Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.87 KB, 94 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là:

Đoàn Minh Tú

Sinh ngày:
Học viên lớp: CH20A - TCNH
Khóa học:

2014 – 2016, Trường Đại học Thương Mại

Mã số:
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch
Agribank” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà.
2. Các số liệu, tài liệu mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu thập và
xử lý mà không có sự sao chép không hơp lệ nào.
Hà Nội, Ngày tháng

năm 2015
Học viên

Đoàn Minh Tú


2

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính
Ngân hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Sở giao dịch Agribank đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo
sát và các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Minh Tú


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
KÝ TỰ VIẾT TẮT.......................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.....................................................................x

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................5
7. Kết cấu của đề tài..........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................6
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại...........................6
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng...................................................................6
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng....................................................................6
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.....................................................................9
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng..................................................................14
1.2. Hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại..........................18
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng..................................................18
1.2.2. Các chỉ tiêu đo hiệu quả cho vay tiêu dùng...........................................19


4

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại......21
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH AGRIBANK..............................................................................29
2.1. Khái quát về Sở giao dịch Agribank.........................................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Agribank................29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Agribank..........................................30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Agribank....................................30
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Agribank....................................31
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch
Agribank..........................................................................................................38
2.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng..................................................................38
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng..................................................................41
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank...............42
2.2.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng áp dụng tại Sở giao dịch Agribank..........44
2.2.4. Kết quả cho vay tiêu dùng.....................................................................47
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Agribank....54
2.3. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại Sở giao dịch Agribank.......................................................................60
2.3.1. Nhân tố tích cực.....................................................................................60
2.3.2. Nhân tố tiêu cực.....................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................65
Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo & PTNT SỞ GIAO DỊCH...................66


5

3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Sở giao dịch Agribank giai đoạn
năm 2016 – 2020.............................................................................................66
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch Agribank.....................66
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch
Agribank..........................................................................................................67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch
Agribank..........................................................................................................69
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng..............................................69

3.2.2. Mở rộng hoạt động Marketing ngân hàng.............................................69
3.2.3. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng.....................................................70
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....................................................74
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị.........75
3.2.6. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng.......................................76
3.3. Kiến nghị..................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước : Bộ tài chính..............................78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................80
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.........................................................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................84


6

KÝ TỰ VIẾT TẮT
NHNN
NHTM
TCTD
TCKT
NHNo&PTNT
VN

:
:
:
:
:

:

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

DANH MỤC BẢNG


7

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Agribank trong giai đoạn
năm 2012 – 2014
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch Agribank trong giai đoạn
năm 2012 – 2014
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Agribank trong giai đoạn năm
2012 – 2014
Bảng 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank trong giai
đoạn năm 2012 – 2014
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank trong giai đoạn
năm 2012 – 2014
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian của Sở giao dịch
Agribank giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn của Sở
giao dịch Agribank giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo phương thức cho vay của Sở
giao dịch Agribank giai đoạn 2012 – 2014

Bảng 2.9: Doanh thu cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.10: Chi phí cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank trong giai
đoạn năm 2012 – 2014
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank giai
đoạn 2012 – 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


8

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Agribank trong giai
đoạn năm 2012-2014
Biểu đồ 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch Agribank trong giai
đoạn năm 2012-2014
Biểu đồ 2.3: Thu nhập ròng của Sở giao dịch Agribank trong giai đoạn năm
2012-2014
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank giai đoạn
2012-2014
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của Sở giao
dịch Agribank giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian của Sở giao dịch
Agribank giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo phương thức cho vay của
Sở giao dịch Agribank giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.8: Doanh thu cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank giai
đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 2.9: Chi phí cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank giai đoạn
2012 – 2014

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch Agribank
trong giai đoạn năm 2012-2014



