Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị dịch vụ logistics của công ty interseco tại cảng nội địa mỹ đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.9 KB, 119 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN VĂN TÙNG

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ LOGISTICS
CỦA CÔNG TY INTERSECO TẠI
CẢNG NỘI ĐỊA MỸ ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN VĂN TÙNG

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ LOGISTICS
CỦA CÔNG TY INTERSECO TẠI
CẢNG NỘI ĐỊA MỸ ĐÌNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ


: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. AN THỊ THANH NHÀN


3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản trị dịch vụ Logistics của Công ty
Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình” là công trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu
tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này
được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của nhà nước. Tác
giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn


5
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Quản trị dịch vụ
Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình”, cùng với sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. An
Thị Thanh Nhàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp.

Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học, các
thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại
học Thương Mại, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của đơn vị, đã tận tình giúp đỡ,
đóng góp ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài luận văn
này.
Tác giả luận văn


6
MỤC LỤC


7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
CFS
ICD
PCCC
STP

: Công nghệ thông tin
: Container Freight Station
: Inland Container Depot (Cảng cạn/ Cảng nội địa)
: Phòng cháy chữa cháy
: Spanning Tree Protocol

UBND
XNK

: Ủy ban nhân dân

: Xuất nhập khẩu


8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị dịch vụ Logistics tại doanh nghiệp logistics
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Interseco Mỹ Đình
Sơ đồ 2.2. Kênh phân phối dịch vụ Logistics tại Interseco Mỹ Đình
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức khai thác dịch vụ Logistics
Sơ đồ 2.4. Tiến trình công việc của nhân viên kinh doanh Công ty Interseco Mỹ
Đình
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ công việc của của nhân viên hiện trường
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tuyển dụng nhân lực tại Interseco Mỹ Đình
HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cấu trúc dịch vụ của Interseco Mỹ Đình


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Logistics Việt
Nam cũng đang trên bước đường hội nhập vào ngành logistics thế giới. Ngành
logistics có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong
thời kỳ các quốc gia đang đẩy mạnh quá trình hội nhập và giao lưu kinh tế thì
logistics càng trở thành một mắt xích quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động
logistics ngày nay không chỉ gắn liền với hoạt động kho vận, giao nhận vận tải mà
còn lên kế hoạch, sắp xếp dòng chảy nguyên, nhiên vật liệu từ nhà cung ứng đến
nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ khâu sản xuất đến người tiêu dùng

cuối cùng, tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội theo những phương án tối ưu hóa,
giảm chi phí luân chuyển và lưu kho.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Từ năm 2001 đến nay, đặc biệt sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, thị trường dịch vụ Logistics Việt Nam có sự chuyển biến
tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics phát
triển nhanh và có tốc độ tăng trưởng cao, đi kèm đó là những thách thức to lớn về
chất lượng và quy mô đối các công ty dịch vụ logistics nội địa.
Intersesco Mỹ Đình là công ty con trực thuộc Intersesco Việt Nam, đồng thời,
cũng là một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ logistics cảng nội
địa tại Việt Nam. Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay, công ty cổ phần
Intersesco Mỹ Đình, với quyền quản lý khai thác cảng nội địa Mỹ Đình, đã đóng
một vai trò to lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, và logistics trong
khu vực, cũng như quốc tế. Hiệu quả của cảng Mỹ Đình có thể góp phần vào sự
phát triển của Thủ đô. Tuy nhiên, do nhu cầu và sự phát triển không ngừng của hoạt
động giao thương quốc tế, cũng như nội địa, doanh nghiệp phải đối mặt với những
yêu cầu mới, khó khăn mới và những thách thức mới trong quản lý dịch vụ


10
logistics của mình. Để tiếp tục phát triển và năm giữ vững được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường logistics, công ty cần có những thay đổi, đặc biệt trong công tác quản
lý logistics. Nhìn nhận được những vấn đề và hạn chế đang tồn của Intersesco Mỹ
Đình trong công tác quản lý dịch vụ logistics, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị dịch
vụ Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình”làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, hoạt động logistics Việt Nam được quan tâm từ nhiều góc độ, có thể
kể đến một số sách và tài liệu tham khảo phổ biến như:
(1) Đặng Đình Đào (2011), “Dịch vụ logisitics ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách giúp tác giả có thêm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về logistics ở nước ta. Đây là kết quả
nghiên cứu của đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước ĐTĐL.2010 T/33
(2) Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Quản trị logistics, Nxb Thống kê. Giáo trình
bàn luận về nội dung khung lý thuyết về quản trị logisitics đưa ra những định nghĩa,
khái niệm, nội dung cơ bản và cái nhìn tổng thể về ngành logistics nói chung. Tác
giả đã kế thừa và vận dụng các định nghĩa, đặc điểm, và vai trò chung của môn học
quản trị logistics để hiểu sơ bộ Logistics là gì? Quản trị logistics là gì? Quản trị
logistics làm gì? Logistics và quản trị logistics có đặc điểm gì? để hình thành và viết
bài luận này.
(3) Đặng Đình Đào (2010), “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong
điều kiện hội nhập quốc tế”, đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước
ĐTĐL2010 T/33.Đề tài cô đọng nội dung của giáo trình Dịch vụ logisitics ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, khai quát thực tiễn của ngành logistics Việt
Nam trong bối cảnh xã hội, kinh tế hội nhập hiện tại. Đưa tới những xu hướng phát
triển và các quan điểm phát triển dịch vụ logistics ở nước ta.
(4) PGS,TS. An Thị Thanh Nhàn (2010),“Giải pháp thuê ngoài hoạt động
Logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu cấp Trường,
Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt
động thuê ngoài Logistics. Khảo sát đánh giá thực trạng về hoạt động logistics thuê


