc ở nức người
NK hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trong thực tế, việc xác định địa điểm than toán phụ
thuộc quan trọng vào thế và lực của hai bên, ngoài ra còn có thể thấy nếu sử dụng
đồng tiền của nước người XK hay nước người NK để tanh toán thì địa điểm thanh
toán thường là ở nước có đồng tiền được sử dụng để thanh toán.
c/ Thời hạn thanh toán
Thời hạn thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả
năng có thể tránh được các rủi ro do biến động về tiền tệ thanh toán, nên nó là vấn
đề quan trọng và thường là sự thỏa thuận khó khăn trong giao dịch đàm phán khi ký
kết hợp đồng.
Về thời hạn thanh toán, thường có ba các quy định sau: trả tiền trước, trả tiền
ngay và trả tiền sau.
 Trả tiền trước
Là việc người mua giao cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước
khi người bán thực hiện đơn hàng của người mua. Mức tiền ứng trước nhiều hay ít
phụ thuộc vào tầm quan trọng của hàng hóa giao dịch, thời hạn chế tạo của hàng đó,
mối quan hệ giữa các bên giao dịch và tập quán hình thành trong buôn bán có liên
quan.
 Trả tiền ngay
Trong TMQT, trả tiền ngay là việc thanh toán vào trước lúc hoặc trong lúc
người XK đặt chứng từ hàng hóa hoặc bản thân hàng hóa dưới quyền định đoạt của
người mua. Việc trả tiền ngay có thể được tiến hành bằng cách trả toàn bộ tiền hàng
ngay một lúc, hoặc bằng cách trả từng phần.
Việc trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc đòi hỏi người mua phải trả toàn bộ trị
giá hàng theo một trong các điều kiện sau đây: Khi nhận được điện báo của người

XK về việc đã sẵn sàng để gửi hàng; khi nhận được điện báo của người chuyên chở
về việc đã hoàn thành bốc dỡ ở địa điểm đã gửi hàng; khi toàn bộ chứng từ quy định
trong hợp đồng được trao cho người mua; sau một số ngày hoặc một số giờ ưu huệ
nhất định kể từ khi toàn bộ chứng từ quy định được trao cho người mua.


14

Việc trả ngay từng phần đòi hỏi người mua phải trả tiền hàng trong một số đợt
được thỏa thuận trong hợp đồng, căn cứ vào các điều kiện giao hàng hoặc vào mức
độ sẵn sàng của hàng hóa.
 Trả tiền sau
Trả tiền sau chính là việc người bán đã cung cấp cho người mua một khoản tín
dụng theo sự thỏa thuận của hai bên. Khoản tín dụng này được hoàn trả bằng tiền
hoặc bằng hàng hóa. Trong những năm gần đây, trên thị trường thế giới về thiết bị
toàn bộ, một loại hợp đồng khá phổ biến là hợp đồng “chia sản phẩm” (product
sharing), theo đó, người NK hoàn trả tín dụng cho người XK bằng cách giao một
phần (khoảng 20 – 40%) sản phẩm do chính các thiết bị toàn bộ nói trên sản xuất ra.
Trong nghiệp vụ thực tế, tùy theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại
hàng hóa giao dịch mà điều kiện thời hạn trả tiền có thể vận dụng một trong ba cách
trên hoặc vận dụng kết hợp cả ba cách trả tiền đó.
1.1.3. Vai trò của thanh toán xuất khẩu
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển, TTXK đã trở thành một hoạt động cơ bản, không tể thiếu của
các NHTM. Hoạt động TTXK của NHTM là một mắt xích không thể thiếu trong
toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTXK, NHTM đã đóng góp rất
nhiều cho xã hội và cho bản thân các NH.
- Đối với bản thân NH
TTXK là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của NH. Hoạt

động TTXK giúp NH đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của KH về các dịch vụ tài
chính có liên quan tới TTXK. Trên cơ sở đó giúp NH tăng doanh thu, nâng cao uy
tín cho NH và tạo dựng niềm tin cho KH. Điều đó không chỉ giúp NH mở rộng quy
mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của NH trong cơ chế thị
trường.
Hoạt động TTXK làm tăng tính thanh khoản cho NH. Khi thực hiện nghiệp vụ
TTXK, NH có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các DN có