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân càng tăng cao. Tuy nhiên không phải
lúc nào nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng được thỏa mãn do có nhiều mặt
hàng giá quá đắt so với thu nhập của họ. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi
hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Nhận thấy thực tiễn đó, các NHTM đã
nỗ lực đưa ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp để phát triển hình
thức này đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên cho vay
tiêu dùng cũng là một dịch vụ cho vay chứa đựng nhiều rủi ro và chi phí bỏ ra
cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình
trạng công việc, sức khỏe hay sự thay đổi vĩ mô của nền kinh tế.
Sở giao dịch là một trong những chi nhánh lớn của Agribank, có truyền
thống phục vụ các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Trong vài năm gần đây, Sở
giao dịch Agribank đang phát triển cho vay tiêu dùng, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng cá nhân. Dưới áp lực cạnh tranh với các NHTM khác, Sở giao
dịch Agribank đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị điều hành, mở rộng và nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác, hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Agribank đã có bước phát triển đáng
kể cả về dư nợ cho vay, số lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại.
Tuy nhiên, so với tiềm năng, thì hiệu quả cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch
Agribank còn chưa cao, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sản

phẩm chưa đa dạng, tiện ích chưa cao… nếu so với nhiều chi nhánh ngân


hàng khác trên địa bàn. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng là một
vấn đề cần được đặt ra để Sở giao dịch Agribank khai thác hết tiềm năng, thế
mạnh của mình nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia
tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã
tiến hành lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao
dịch Agribank" làm luận văn nghiên cứu.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là một trong những dịch vụ có
chi phí cao và nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Chính vì lý do đó mà các
khoản vay tiêu dùng được quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt trước những
vấn đề đặc biệt có liên quan. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về khách hàng
cá nhân là rất gay gắt, bởi vậy các ngân hàng luôn phải đổi mới, cải tiến
không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung, cũng như nâng cao
hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng.
Trong thời gian gần đây, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về cho vay
tiêu dùng của NHTM và hiệu quả cho vay tiêu dùng, có thể kể đến như:
Trần Thị Lan Phương (2010): Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế
- tài chính ngân hàng. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan về cho vay tiêu
dùng, và thực trạng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn
đã đề ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nguyễn Thu Huyền (2011): Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế tài chính ngân hàng. Luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, tuy nhiên trong
phần giải pháp chưa nêu được đầy đủ các giải pháp để phát triển, luận văn
chưa nêu được các chỉ tiêu định tính để từ đó đưa ra các giải pháp.



Phạm Quyết Thắng (2012): Phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Quảng Ninh – Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành kinh tế - tài chính ngân hàng. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan về
cho vay tiêu dùng, từ thực trạng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
Quảng Ninh, luận văn đã đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác này, tuy
nhiên tác giả chưa đề cập được đầy đủ các loại hình cho vay tiêu dùng, thời
gian nghiên cứu là năm 2012, đến nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã rất
phát triển và cần đa dạng hoá về loại hình sản phẩm này.
Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khoa học và bài báo trên các tạp
chí viết về vấn đề này. Hầu hết những đề tài đã nghiên cứu đều chủ yếu tập
trung phân tích về thực trạng cho vay tiêu dùng, dựa vào đó đề xuất giải pháp
phù hợp để phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Dựa vào tình hình thực tế của Sở giao dịch Agribank, luận văn này đi
sâu vào nghiên cứu hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Luận văn tập
trung phân tích các tiêu chí đo hiệu quả cho vay tiêu dùng mà Sở giao dịch
Agribank đã đạt được, đánh giá những kết quả và hạn chế, tìm nguyên nhân
của những hạn chế, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể
của ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại sở giao dịch Agribank.
3.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra khoảng
trống nghiên cứu.
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay tiêu dùng của
NHTM.



+ Phản ánh và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở
giao dịch Agribank.
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại Sở giao dịch Agribank trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Agribank.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Các tiêu chí đo hiệu quả cho vay tiêu dùng.
- Phạm vi về không gian: Sở giao dịch Agribank.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập các năm 2012, 2013, 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch
sử nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế của các hoạt động tín dụng với ngân hàng.
Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và liên quan đến nhau, tuân theo
những quy luật nhất định, chúng có quan hệ biện chứng với nhau. Sử dụng
phương pháp này để phân tích nghiên cứu mối quan hệ của việc sử dụng các
hoạt động tín dụng đối với tiêu dùng tại ngân hàng.
5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu số liệu mới tại cơ
sở nghiên cứu. Việc thu thập số liệu bao gồm:
Việc thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ biểu bảng, báo cáo tài chính
hằng năm của ngân hàng, thông tin từ sách báo, tạp chí, internet liên quan.
5.3. Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ
xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp cho phép ta phát



hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã
và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời
giúp phân tích được các động thái phát triển của chúng.
5.4. Phương pháp phân tích
Là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ thống hóa để có thể
nhận định về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu
trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, để đánh giá khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển
trong tương lai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần khái quát và làm rõ nét hơn những
lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại..
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu
quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Agribank. Căn cứ vào những kết quả
thông qua các tiêu chí đo hiệu quả cho vay tiêu dùng, đánh giá hiệu quả cho
vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Agribank, từ đó đưa ra những giải pháp và và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch
Agribank trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch
Agribank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sở
giao dịch Agribank.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là
hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng cũng là một hoạt động tín
dụng Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng trong đó Ngân hàng đưa tiền
cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian thoả thuận, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hoá và dịch
vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một
mức sống cao hơn.
Như vậy, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người
tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính hoạt động tiêu dùng. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng
gia đình, xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và
du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trong giúp người tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống tốt hơn.
Các khoản cho vay này được sử dụng với nhiều mục đích như: Mua nhà, sửa
nhà, mua sắm vật dụng cần thiết trong gia đình, mua xe hơi, du học, chi phí


cho du lịch. Nhìn chung, cho vay tiêu dùng có đầy đủ các đặc điểm như các
khoản cho vay khác như: Thu nhập từ các khoản cho vay là lớn, các khoản

cho vay đều có rủi ro, có một số đối tượng có thể vay được tiền từ ngân hàng,
có một số thì không, các khoản vay đều phải đảm bảo nguyên tắc nhất định và
theo một số phương thức vay thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng…
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn có các đặc điểm sau:
1.1.2.1. Lãi suất cho vay kém linh hoạt
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường được áp dụng kém
linh hoạt hơn các khoản cho vay thuông thường. Do hầu hết các hoản cho vay
doanh nghiêp hiện nay được áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường dựa trên nguyên tắc bù đắp chi phí và mức độ rủi ro. Trong trường hợp
chi phí huy động vốn tăng lên ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro về lãi suất khi
thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng. Do vậy, ngân hàng phải xác định lãi
suất cho vay tiêu dùng ở mức cao (so với cho vay doanh nghiệp) để đảm bảo
bù đắp được rủi ro khi lãi suất huy động vốn tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với
việc ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
của từng khoản cho vay tiêu dùng.
1.1.2.2. Nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, nó tăng lên
trong thời kỳ kinh tế mở rộng,khi mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương
lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, rất nhiều khách
hàng cảm thấy không lạc quan, tin tưởng nhất là họ cảm thấy tình trạng thất
nghiệp tăng lên, thu nhập có xu hướng giảm thì họ sẽ hạn chế vay ngân hàng.
1.1.2.3. Độ rủi ro cao
Trong cho vay tiêu dùng đối với cho vay tín chấp cán bộ công nhân
viên, nguồn trả nợ thường là thu nhập thường xuyên của người vay có thể từ
lương hay từ một nguồn thu nhập tương đối ổn định khác. Tuy vậy, nguồn thu


nhập này lại có thể thay đổi nhanh chóng tùy thuộc vào tình trạng công việc,
sức khỏe của khách hàng vay vốn. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với một loại rủi
ro khi người vay thất nghiệp, bị tai nạn,… khiên họ không có khả năng trả nợ.