11
ngoài tại các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và các nhân tố ảnh
hưởng đến nỗ lực này. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ bản về hoạt động
thuê ngoài logistics nhằm hỗ trợ tối ưu cho hoạt động xuất nhập khẩu của các

Doanh nghiệp Việt Nam.
(5) Nguyễn Thị Phương Thảo (2011), Phát triển dịch vụ logistics của Công ty
Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam trong điều kiện hội nhập, luận văn thạc sỹ,
Đại học Thương mại. Bàn về một cách tiếp cận khách về tình hình quản trị logistics
của một công ty dịch vụ logistics để từ đó đưa ra phương hướng phát triển dịch vụ
cũng như công tác quả trị dịch vụ.
(6) Trần Hoài Nam (2013), Quản trị chất lượng dịch vụ logisitics tại công ty
cổ phần Bách Hóa, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại. Luận văn có đề tài cùng
lĩnh vực với đề tài của tác giả, bàn về việc quản trị logistics thực tế tại một doanh
nghiệp dịch vụ logistics giúp tác giả có cái nhìn sơ bộ về cấu trúc và mô hình thực
tại mà các công ty logisitics đang áp dụng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
(7)Davil L. Cahill

(2006), “Customer Loyalty in Third Party Logistics

Relationshis: Finding from Studies in Germany anh the USA”, Nxb Physica –
Verlag HD- A Springger Company. Thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, các hiệp
định giữa các nước trong khu vực ngày càng mở rộng, việc giao thương xuất nhập
khẩu hàng hóa ngày càng tăng cao dẫn tới thành công các công ty cung cấp dịch vụ
logistics 3PLs ngày càng quan tâm hơn nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, tác phẩm
phân tích các nhân tố ảnh hưởng liên quan tới mô hình về lòng trung thành của
khách hàng và đưa ra kết luận ảnh hưởng yếu tố khác như: Văn hóa, trình độ ứng
dụng khoa học công nghệ, văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng lớn lòng trung thành
khách hàng và lựa chọn dịch vụ.
(8) Martin Chiristopher (2008), “Logistics, Supply Chain Management
(BBus), Giáo trình đưa ra một khung lý thuyết cơ bản về toàn bộ chuỗi cung ứng,
hoạt động quản trị logistics và vận tải, tầm quan trọng của việc phát triển hiệu quả
và quản lý mạng lưới dây chuyền cung ứng sẽ giảm tối đa chi phí và nâng cao giá
trị chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cách

tiếp cận mới, quan điểm mới của quốc tế về tổng quan ngành dịch vụ logistics.


12
(9)Viện Nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) (2002), “Vietnam logistics
development, trade facilitation and the impact on poverty reduction” (Phát triển
logistics Việt Nam, tạo thuận lợi cho thương mại và tác động đến giảm nghèo), công
trình nghiên cứu này phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam,
chủ yếu tập trung vào khía cạnh dịch vụ logistics và chi phí cho dịch vụ logistics của
sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
(10) Sullivan (2006), “Vietnam transportation and logistics: opportunities and
challenges” (Giao thông vận tải và logistics Việt Nam: cơ hội và thách thức), đánh
giá khái quát về thực trạng, cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực vận tải và dịch vụ
logistics ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các cơ hội và thách thức
của Việt Nam đối với các phương thức vận tải hàng hóa như đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển.
Tóm lại, những nghiên cứu trong và ngoài nước đã tạo nền tảng về phương
pháp nghiên cứu cho đề tài “Quản trị dịch vụ Logistics của Công ty Interseco tại
Cảng nội địa ICD Mỹ Đình”. Những nội dung quản trị dịch vụ Logistics tiếp tục
phải được triển khai nghiên cứu. Chính vì thế, việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp đồng bộ để hoàn thiện hoạt động quản trị Logistics của Công ty Interseco là
đòi hỏi cấp thiết, thể hiện tính mới và không trùng với các công trình đã công bố
trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị
dịch vụ Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa ICD Mỹ Đình.
Để hoàn thành mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cứu:
- Tập hợp một số vấn đề cơ bản về dịch vụ Logistics, quy trình và hoạt
động quản trị tại doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quá trình và hoạt động quản trị Logistics

của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình.
- Đưa ra một số đề xuất; các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quá trình và
hoạt động quản trị Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình.


