BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN
Bác sĩ Trần Khắc Điền
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, người học phải có khả năng:
1. Trình bày được đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng sán dây lợn
2. Chẩn đoán được bệnh ấu trùng sán dây lợn
3. Trình bày được cách điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn
NỘI DUNG
1. Đại cương:
- Bệnh ấu trùng sán dây lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosea của sán dây
lợn Toenia solium gây ra.
- Người bị nhiễm bệnh do ăn phải trứng sán trong thực phẩm chưa nấu chín
hoặc tự nhiễm do sán dây ký sinh trong ruột từ trước.
- Biểu hiện bệnh là các kén sán có thể gặp khắp nơi trong cơ thể, hay gặp ở
dưới da, cơ và trong não.
- Thuốc điều trị đặc hiệu hiện nay là praziquantel và albendazol.
2. Tác nhân gây bệnh và dịch tế học
- Sán dây lợn đầu có hai vòng móc, chiều dài sán 2-8 m gồm 700-1000 đốt.
- Đốt sán già chứa nhiều trứng sán lẫn trong phân, sau khi ra môi trường
ngoại cảnh, nếu lợn hoặc người ăn phải thì trứng sán vào dạ dày-ruột, trứng
nở ra ấu trùng. Ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hoá vào máu và di chuyển
đến ký sinh ở các cơ vân, não, mắt..., gây bệnh ấu trùng sán dây lợn (ở lợn gọi
là lợn gạo) (ngoại nhiễm). Người ăn phải thịt lợn có ấu trùng này sẽ bị bệnh
sán dây lợn trưởng thành. Những người có con sán dây lợn trong ruột, khi đốt
sán già rụng mà bị trào ngược ruột-dạ dày thì trứng cũng có thể nở ra ấu trùng
ngay tại dạ dày và gây bệnh thêm bệnh ấu trùng sán dây lợn (tự nhiễm).
- Ắu trùng sán dây lợn thường ký sinh tại cơ hoành, cơ lưỡi, dưới da các cơ
vân và các cơ quan nội tạng: tim, phổi, thận, lách, nhãn cầu, não, tuỷ sống...
- Sán dây lợn trưởng thành cũng như ấu trùng sán dây lợn có thể tồn tại trong
cơ thể người hàng chục năm.
- Ở ngoại cảnh sau một tháng trứng sán mất khả năng sống. Trứng sán có sức
đề kháng cao với hoá chất thông thường: Trong dung dịch Formol, Cresyl 5%
sau 2 giờ mới bị diệt. Nhiệt độ 50 – 60
o
C ấu trùng sán dây bị chết sau 1 giờ.
- Bệnh ấu trùng sán dây lợn có ở khắp mọi nơi trên thế giới, đặc biệt ở những
nơi có tập quán chăn nuôi lợn thả rông, điều kiện vệ sinh kém phân và chất
thải của lợn tiếp xúc với con người, tập quán ăn thịt lợn sống hay chưa nấu
1
chín (nem chạo, nem chua, tiết canh...). Những vùng có tỷ lệ mắc cao: Châu
Mỹ La tinh, Đông Nam Á, Châu Phi và Đông Âu.
- Ở Việt Nam vùng núi và cao nguyên là những nơi mắc bệnh ấu trùng sán
dây lợn cao: 3,8% - 6%, vùng đồng bằng: 0,5% - 2% (Viện sốt rét - Ký sinh
trùng và Côn trùng). Bệnh gặp ở hầu hết các tỉnh thành, kể cả Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng khác nhau tuỳ theo từng vị trí ấu trùng. Chúng ta có thể
chia ra các thể sau:
3.1 Thể bệnh dưới da và bắp cơ:
Dưới da bệnh nhân là những nang nhỏ (Kyst) sờ thấy dưới da hoặc lấn
sâu trong cơ. Kích thước khoảng 0,5 – 1 cm di động bóp chặt có hiện tượng
căng phồng, không đau. Thường bệnh nhân không có triệu chứng gì và chỉ sờ
thấy. Tuy nhiên nếu có nhiều nang thấy hiện tượng mỏi và giật cơ.