Ngoài ra, cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi các thong tin về thu nhập của
cá nhân đều bị giấu kín. Vì vậy, các khoản vay này thường được quản lý chặt
chẽ hơn.
1.1.2.4. Chi phí thẩm định lớn
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng thông thường có quy mô nhỏ,
trong khi số lượng các món vay lớn. Ngoài ra, việc thu thập thông tin khách
hàng là rất khó khăn, thường không đầy đủ và thiếu chính xác. Chính vì vậy
khiến chi phí thẩm định một món vay cho vay tiêu dùng tốn hơn nhiều chi phí
cho vay doanh nghiệp.
Mặt khác, thông tin về một khách hàng cá nhân có liên quan đến rủi ro
của một khoản vay là rất khó thu thập. Ngoài ra, khi một cá nhân rơi vào
khủng hoảng tài chính họ rất khó vượt qua. Bên cạnh đó, các khoản vay tiêu
dùng không diễn ra thường xuyên, do đó các thông tin về khách hàng có thể
bị thay đổi liên tục và rất khó quản lý thông tin này, mặc dù có sự quản lý
thông tin từ phía NHNN thì các thông tin này cũng không được cập nhật. Vì
vậy các khoản cho vay tiêu dùng phải được quản lý một cách chặt chẽ và linh
hoạt trước các vấn đề đặc biệt có liên quan.
1.1.2.5. Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ
Nếu so với các món vay doanh nghiệp thì các món vay cho vay tiêu
dùng có giá trị nhỏ hơn rất nhiều, do các món vay naft thường chỉ dùng để chi
trả cho việc mua sắm phương tiên đi lại, đồ gia dụng, kinh doanh nhỏ lẻ,… Số
lượng các món cho vay tiêu dùng phát sinh thường xuyên, với khối lượng
giao dịch trong này lớn, do đó chi phí quản lý món vay cao.


1.1.2.6. Đối tượng vay đa dạng
Đối tượng khách hàng của loại hình cho vay này thường là những
người có thu nhập tương đối ổn định, tuy nhiên cũng có rất nhiều đối tượng
khác nhau:
- Các đối tượng có thu nhập thấp: Những người này thường có nhu cầu

cho vay không cao, việc đi vay chủ yếu là chi trả cho những nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu, hoặc mang tính cấp bách như trả tiền học phí, trả tiền viện phí,
cưới hỏi,…
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu cho vay có xu hướng
tăng, đối tượng này chiếm một tỷ trọng lớn trong cho vay tiêu dùng của ngân
hàng, các đối tượng này thường muốn chi tiêu dùng nhằm cải thiện đời sống
trước khi học tích lũy đủ tài chính.
- Các đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng của đối tượng
này tuy không cao so với những người có thu nhập trung bình nhưng họ coi
việc vay tiêu dùng như một khoản sinh hoạt để chi tiêu trước khi có các khoản
tích lũy hay lợi nhuận từ đầu tư mang lại.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức như:
Căn cứ vào mục đích vay, phương thức hoàn trả, hình thức bảo đảm tiền vay,
nguồn gốc của khoản cho vay tiêu dùng.
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng có 2 loại là cho vay tiêu
dùng cư trú và cho vay tiêu dùng không cư trú.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đây là
khoản cho vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ
vốn vay thường là tài sản đảm bảo.


- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ
nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học
hành hoặc giải trí, du lịch, y tế… Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì cho vay tiêu dùng có 3 loại là cho
vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng

tuần hoàn. Trong đó cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ lệ lớn do định kỳ trả
một khoản gốc và lãi sẽ có lợi hơn trả một lần.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà
người đi vay trả nợ cho ngân hàng gồm số tiền gốc và lãi làm hai hoặc nhiều
lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn và thu nhập định kỳ của người vay
không đủ trả hết một lần số nợ vay. Thông thường, ngân hàng yêu cầu người
đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị cần mua sắm, số tiền này được
gọi là số tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước
(khoảng 20-30% giá trị tài sản cần mua sắm) để một mặt làm cho người đi
vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn
chế rủi roc ho ngân hàng. Khi không cảm nhận mình là chủ sở hữu của tài sản
hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong
việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường
hợp,ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết
các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn
giá trị hạch toán của tài sản, vì vậy số tiền trả trước co một vai trò rất quan
trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Đây là khoản tài trợ ngắn hạn cho cá
nhân và hộ gia đình đế đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán
một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của những khoản vay này tương đối


là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong một khoảng
thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi
trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa
chữa ô tô, nhà ở.
- Cho vay tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để chi trả cho hàng hóa, dịch vụ
cần thiết và sẽ thanh toán sau cho Ngân hàng. Theo phương thức này, trong thời

hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng thời kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.3.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
+ Cho vay cầm cố: Cho vay cầm cố là hình thức Ngân hàng cho khách
hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa
vụ của khách hàng trong hợp đồng. Nhìn chung, tài sản cầm cố là tài sản động
sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay
hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của người sở hữu cho khách
hàng mang đi cầm cố. Về thủ tục cho vay, trong hình thức này việc cho vay
dựa trên tài sản cầm cố nên thủ tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm cố đó là:
kiểm tra tài sản cầm cố, thẩm định tài sản cấm cố, kí hợp đồng, giải ngân, bảo
quản và xử lí tài sản cầm cố.
+ Cho vay thế chấp lương: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ
sở thế chấp lương. Do đó chủ yếu áp dụng cho những khách hàng có thu nhập
ổn định, thu nhập ngoài trang trải chi tiêu thường xuyên còn tích lũy để trả nợ.
Trong việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng cần một bảng kê khai các khoản thu
nhập về lương và thu nhập khác của người vay. Số tiền cho vay được quyết
định dựa trên nhu cầu vay và thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó


không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân
hàng làm vật đảm bảo. Hình thức này áp dụng chủ yếu với tài sản có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử
dụng đất… Mức cho vay của Ngân hàng trong trường hợp này phụ thuộc vào
tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm,
mức tối đa thường từ 50-70% giá trị tài sản mua sắm. Để đảm bảo rằng khách

hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản,
Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua
bảo hiểm và người thụ hưởng là Ngân hàng.
1.1.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay tiêu dùng
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó Ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các Doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông
qua các Doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông
qua các phương thức sau:
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
+ Tài trợ đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ với các khoản mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới
hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được
thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. Thường số tiền dự phòng được
trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ cho người mua chịu
và chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Đây là trường hợp
được các ngân hàng áp dụng phổ biến nhất. Số tiền dự phòng ký gửi tại ngân


hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi người mua chịu không trả
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.
+ Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, cuung ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thcs này chứa đựng rủi ro so với các
phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được chọn rất kỹ.
Ngoài ra, chỉ có những công ty được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng

phương thức này
+ Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người
tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi
nợ. Trong trường hợp này nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán
trở lại cho công ty bán lẻ nợ mình chưa thanh toán, kèm với tài sản được đắc
thụ trong một thời hạn nhất định.
Ưu điểm của loại hình này là dễ dàng cho phép tăng doanh số cho vay
tiêu dùng, tiết kiệm hơn, giảm được chi phí cho vay, mở rộng quan hệ với
khách hàng và các tổ chức khác đồng thời có sự bảo đảm của tổ chức nên
cũng khá an toàn, nếu Ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì
hình thức này có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp sẽ được
nói đến sau đây.
Nhưng nó cũng có nhiều hạn chế như khó kiểm soát được khách hàng
do không được tiếp xúc trực tiếp với họ mà thông qua các doanh nghiệp đã
bán chịu hàng hóa, dịch vụ; Kỹ thuật nghiệp vụ trong cho vay tiêu dùng gián
tiếp có tính phức tạp cao, đòi hỏi cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này. So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, loại hình này có một số ưu


điểm như: Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của cán bộ tín dụng
được đào tạo một cách có bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín
dụng, do đó các quyết định trực tiếp từ ngân hàng sẽ có chất lượng hơn, từ đó
giảm thiểu rủi ro cho các khoản vay. Mặt khác, cho vay tiêu dùng trực tiếp
linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp vì ngân hàng và khách hàng có thể
chủ động hơn trong quan hệ tín dụng mà không phải thông qua trung gian.
Ngân hàng có thể thực hiện thêm nhiều dịch vụ khác có liên quan, và khách
hàng có thể được hưởng một dịch vụ tốt hơn thông qua một hệ thống dịch vụ

hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm như vậy, cho vay trực tiếp cũng có những
hạn chế do cán bộ Ngân hàng phải trực tiếp làm việc với khách hàng nên
Ngân hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với cho vay theo hình thức gián
tiếp, nhất là khi lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian thì sẽ gây khó
khăn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng
với khách hàng vì ngân hàng phải trực tiếp tiếp túc với khách hàng mà cán bộ
tín dụng của ngân hàng không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Với những lý do trên, cho vay tiêu dùng trực tiếp có chi phí cao.
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Qui trình này được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay
diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng dân cư. Qui trình này cũng xác định người thực hiện công việc và
trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Thông
thường các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc khách
hàng đến xin vay vốn. Đây là thời điểm đầu tiên khách hàng và cán bộ tín
dụng nói chuyện với nhau về khoản vay. Cuộc trò chuyện giữa cán bộ tín
dụng và khách hàng là rất quan trọng bởi vì qua đó cán bộ tín dụng có điều
kiện để nhận biết được tính cách và mục đích xin vay của khách hàng. Nếu
như mục đích xin vay vốn của khách hàng thỏa mãn với chính sách tín dụng
của Ngân hàng sẽ thực hiện tiếp các bước sau:


Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và
đúng theo quy định của Ngân hàng tuỳ thuộc mỗi một khu vực và mỗi loại
hình cho vay tiêu dùng vì cần phải có những yêu cầu về giấy tờ và cách lập hồ
sơ theo cách thức khác nhau. Công việc tiếp nhận hồ sơ còn phải thực hiện
Marketing trước khi khách hàng đến với Ngân hàng. Chỉ có như thế thì khách
hàng mới hiểu rõ hơn về các sản phẩm của Ngân hàng, sẽ có nhiều người hơn

chủ động đến với Ngân hàng và công việc hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
xin vay cũng đơn giản hơn khi khách hàng đã biết những thông tin thông qua
công đoạn Marketing.
Bước 2: Thẩm định đơn xin vay tiêu dùng
Trong khâu này, Ngân hàng cần phải tiến hành nghiên cứu chi tiết các
khía cạnh chẳng hạn là:
Mức thu nhập: Đây là khía cạnh Ngân hàng rất quan tâm khi thẩm định
một đơn xin vay tiêu dùng vì Ngân hàng muốn biết liệu người vay có mức thu
nhập đủ lớn và ổn định để đáp ứng yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng món vay
không. Những khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi
nộp thuế cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng cũng đồng thời kiểm tra tại
nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ chính xác mức thu nhập, độ dài thời
gian làm việc và một số các thông tin khác được ghi trong đơn xin vay vốn.
Tài sản thế chấp: đánh giá tài sản thế chấp dành cho khoản vay, cán bộ
tín dụng phải biết người vay có sở hữu một tài sản nào với giá trị ròng tương
xứng với khoản vay không? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt quan tâm tới những
đặc điểm như: thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn
hoá thể hiện ở tài sản của khách hàng. Công nghệ có một vị trí quan trọng.
Nếu tài sản của khách hàng quá lỗi thời về công nghệ, giá trị thế chấp của
chúng sẽ bị giảm bởi lý do Ngân hàng có thể gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm người mua lại những tài sản này nếu khoản cho vay không được hoàn trả.


Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: Hầu hết các ngân hàng đều không
muốn cho vay đối với những người chỉ mới làm việc tại nơi làm việc hiện tại
được một vài tháng, nhất là cho vay những khoản tiền lớn. Thời gian sống tại
nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu một khoảng thời gian
một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin ràng cuộc sống của người
đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là
một yếu tố bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay….

Bước 3: Phân tích tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định rủi ro và các biện pháp hạn
chế rủi ro. Nội dung phân tích tín dụng là thu thập và phân tích thông tin
nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh
toán của người vay trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Ngày nay trong môi
trường cạnh tranh đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành quy trình phân tích tín
dụng nhanh, gọn và tiết kiệm. Nội dung phân tích bao gồm:
- Đánh giá tài sản của khách hàng
- Đánh giá các khoản nợ
- Đánh giá phương án vay vốn của khách hàng
Bước 4: Xét duyệt và quyết định cho vay
Cán bộ tín dụng gửhi hồ sơ và báo cáo thẩm định tới cán bộ chịu trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ để tiến hành xem xét, tái thẩm
định (nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định. Giám đốc Ngân hàng căn
cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) quyết định cho vay hoặc
không cho vay sau đó cán bộ tín dụng sẽ thông báo quyết định của Giám đốc
Ngân hàng tới khách hàng. Nếu đơn xin vay của khách hàng được chấp thuận
thì cán
bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng cùng với khách hàng lập hợp
đồng tín dụng như ở bước 5.
Bước 5: Xây dựng, kí kết hợp đồng và tiến hành giải ngân


×