13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Quá trình và hoạt động quản trị dịch vụ Logistics của Công ty Interseco tại
Cảng nội địa Mỹ Đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng được sử dụng trong khoảng thời
gian từ năm 2012 đến hết tháng 6/2015 và giải pháp hoàn thiện quá trình và hoạt
động quản trị Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình trong thời
gian tới.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình và hoạt động quản trị
Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình
Về nội dung: Nội dung quá trình và hoạt động quản trị dịch vụ Logistics của
Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình tập trung nghiên cứu đặc điểm sản
phẩm dịch vụ Logistics, khách hàng, đối thủ cạnh tranh của Công ty Interseco, quá
trình, hoạt động quản trị Logistics của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn gồm có:
- Các giáo trình, các luận văn, luận án, công trình khoa học khác có liên
quan đến đề tài luận văn để hệ thống và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu của luận văn;
- Các báo cáo về tình hình sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh của Công
ty Interseco, quá trình, hoạt động quản trị Logistics của Công ty qua các năm, các
kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn về chính sách Logistics của Công ty….

- Kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước, các
thông tin liên quan đến đề tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các trang web....
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để có thông tin đầy đủ cho mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp điều tra trắc nghiệm kết hợp phỏng vấn.
Để có thêm thông tin nhằm đưa ra các nhận xét, đánh giá và các kết luận về
vai trò của quản trị logistics trong doanh nghiệp, thực trạng các chiến lược khách
hàng, dịch vụ và đối thủ cạnh tranh của Công ty, thực trạng quản trị dịch vụ Logistic


14
của Công ty Interseco tại Cảng nội địa ICD Mỹ Đình … thời gian qua, tác giả thực
hiện khảo sát ý kiến của các đối tượng là các cán bộ quản lý tại công ty; khách hàng
và nhà cung cấp dịch vụ của Công ty. Cụ thể:
+ Tác giả lựa chọn 20 cán bộ của Công ty để khảo sát.
+ Tác giả lựa chọn 30 đối tượng cung cấp dịch vụ cho Công ty, khách hàng
của công ty.
Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tiến hành lập danh sách cần điều tra và
phát phiếu điều tra dưới hình thức: gửi phiếu điều tra trực tiếp hoặc qua email tới các
đối tượng. Thời gian điều tra được tiến hành từ tháng 03/2015 đến tháng 5/2015.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên,
tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá
trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp mô tả: Tình hình quản trị dịch vụ Logistics của Công ty
Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình sẽ được mô tả cụ thể qua đồ thị và biểu đồ để
thấy được xu hướng cũng như biến động theo thời gian, từ đó rút ra được các kết
luận trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng quản trị
dịch vụ Logistics của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình, tác giả tiến hành

so sánh các chỉ tiêu theo thông số tuyệt đối và thông số tương đối.
Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía
cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của
chúng lại với nhau.
Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản… để cung
cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh khác nhau.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ Logistics của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics tại Cảng nội địa
Chương 2: Thực trạng quản trị dịch vụ Logistics của Công ty Interseco tại
Cảng nội địa Mỹ Đình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản trị dịch vụ Logistics
của Công ty Interseco tại Cảng nội địa Mỹ Đình


15
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CẢNG NỘI ĐỊA
1.1. Khái quát về quản trị dịch vụ Logistics và các doanh nghiệp Logistics
tại các cảng cạn
1.1.1. Quản trị dịch vụ Logistics
1.1.1.1. Dịch vụ Logistics
Logistics xuất hiện từ những năm 60-70 của thế kỷ XX tại các nước phát triển
trên thế giới. Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics phát triển nhanh chóng, trong
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và ở quốc gia trên thế giới. Được nghiên cứu và áp
dụng sang lĩnh vự kinh doanh, dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “Logistics”

thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng hay quản lý hệ thống phân
phối vật chất của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics,
tuy nhiên trong lĩnh vực kinh tế có một số khái niệm khá phổ biến như sau:
Theo Tài liệu của Liên hợp quốc sử dụng cho khoá đào tạo quốc tế về vận tải
đa phương thức và quản lý logistics tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội tháng
10/2002: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua
các khâu lưu kho, sản xuất ra thành phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu
của khách hàng”.
Theo Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ có đưa ra định nghĩa: “Logistics
là một phần của dây chuyền cung ứng, thực hiện hoạch định, thực hiện và kiểm soát
dòng lưu chuyển, tồn trữ hàng hoá, dịch vụ và thông tin có liên quan một cách hiệu
quả, hiệu năng (effective, efficient) từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng”.
Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản trị Logistics”:
“Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn
tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng
cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong
nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng “Logistics chính là hoạt động quản lý dòng