Các cơ thường bị ấu trùng sán dây lợn ký sinh: cơ hoành, cơ delta, cơ
lưỡi, cơ hai chi trên, vùng ngực, bụng , lưng. Các nang không đối xứng
thường chi trên nhiều hơn chi dưới. Cũng có khi ở cả da đầu, vùng mặt gáy.
3.2 Thể bệnh ở cơ quan nội tạng
- Mắt: Nang ấu trùng sán có thể có trong ổ mắt, gây lồi nhãn cầu, làm
lệch trục nhãn cầu, bệnh nhân có thể bị nhìn đôi, lác, nhìn mờ, nếu
nang ấu trùng ký sinh trong võng mạc gây bong võng mạc, thị lực giảm
hay mù.
- Tim: Tuỳ theo số lượng ấu trùng mức độ biểu hiện bệnh khác nhau
thường rối loạn nhịp, suy tim. Ít thấy hiện tượng bệnh lý ở tim.
3.3 Thể bệnh ở não
- Não là nơi ấu trùng sán lợn ký sinh ở hệ thần kinh trung ương. Tuỳ theo giai
đoạn của nang ấu trùng ký sinh trong não mà biểu hiện triệu chứng lâm sàng
khác nhau như nhức đầu, giảm trí nhớ, co giật cơ, rối loạn thị giác, động kinh,
rối loạn tâm thần....
- Hình ảnh CT sọ não có bốn giai đoạn tiến triển:
- Giai đoạn nang: Khi ấu trùng định vị trong não. ấu trùng được bọc
trong một màng mỏng, chứa đầy thể dịch, bên trong nang sán có đầu
sán non nằm lệch một bên. Tổ chức não xung quanh có hiện tượng
viêm phù, xung huyết, trên phim chụp thấy nang sán bờ mờ, hình tròn
hay bầu dục kích thước 5 – 12 mm, không bắt thuốc cản quang.
- Giai đoạn nang keo: Nang sán bắt đầu thoái hoá, ấu trùng đã chết, nang
sán co nhỏ lại, vỏ mô dầy hơn do các mô sợi liên kết tăng. Dịch trong
nang đục do tăng độ keo. Ấu trùng chết giải phóng nhiều sản phẩm
2
chuyển hoá, dịch trong nang sán thấm qua vỏ nang mang nhiều protein
lạ đối với tổ chức não. Ở giai đoạn này phản ứng viêm của não rất dữ
dội, hàng rào mạch máu bị phá vỡ gây hiện tượng phù nề, xung huyết
rộng hơn xung quanh nang sán. Trên phim CT Scanner nang sán nhỏ
hơn kích thước 5 – 10 mm bờ rõ, đậm độ của dịch đặc hơn, có vết đậm
lệch tâm, kích thước 1 – 2 mm chứng tỏ đầu sán đã chết, vôi hoá nhẹ,
nang sán bắt thuốc cản quang, hình vòng nhẫn.
- Giai đoạn nốt hạt: Nang sán co nhỏ lại 2 – 4 mm vỏ nang dầy hơn, đầu
sán vôi hoá toàn bộ, hiện tượng phù nề giảm nhiều. Trên phim CT
Scanner là những nốt có đậm độ cao, phù nề nhẹ ở xung quanh bắt cản
quang .
- Giai đoạn nốt vôi: Nang sán vôi hoá toàn bộ kích thước 1 – 3 mm,
không còn biểu hiện phù nề xung quanh, các nốt vôi hoá dần nhỏ rồi
biến mất.
- Qua bốn giai đoạn tiến triển của nang sán chỉ giai đoạn một và hai là thời kỳ
hoạt động của nang sán, các biểu hiện lâm sàng về thần kinh rõ. Còn giai
đoạn 3 và 4 là giai đoạn không hoạt động của nang sán triệu chứng thần kinh
không biểu hiện rầm rộ nhưng đôi khi biểu hiện di chứng động kinh. Chỉ khi
các nốt vôi hoá biến mất các triệu chứng co giật mới hết.