15

quan hệ TTXK với các NH dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTXK còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ NH. Các NH sẽ áp dụng công
nghệ tiên tiến để hoạt động TTXK được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính
xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới NH.
Hoạt động TTXK cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của NH, tăng
cường khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của NH trên trường quốc tế, trên cơ sở
đó khai thác nguồn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài
chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của NH.
- Đối với xã hội:
Hoạt động TTXK đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào
tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh
trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc
gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con
đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của
TTXK ngày càng được khẳng định.
Xét trên phương diện quản lý của Nhà nước, TTQT giúp Nhà nước có thể tập
trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước, trên cơ sở đó sử dụng ngoại tệ một
cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước,

quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra.
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTXK của các NHTM giúp quá
trình thanh toán theo yêu cầu của KH được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an
toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu
KH không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của NH thì NH sẽ chiết khấu
bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, NH còn có thể giám sát được tình hình
kinh doanh của DN để có những tư vấn cho KH và điều chỉnh chiến lược KH.
TTXK còn có vai trò khuyến khích các DN kinh doanh xuất khẩu gia tăng quy
mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ và mở rộng quan hệ giao dịch với
các nước, tăng cường vị thế uy tín của DN.


16

1.2. Nội dung quy trình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu
1.2.1 Khái quát về quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu
Khái niệm quản trị được phát biểu với nhiều cách khác nhau.
Theo Mary Parker Follett: “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông
qua người khác”.
Theo Koontz và O' Donnel: Quản trị là thông qua nhiệm vụ của nó, cho rằng
nhiệm vụ cơ bản của quản trị là "thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các
cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các
mục tiêu đã định".
Theo Mary Parker Follett cho rằng "quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua người khác".
Ý kiến khác cho rằng: Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã
định trước.
Một cách hiểu chung nhất, tổng hợp nhất và được công nhận là theo như

James Stoner và Stephen Robbin: Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, Quản trị dịch vụ TTXK tại NHTM được hiểu là tiến trình hoạch
định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát hoạt động TTXK của NH nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Theo một cách hiểu khác, quản trị dịch vụ TTXK được
hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động TTXK của các cá nhân, tổ chức,
DN có thực hiện giao dịch tại NH, đảm bảo hoạt động này đúng pháp luật và mang
lại nhiều doanh thu cho NH.
1.2.1.2. Vai trò của quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu đối với NHTM
Quản trị TTXK bao gồm hoạch định, tổ chức. lãnh đạo, kiểm soát quy trình
TTXK, đánh giá kết quả hoạt động TTXK, dự báo và xử lý các rủi ro. Chính vì vậy
mà hoạt động quản trị đã thể hiện được những vai trò sau:


17

- Cung cấp cho KH các dịch vụ hoàn chỉnh, đảm bảo đáp ứng được các nhu
cầu của KH về chất lượng dịch vụ, mức độ an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và chính
xác.
- Nhận dạng và kiểm soát các rủi ro trong TTXK để tìm ra các biện pháp khắc
phục, nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn.
- Phát huy các thế mạnh của NH vào việc triển khai công tác quản trị.
- Giúp cho việc đánh giá, kiểm tra việc thực hiện so với mục tiêu đặt ra và đề
ra phương hướng hoạt động cho những kỳ hoạt động tiếp theo trên cơ sở những
thành công và tồn tại trước đó.
1.2.2. Mô hình quản trị thanh toán xuất khẩu tại NHTM
Mô hình quản trị bao gồm ba khâu: hoạch định công tác thanh toán, tiến hành
công tác thanh toán và kiểm tra, kiểm soát công tác thanh toán.
Hoạch định công tác

thanh toán XK

Tổ chức quá trình thanh
toán XK

Kiểm tra, kiểm soát

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị dịch vụ thanh toán xuất khẩu của NHTM
(Nguồn: Giáo trình TTQT và tài trợ thương mại – GS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
1.2.2.1. Hoạch định công tác thanh toán xuất khẩu
Hoạch định là quá trình ra những quyết định ngắn hạn và xác định chi tiết nội
dung công việc cần tiến hành. Như vậy, công việc mà nhà quản trị thanh toán xuất
khẩu cần thực hiện trong bước này là:
- Xây dựng quy trình thanh toán xuất khẩu
Đây là công việc đầu tiên của nhà quản trị khi hoạch định công tác thanh toán.
Nhà quản trị phải lập bản kế hoạch chi tiết về quy trình thanh toán xuất khẩu. Trong
bản nội dung cần ghi rõ: quy trình thanh toán xuất khẩu đối với từng phương thức
cụ thể, ai chịu trách nhiệm thực hiện khâu nào, những rủi ro, vướng mắc có thể xảy
ra, cách giải quyết. Đó chính là kết quả của cấp hoạch định tác nghiệp trong công
tác quản trị thanh toán xuất khẩu.


×