16
lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra
sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng.Mục đích giảm tối đa chi phí phát
sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời”.
Tuy nhiên ở đây không chỉ có sự vận động của “nguyên vật liệu, hàng hoá” mà cần
phải bao gồm thêm cả dòng luân chuyển “dịch vụ, thông tin”. Logistics không chỉ
hạn chế trong sản xuất mà nó còn liên quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ,
bệnh viện, ngân hàng, người bán lẻ, người bán buôn…

Dịch vụ logistics
Nếu như hoạt động logistics là một chức năng hỗ trợ trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì dịch vụ logistics được hiểu là một loại sản phẩm dịch vụ do nhà
cung cấp là các doanh nghiệp logistics bán cho khách hàng và thu phí dịch vụ
logistics. Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
xuất nhâp khẩu hoặc các cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics.
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ logistics là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm
nhận tư vấn khách hàng, đóng góp bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch
vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thoản thuận với khách hàng để hưởng thù
lao”(mục 4, điều 233, Luật Thương mại 2005)
Đặc điểm của dịch vụ logistics
+ Tính vô hình: Cũng như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ logistics mang
tính chất vô hình. Vì vậy, chỉ khi khách hàng sử dụng dịch vụ thì họ mới có thể cảm
nhận và đánh giá được chát lượng của dịch vụ thông qua các tiêu thức như: thời
gian giao nhận, độan toàn của hàng hóa, thủ tục chứng từ có đúng quy cách, rõ ràng
hay không.
+Tính không tách rời: Đặc tính này thể hiện ở quá trình sản xuất và tiêu thụ
dịch vụ logistics diễn ra đồng thời. Sự diễn ra đồng thờ này đã đến khó khăn cho
việc dự đoán những rủi ro có thể xảy ra.
+Tính không lưu giữ được: Do tính chất vô hình và không thể tách rời giữa
quá trình cung cấp và sản xuất dẫn tới dịch vụ logistics không thể dự trữ được mà
chỉ được sản xuất và cung ứng khi có nhu cầu của khách hàng. Chính điều này tạo


17
nên sự mất cân đối cung - cầu về dịch vụ trong những thời điểm khác nhau, tình
trạng dư cầu vào thời điểm chính vụ là những tháng cuối năm khi nhu cầu giao
nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh. Do tính không thể lưu giữ
được nên các dịch vụ logstics không được sản xuất trước, vì vây khi cầu dịch vụ

tăng mạnh các doanh nghiệp logistics không thể tối đa hóa năng lực sản xuất kinh
doanh khi xảy ra tình trạng dư thừa nhân lực, các trang thiết bị máy móc không
được sử dụng đến trong khi tình trạng khấu hao vẫn xảy ra,...
+ Tính không đồng đều về chất lượng: Chất lượng dịch vụ logistics rất khó để
tiêu chuẩn hóa được bởi bản thân dịch vụ logistics phụ thuộc vào yếu tố như: yếu
tố máy móc, thiết bị, điều kiện môi trường do không gian cung ứng có tính phân
tán, ngoài ra chất lượng dịch vụ logistics còn phụ thuộc vào trình độ quản trị kinh
doanh, khả năng kiểm soát quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, sự đanh
giá của khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Do bản thân dịch vụ logistics phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như vậy cho nên chất lượng dịch vụ logistics sẽ dễ dàng bị biến đổi khi
ít nhất một trong các yếu tố đó có sự thay đổi..
Ngoài những đặc điểm chung thì dịch vụ logistics còn có một số đặc điểm
riêng như sau:
+ Tính tích hợp cao: Tính tích hợp là khả năng phối hợp các hoạt động lại với
nhau, tạo ra môt hệ thống thống nhất có khả năng hỗ trợ, tương tác lẫn nhau. Từ đó
đạt được hiệu quả cô hơn so với hoạt động riêng lẻ. Hiện nay khi nền sản xuất kinh
doanh và thương mại hiện đại có tính tích hợp ngày càng cao thì với vai trò là hoạt
động hỗ trợ cho hoạt động thương mại, dịch vụ logistics cũng phải mang trong mình
đặc tính này để có thể phát triênr và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tính tích
hợp cao của dịch vụ Logistics được hiểu theo hai chiều hướng.
Thứ nhất là dịch vụ logistics có tính tích hợp cao với hoạt động thương mại
quốc tế do dịch vụ logistics là một trong những hoạt động hỗ trợ cho hoạt động giao
lưu, thương mại, ... giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ thì logistics là bên thứ ba kết
nối các giao dịch, kết nối bên bán và bên mua và cung ứng các dịch vụ hỗ trợ cho