4. Xét nghiệm :
4.1. Xét nghiệm máu:
- Công thức máu: Tăng bạch cầu ái toan
- Các xét nghiệm chẩn đoán gián tiếp miễn dịch học:
o Ngưng kết hồng cầu gián tiếp.
o Cố định bổ thể
o Miễn dịch huỳnh quang
o Miễn dịch phóng xạ
o Miễn dich ELISA
4.2. Sinh thiết :
Lấy các nang dưới da, bóc tách trong cơ soi dưới kính lúp hoặc kính hiển vi ở
độ phóng đại thấp nếu thấy ấu trùng sán có lớp vỏ bọc, bên trong là chất dịch
có chứa đầu sán non với vòng móc xếp thành hai hàng xung quanh có bốn hấp
khẩu. Chỉ cần soi tươi.
4.3. Chụp CT Scanner, chụp MRI (cộng hưởng từ) thấy được các nang sán
trong não, còn hoạt động hay đã vôi hoá
4.4. Các xét nghiệm khác:
3
- Điện não thấy sóng bất thường ở giai đoạn động kinh
- Soi đáy mắt phát hiện ấu trùng sán trong võng mạc.
- Điện tâm đồ
- Xét nghiệm phân tìm trứng sán, thấy các đốt sán trong phân
5. Chẩn đoán : dựa vào các yếu tố sau:
- Yếu tố dịch tễ học, tập quán sinh hoạt, ăn uống.
- Các biểu hiện lâm sàng: nang dưới da, động kinh
- Sinh thiết tìm ấu trùng sán lợn
- Chẩn đoán hình ảnh: CT hay cộng hưởng từ.
6. Điều trị :
6.1 Nguyên tắc điều trị:
- Người bệnh có thể tử vong vì những biến chứng của bệnh. Tuy nhiên rất khó
biết người bệnh có nang ấu trùng trong não hay không nếu chưa chụp CT mà
kỹ thuật này không phải bất cứ cơ sở y tế nào cũng thực hiện được. Do vậy
một khi thấy người bệnh có nang ấu trùng dưới da phải có chỉ định điều trị
ngay.
- Trước khi điều trị bệnh nang ấu trùng phải điều trị bệnh sán dây lợn trưởng
thành ở ruột. Nếu bệnh nhân còn có sán trưởng thành ở ruột thì nguy cơ của
các đợt xuất hiện nang ấu trùng trong cơ, nội tạng, não vẫn còn.
6.2 Thuốc điều trị:
- Điều trị nang ấu trùng sán dây lợn trong não và nội tạng:
+ Praziquantel 10 – 15 mg /kg 24giờ × 10 ngày nghỉ 5 – 10 ngày tiếp tục
đợt 2 và 3. Có một số tác giả đề nghị với liều 20 – 25 mg/kg/24 giờ hay
75mg/kg/24giờ hiệu quả 90% khỏi bệnh nhưng rất nhiều phản ứng phụ
xẩy ra và không an toàn cho người bệnh.
+ Albendazol 15mg/kg/24giờ trong 20 ngày kéo dài 3 đợt mỗi đợt cách
nhau 20 ngày.
- Để tránh hiện tượng quá mẫn phối hợp thêm các thuốc corticoid thường
Prednisolon 0,5mg/kg/24giờ dùng trước khi điều trị từ 3 – 5 ngày và duy trì
suốt thời gian điều trị.
- Phối hợp với các thuốc chống phù não, nôn, nhức đầu do tăng áp lực sọ não
do những tuần đầu điều trị bệnh nhân kích ứng với thuốc, sau đó các nang sán
nở to ra (Manitol 20%, các thuốc chống nôn...), các rối loạn thần kinh thực
vật, chống động kinh.
7. Phòng bệnh:
4
7.1. Phòng bệnh sán dây lợn
- Không ăn thịt lợn chưa nấu chín như nem thính, nem chua, thịt tái...
- Kiểm tra chặt chẽ lò mổ để loại bỏ những con vật mang ấu trùng sán.
- Quản lý phân tốt, không cho lợn ăn phân người, không nuôi lợn thả rông.
7.2. Phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn
- Không ăn rau sống, không uống nước lã.
- Quản lý phân tốt, nhất là đối với phân người nhiễm sán dây lợn.
- Phát hiện và điều trị sớm những người mắc bệnh sán dây lợn để ngăn ngừa
mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn theo cơ chế tự nhiên.
5