18
các dòng di chuyển hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thương mại của các bên và đòi hỏi
tính chuyên môn hóa cao.
Thứ hai là yêu cầu tích hợp các hoạt động logistics với nhau. Một là sự tích

hợp tồn tại trong một doanh nghiêp, nghĩa là các doanh nghiệp logistics sẽ tích hợp
các dịch vụ riêng lẻ của mình thành các gói dịch vụ để cùng một lúc có thể cùng
cung cấp dịch vụ riêng lẻ của mình thành các gói dịch vụ để cùng một lúc có thể
cùng cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng. Hai là sự tích hợp của nhiều doanh
nghiệp logistics trong ngành, không phải doanh nghiệp logistics nào cũng có đủ khả
năng về nguồn lực để có thể cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ trong
chuỗi dịch vụ logistics. Cho nên việc lựa chọn cộng tác, liên minh với các doanh
nghiệp khác trong ngành để có thể nhận được sự hỗ trợ, tận dụng các lợi thế và sử
dụng các nguồn lực nhàn rỗi của nhau để phát triển là phương án tốt nhất có thể
tăng tính hiệu quả trong kinh doanh cho các doanh nghiệp logistics.
+Mạng lưới phân phối rộng: Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động thương mại
đang trong xu hướng toàn cầu hóa vì vậy thị trường kinh doanh mở rộng và phát
triển mạnh mẽ dẫn tới việc đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải
có mạng lưới cung ứng đa dạng ở nhiều vị trí, nhiều phạm vi ở các quốc gia và các
vùng lãnh thổ để có thể đáp ứng yêu cầu mua bán trong nước và quốc tế như hiện
nay.
+ Hiệu quả dịch vụ logistics bị ảnh ưởng bởi trình độ công nghệ và quản lý:
So với các dịch vụ khác thì việc ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào trong
quá trình kinh doanh và cung ứng dịch vụ logistics là rất quan trọng. Bản thân hoạt
động logistics luôn đòi hỏi phải hoạt động dựa trên các phần mềm công nghệ thông
tin, kỹ thuật để có thể kết nỗi thông tin giữa những khu vực trên thế giới từ đó có
thể hạn chế một số khó khăn về khoảng cách địa lý, cũng như để điều hành một
khối lượng rất lớn công việc đòi hỏi cần phải xử lý trong khoảng thời gian ngắn.
1.1.1.2. Quản trị dịch vụ logistics
Quản trị dịch vụ logistics là quá trình hoạch định, thực hiện, kiểm soát và
đánh giá một cách có hiệu quả hệ thống cung ứng dịch vụ logistics nhằm đáp ứng
cao nhất nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu và mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.



19
Thức chất hoạt động quản trị dịch vụ logistics chính là hoạt động quản trị sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, vì dịch vụ logistics chính là loại
sản phẩm vô hình mà công ty cung ứng cho khách hàng. Hoạt động quản trị này
được định hướng không chỉ dựa vào việc phân tích các biến số marketing như giá,
phân phối, xúc tiến, con người,... mà còn dựa trên những đặc trưng riêng biệt của
dịch vụ logistics.
Do đặc điểm của dịch vụ logistics gắn liền với quá trình cung ứng hay sáng
tạo ra nó và quá trình này quyết định chất lượng và toàn bộ các công đoạn hình
thành nên dịch vụ. Vì vậy cần nghiên cứu hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ
logistics để phân định mức độ ảnh hưởng và vai trò của các nhân tố trong hệ thống
đến kết quả quản trị dịch vụ logistics.
Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất
và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế
mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp
dịch vụ thứ ba.
Mục tiêu quản trị dịch vụ logistics
Theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống logistics là cung cấp cho
cho khách hàng 7 lợi ích - (7 rights): đúng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng số
lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chi phí. Các mục tiêu
này đòi hỏi doanh nghiệp Logictics phải thực hiện tốt hai yêu cầu cơ bản sau:
- Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược:
Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ cho của các nhóm khách hàng mục
tiêu và có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức dịch vụ này được
lượng hóa qua 3 tiêu chuẩn:
+ Sự sẵn có của hàng hóa tại các địa điểm bán và nơi cung cấp là một cách
thức để đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong quá trình
vận hành các hoạt động logistics.
+ Khả năng cung ứng dịch vụ: Khả năng cung ứng dịch vụ liên quan tới mức
độ, tính chắc chắn và sự linh hoạt trong việc hoàn thành các đơn đặt hàng của một

công ty. Nói cách khác là khả năng cung ứng dịch vụ thể hiện chủ yếu qua mức độ
thực hiên đơn hàng của công ty. Các hoạt động tạo nên một vòng quay đơn đặt hàng


20
điển hình bao gồm:Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách; Chấp nhận thanh
toán; Chuẩn bị sẵn sàng hàng hoá; Vận chuyển; Làm vận đơn và giao hàng.
+ Độ tin cậy dịch vụ: Độ tin cậy dịch vụ hay chất lượng phục vụ đề cập tới
khả năng của một công ty thực hiện hoàn hảo các hoạt động đáp ứng đơn đặt hàng
theo nhận thức của khách hàng.
Toàn bộ quá trình phục vụ khách hàng đều đề cập tới việc thỏa mãn yêu cầu
của khách hàng, do đó chất lượng phục vụ được xem xét trước hết với 2 chỉ tiêu: sự
sẵn có của hàng hoá và khả năng cung ứng dịch vụ bởi vì đây là 2 chỉ tiêu quan
trọng đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Ngoài ra các chỉ tiêu về sự an
toàn cho hàng hóa như vận chuyển hàng không gây thiệt hại, các vận đơn chính xác
hoặc hoàn hảo, thực hiện trả hàng an toàn, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính
xác, thái độ phục vụ thiện chí hoặc khả năng nhanh chóng giải quyết các vấn đề nảy
sinh cũng được sử dụng để đánh giá chất lượng phục vụ…Những chỉ tiêu này tất
nhiên là rất khó có thể đánh giá hoặc định lượng.
Các quá trình logistics hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh luôn nhằm đáp
ứng sự mong đợi thường xuyên của khách hàng về việc cung ứng hàng hoá với dịch
vụ có chất lượng cao nhất trong mọi đơn hàng hiện tại cũng như tương lai. Những
công ty trội hơn hẳn về chất lượng phục vụ đều có ít nhất 3 đặc điểm:
Thứ nhất, họ sử dụng các cơ cấu có thể giúp khách hàng tiếp nhận một cách
chính xác và kịp thời các thông tin về đơn đặt hàng và các yêu cầu khác có liên
quan đến dịch vụ.
Thứ hai, các hãng cam kết cung ứng dịch vụ với chất lượng cao cần tiến hành
các cách thức để đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi đặc biệt của khách hàng mà không
phải trì hoãn chờ chấp nhận của cấp trên hoặc sửa sai. Do đó việc trao quyền cho
các cấp để đưa ra quyết định kịp thời trên cơ sở những đánh giá đúng đắn của họ sẽ

tạo điều kiện rất lớn để đạt được mục tiêu phục vụ với chất lượng cao.
Thứ ba, người quản lý, điều hành các hoạt động dịch vụ cung ứng cho khách
hàng khi phải đương đầu với các tình huống bất ngờ hoặc các khó khăn nguy hiểm
thường bộc lộ cái gọi là khả năng tạo ra sự phục vụ đáng kinh ngạc. Đó là khả năng
đưa ra giải pháp thích ứng hay đề cập tới một nghệ thuật quản lí dự báo trước được


21
nguy cơ xảy ra đổ bể trong cung ứng dịch vụ và giải quyết vấn đề nhanh nhất để tạo
sự trung thành với khách hàng với công ty.
- Giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ
Một nhiệm vụ quan trọng khác của quản trị logistics là giảm chi phí nhưng
trong khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng. Các ngành kinh doanh khác
nhau thì có chi phí logistics khác nhau (có những ngành chi phí logistics chiếm tới
25% tổng chi phí). Do đó nếu quản trị logistics tốt sẽ tiết kiệm được một khoản chi
phí đáng kế và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó quản trị logistics
tốt sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển và khả năng thu hồi vốn. Tổng chi phí của
logistics được cấu thành bởi 6 loại chi phí:
+ Chi phí dịch vụ khách hàng: Bao gồm các chi phí yêu cầu hoàn thành đơn
hàng; chi phí cung cấp dịch vụ hàng hóa; chi phí xử lý tình huống khách hàng trả lại
hàng; các chi phí phát sinh khác.
+ Chi phí vận tải: Là chi phí lớn nhất trong dịch vụ logictics, đồng thời là chi
phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất.
+ Chi phí kho bãi: Là chi phí quản lý kho nhằm đảm bảo các hoạt động kho
bãi diễn ra suôn sẻ.
+ Chi phí xử lý đơn hàng và hệ thống thông tin: Chi cho hoạt động khách hàng
và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả.
+ Chi phí thu mua: Khoản chi phí này dành cho thu gom hàng hóa, chuẩn bị
cung cấp cho khách hàng.
+ Chi phí dự trữ: Là khoản chi phí dự trữ hàng hóa trong kho và phụ thuộc vào

số lượng hàng dự trữ, thời gian dự trữ.
1.1.2. Doanh nghiệp Logistics tại các cảng cạn
1.1.2.1. Doanh nghiệp logistics
a) Khái niệm doanh nghiệp logistics
Căn cứ Luật thương mại 2005 tại Điều 233 và 234 và một số điều khoản của
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/05/2007 về điều kiện kinh doanh đối với
thương nhân kinh doanh các loại dịch vụ logistics. Tác giả xin được rút ra khái niệm
về doanh nghiệp logistics như sau: Các doanh nghiệp logistics (LP’s - Logistics
Providers) là các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và có đủ điều kiện kinh


22
doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. Họ là những tổ chức có khả
năng cung ứng các dịch vụ logistics đơn lẻ hoặc tích hợp các dịch vụ đơn lẻ thành
các gói dịch vụ logistics khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là các
doanh nghiêp sản xuất, kinh doanh và thương mại trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp Logistics tạo mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ
quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa góp phần hỗ trợ giao dịch kinh
tế diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ khi hoạt động các doanh nghiệp logistics trong
ngành hoạt động nhịp nhàng. Với chức năng là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa thì hoạt động doanh nghiệp logisticsgóp phần quan trọng giúp
hàng hóa sẽ có được dòng chảy đầu vào đảm bảo và chất lượng. Doanh nghiệp
Logistics tốt sẽ cung ứng sản phẩm ngay đúng lúc thị trường cần và mối quan hệ
sản xuất là đầu ra của một tổ chức này chính là một đầu vào của tổ chức khác. Hơn
nữa, với cơ sở vật chất và thông tin hiện đại, các nhà cung ứng này có thể cung ứng
hàng hóa với chất lượng đảm bảo hơn cho các nhà sản xuất.
b) Vai trò của các doanh nghiệp logistics
+ Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình di chuyển và vận động của các
dòng hàng hóa trong nước và nước ngoài. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường trong và ngoài cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ

của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển
dịch hàng hóa trên các tuyến đường đến địa điểm được yêu cầu đúng yêu cầu về thời
gian và địa điểm đặt ra. Theo nghiên cứu Viện Nomura (Nhật Bản) chỉ riêng hoạt động
logistics đã chiếm 15% GDP của mỗi nước. Do đó nâng cao hoạt động hiệu quả
logistics hỗ trợ các doanh nghiệp trong nền kinh tế diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ một khi
dây chuyền hoạt động logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.
+ Tăng cường tính chuyên môn hóa cho các chuỗi cung ứng. Nếu không có
bên thứ ba là các doanh nghiệp logistics thì bên bán và bên mua trong hoạt động
thương mại sẽ phải tự làm các những hoạt động logistics để hoàn thành quá trình
sản xuất kinh doanh dẫn tới sự tăng lên về chi phí và thời gian hoạt động. Đặc biệt
là trong điều kiện kinh doanh phát triển như hiện nay khi khối lượng đơn hàng tăng
lên, giá trị hàng hóa lớn và đòi hỏi khoảng thời gian thực hiện giao dịch nhanh
chóng thì chức năng của hoạt động logistics trong quá trình kinh doanh càng trở nên


23
quan trọng hơn. Vì vậy, sự xuất hiện của các doanh nghiệp logistics sẽ giúp cho các
bên trong chuỗi cung ứng có thể tiết kiệm thời gian, giảm chi phí thực hiện hoạt
động logistics và các bên có thể tập trung vào chuyên môn của mình để tăng năng
suất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường mục tiêu.
+Thúc đầy tính liên kết, phối hợp trong các chuỗi cung ứng quốc tế. Nhờ sự
hỗ trợ của các doanh nghiệp logistics mà các bên trong chuỗi cung ứng có thể biết
thêm được nhiều đối tác hơn thông qua danh sách khách hàng mà các doanh nghiệp
logistics biết hoặc đã phục vụ. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp logistics chính là
chất keo dính để kết nối tất cả các tổ chức trong chuỗi logistics lại với nhau, từ đó
làm cho chuỗi trở nên thống nhất trong hoạt động.
+ Giảm chi phí phân phối, vận động vật chất trong các chuỗi cung ứng và
thương mại quốc tế. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp logistics đã tạo nên được sự
chuyên môn hóa cho hoạt động chuyên môn của mình một cách hiệu quả nhất. Điều
này dẫn tới sự thống nhất hoạt động của chuỗi cung ứng, từ đó giảm được sự ách

tắc, chồng chéo trong chuỗi. Điều đó giúp giảm được các chi phí phân phối, vận
động vật chất trong chuỗi.
c) Các loại hình doanh nghiệp logistics
Xét theo mức độ tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, có những loại hình
công ty logistics như sau:
Doanh nghiệp logistics tự cung tự cấp hay còn gọi là 1PL là những công ty
này tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Chúng có các phương tiện vận
tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực
hiện các hoạt động logistics riêng. Hầu hết đây là những tổ chức lớn trên thế giới
với mạng lưới logistics toàn cầù.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai (2PL). Các công ty này
thực hiện chức năng cơ bản của các công ty dịch vụ này là việc quản lý các hoạt
động logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Vì công ty không sở hữu hoặc
có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng nên phải thuê ngoài các dịch vụ cung cấp
logistics từ các công ty này nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản.
Lý do của phương thức này là để giảm chi phí hoặc cắt giảm vốn đầu tư ban đầu.


24
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) hay logistics theo hợp
đồng. Phương thức các bên thuê sẽ sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các
hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt
động có chọn lọc. Một cách hiểu khác của 3PL là các hoạt động do một công ty cung
cấp dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng cuả họ, tối thiểu bao gồm
việc quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhẩt 1 năm có hoặc không có
hợp đồng hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giứa một công ty và nhà
cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà
còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ tư (4PL) hay Logistics chuỗi phân
phối. 4PL là một khái niệm phát triển trên nền tảng của 4PL nhằm tạo ra sự đáp ứng

dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. 4PL quản lý và thực hiện các hoạt
động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và
các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. 4PL bao gồm lĩnh vực
rộng hơn gồm cả các hoạt động của 4PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản
lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được xem là một điểm liên lạc duy nhất , nơi thực
hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng 4PL trong suốt
chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối
quan hệ lâu bền.
1.1.2.2. Chức năng và các dịch vụ logistics của cảng cạn
a) Khái niệm cảng cạn
Cảng cạn (ICD - inland container deport)) là một tổ hợp các công trình nằm
sâu trong đất liền thực hiện các công việc hoàn thành các thủ tục hải quan cho hàng
xuất nhập khẩu bằng container. Bao gồm: Thu gom, vận chuyển, giao nhận,
đóng/rút hàng container; cho thuê kho bãi; đại lý cho các hãng tàu; sửa chữa
container. Là nơi các doanh nghiệp vận tải biển cấp phát vận đơn của mình cho
hàng hóa nhập khẩu được chuyên chở tới đó hoặc những hàng hóa xuất khẩu từ đó
đi; có sự kiểm tra, giám sát thường trực của Hải quan, được Hải quan và các cơ
quan có liên quan khác làm các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa vào nội địa sử
dụng, tạm lưu kho hoặc xuất khẩu thẳng


25
Các cảng cạn có các dịch vụ lõi là gom và phân phối hàng, trung chuyển
container và thông quan hàng hóa nội địa (customs clearance), cung cấp bãi chứa
container có hàng, container rỗng, container hàng lạnh, dịch vụ bốc dỡ container,
vận chuyển hàng dự án, hàng siêu trường, siêu trọng, làm kho ngoại quan. Ngoài ra,
cảng cạn còn có thể có những dịch vụ như đóng rút hàng tại bãi, lắp đặt trang thiết
bị, đóng hàng lẻ, làm bao bì, đóng gói chân không, vẽ mã hiệu hàng hóa, sửa chữa
và vệ sinh container, vận chuyển hàng nội địa...Các dịch vụ này thường được tổ
chức nén trong cùng một vị trí từ 5-15ha.

Tất cả các dịch vụ của ICD sẽ do chủ sở hữu ICD hoặc các công ty logistics
khác thuê mướn không gian ICD thực hiện
b) Chức năng của cảng cạn
Cảng cạn là một mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức, góp phần
giảm chi phí vận chuyển, giảm thời gian lưu hàng tại cảng và đó còn là điểm nối
giữa các vị trí sản xuất - tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu với cảng biển, đóng vai
trò trung tâm tiếp nhận, bảo quản, phân phối hàng hóa.
Cảng cạn là một mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức các ICD
thực hiện chức năng cơ bản sau:
+ Cảng Cạn thực hiện chức năng là vệ tinh cho cảng biển, giúp giảm nhẹ khối
lượng công việc tại các khu vực cảng biển do hạn chế về diện tích tại cảng, giảm
khả năng tắc nghẽn của khu vực cảng biển. Là nơi tập kết, trung chuyển hàng hóa
xuất nhập khẩu, thực hiện chức năng kiểm tra tập trung, thông quan hàng hóa ngoài
cửa khẩu. ICD thực chất là sự mở rộng của các cảng biển, các hoạt động tại các ICD
cũng tương tự các hoạt động tại các cảng biển, do đó ICD đóng vai trò rất to lớn
trong việc giải phóng hàng nhanh, giảm áp lực đóng rút container hàng hóa tại cảng,
dành không gian tối đa trong cảng cho việc tác nghiệp với tàu. Tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với rất nhiều tiện ích như tiết kiệm thời gian, kinh
phí, đồng thời là nơi kích cầu xuất nhập khẩu.
+ Là một điểm gộp và tách hàng trong mạng vận tải. Tập kết hàng container
xuất để chuyển ra cảng và ngược lại nhận hàng container nhập từ cảng về để rút
hàng lẻ giao cho các chủ hàng. Các mạng vận tải quy mô lớn có xu hướng triển khai
các tuyến vận tải liên phương thức đến/đi một số lượng hạn chế các điểm đầu cuối


×